TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM

KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU

BỘ MÔN VẬT LIỆU SILICAT

----------------

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU GEOPOLYMER

TỪ DIATOMITE

Thành phố Hồ Chí Minh, 28 tháng 12 năm 2020

Đề cương luận văn

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... i

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh đề xuất đề tài ......................................................................................... 1

1.2. Mục đích và nội dung đề tài ................................................................................. 1

1.2.1. Mục đích…. ....................................................................................................... 1

1.2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 1

1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vật liệu geopolymer ........................................ 2

1.5.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vật liệu geopolymer trên thế giới ................ 2

1.5.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vật liệu geopolymer ở Việt Nam ................. 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 7

2.1. Tổng quan về diatomite ........................................................................................ 7

2.2. Tổng quan về geopolymer .................................................................................... 8

2.2.1. Khái niệm geopolymer ...................................................................................... 8

2.2.2. Cơ chế phản ứng geopolymer hóa................................................................... 10

2.3. Nhiễu xạ tia X (X-Ray diffraction, XRD) .......................................................... 12

2.4. Phân tích bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại (FTIR) ............................. 13

2.5. Phân tích vi cấu trúc bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) .............................. 13

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 14

Trang i

3.1. Thiết lập cấp phối cho đề tài .............................................................................. 15

Đề cương luận văn

3.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................................... 15

Diatomite….... .............................................................................................. 15

Dung dịch hoạt hóa ...................................................................................... 16

3.1.2. Dự kiến cấp phối được thực hiện khảo sát ...................................................... 16

3.2. Dự kiến thiết bị và nơi thực hiện thí nghiệm ..................................................... 16

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ DỰ KIẾN.......................................................................... 18

4.1. Cơ tính….. .......................................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Độ hút nước ..................................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.2. Đánh giá độ bền cơ học ................................... Error! Bookmark not defined.

4.2. Phân tích XRD, XRF, FTIR, SEM ..................... Error! Bookmark not defined.

Trang ii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 19

Đề cương luận văn

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Biểu đồ về sự tăng số bài báo khoa học về geopolymer [1] ................... 3

Hình 1.2 Bê tông E-Crete 25 MPa lát nền đường cao tốc Westgate, cảng

Melbourne, Victoria, Úc ........................................................................................ 4

Hình 1.3 Các tấm panel bê tông E-Crete 55 Mpa đúc sẵn ở Cầu Phố Salmon,

cảng Melhourne Vitoria, Úc ................................................................................... 4

Hình 1.4 Tòa nhà GCI đại học Queensland Úc với kết cấu sử dụng bê tông ........ 5

HÌnh 2.1 Hình dạng tảo diatom .............................................................................. 7

Trang iii

Hình 3.1 Lưu đồ phương pháp nghiên cứu .......................................................... 15

Đề cương luận văn

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1 Diatomite Phú Yên có thành phần như bảng sau: ............................... 15

Trang iv

Bảng 3. 2 Cấp phối dự kiến cho đề tài ................................................................. 16

Đề cương luận văn

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh đề xuất đề tài

Trong những năm gần đây việc tạo ra những vật liệu thân thiện với môi

trường rất được chú trọng phát triển nhằm làm giảm các tác động phát thải khí

CO2 đến môi trường. Vật liệu được chế tạo từ phương pháp geopolymer hóa sử

dụng các nguồn chất thải công nghiệp hoặc các nguyên liệu tự nhiên khác, thay

vì xi măng pooc lăng. Sử dụng phương pháp geopolymer hóa được đánh giá là có

thể giải phóng lượng khí CO2 thấp hơn, thân thiện với môi trường hơn và trở

thành một trong những giải pháp đầy hứa hẹn. Do đó phương pháp geopolymer

hóa đã và đang được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.

Đề tài sử dụng diatomite làm nguyên liệu vì diatomite là một loại hóa thạch

trầm tích có hàm lượng silica vô định hình cao, được hình thành bởi các di tích

tảo cát hóa thạch đã được nghiên cứu sử dụng như nguồn silica thay thế. Bên

cạnh đó diatomite có sở hữu nhiều đặc tính độc đáo bao gồm cấu trúc xốp cao

(80 – 90%), khả năng hấp thụ tuyệt vời, mật độ thấp, tính trơ hóa học và giá

thành tương tối thấp. Với những ưu điểm này, diatomite có thể được coi là vật

liệu có tiềm năng cao trong ứng dụng sản xuất vật liệu nhẹ.

1.2. Mục đích và nội dung đề tài

1.2.1. Mục đích

Nghiên cứu chế tạo vật liệu geopolymer từ nguyên liệu diatomite sử dụng

dung dịch hoạt hóa kiềm NaOH và điều kiện dưỡng hộ hấp thủy nhiệt để tạo liên

kết bền trong geopolymer.

1.2.2. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu và khái quát về diatomite và geopolymer.

- Tìm hiểu tính chất của diatomite.

Trang 1

- Khảo sát và đánh giá sản phẩm geopolymer.

Đề cương luận văn

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng của đề tài là nghiên cứu tính chất cơ lý và vi cấu trúc của vật liệu

geopolymer từ diatomite với quy mô phòng thí nghiệm.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm khảo sát các thông số cơ lý và sử

dụng các công cụ phân tích để kiểm tra việc tạo thành các khoáng, các liên kết

hóa học và vi cấu trúc của vật liệu.

1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vật liệu geopolymer

1.5.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vật liệu geopolymer trên thế giới

Ban đầu, geopolymer được ứng dụng rấet giới hạn, chỉ dùng để chế tạo các

sản phẩm thuộc dạng cao cấp như các khuôn đúc và dụng cụ cho ngành hàng

không. Nhưng càng về sau, đặc biệt là vào đầu thập niên 1990, khi con người đã

ý thức được sự đe dọa từ khí thải CO2 trong sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu

geopolymer mới dần được quan tâm nhiều hơn và do đó trở thành một loại vật

liệu xây dựng thay thế một phần xi măng truyền thống. Trong những năm gần

đây geopolymer được tập trung nghiên cứu theo hướng khai thác các tính chất ưu

việt của nó như cường độ nén cao, chống cháy, thu hồi, ổn định các chất độc, rác

thải phóng xạ. Bên cạnh đó, geopolymer còn là một “ vật liệu xanh” trong việc

tiêu tốn năng lượng sản xuất thấp và lượng khí thải phát thải thấp. Đặc biệt hiện

nay các nước trên thế giới đang quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, nhằm

giảm khí thải CO2 cũng như việc tái sử dụng các chất thải công nghiệp như bùn

thải, tro bay, xỉ lò cao,… Chính vì lý do này mà từ năm 1999 đến nay, số lượng

các bài báo nghiên cứu về vật liệu geopolymer không ngừng tăng lên như trên

Trang 2

(hình 1.1).

Đề cương luận văn

o á b

i à b

ố S

160 150 140 130 120 110 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 năm

Hình 1. 1 Biểu đồ về sự tăng số bài báo khoa học về geopolymer [1]

Một số công trình sử dụng geopolymer ở Úc như: các thanh tà vẹt đúc sẵn,

đường ống cống và các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn khác trong xây dựng. Với

đặc tính tốt nhất của các kết cấu đúc sẵn là cho cường độ sớm tuổi cao sau khi

được bảo dưỡng hơi nước hoặc dưỡng hộ nhiệt [2]. Trong báo cáo về quá trình

sản xuất các thanh tà vẹt bê tông geopolymer trên cơ sở geopolymer tro bay,

Palomoetal. cho rằng các kết cấu bê tông geopolymer có thể dễ dàng được sản

xuất bằng những công nghệ sản xuất bê tông hiện tại mà không cần phải có sự

thay đổi lớn nào. Và cũng đã sản xuất các sản phẩm ống cống bê tông

geopolymer cốt thép đúc sẵn có đường kính từ 375÷1800mm; các cống hộp bê

tông geopolymer cốt thép có kích thước 1200x600x1200 mm. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, khả năng chịu môi trường nước thải xâm thực rất tốt và tương

đương sản phẩm bê tông xi măng. Bê tông geopolymer cũng đã được thương mại

hóa ở Úc với nhãn hiệu E-Crete. E-Crete được sử dụng nguyên liệu tái chế từ tro

bay và xỉ lò cao cùng với các chất hoạt tính kiềm thích hợp và được cung cấp ra

thị trường ở dạng dạng đúc sẵn và trộn sẵn. Các sản phẩm đúc sẵn của E-crete chủ

Trang 3

yếu như: các panel đúc sẵn, các ống, nắp và đế cống, cống hộp, bể xí tự hoại, hố

Đề cương luận văn

thu rác, gạch lát vỉa hè, tấm ốp lát trang trí hoặc cách âm… Các công trình tiêu

biểu sử dụng sản phẩm này như: các công trình lát nền đường thuộc dự án nâng

cấp đường cao tốc Westgate, Cảng Melbourne, Victoria, Úc (hình 1.2), dự án

VicRoads với 180 tấm panel đúc sẵn đặt ngang Cầu Phố Salmon ở Cảng

Melbourne (hình 1.3) [3,4].

Hình 1. 2 Bê tông E-Crete 25 MPa lát nền đường cao tốc Westgate, cảng

Melbourne, Victoria, Úc

Hình 1. 3 Các tấm panel bê tông E-Crete 55 Mpa đúc sẵn ở Cầu Phố Salmon, cảng Melhourne Vitoria, Úc

Cũng ở Úc, gần đây công ty Hassell liên kết với công ty Bligh Tanner và công

ty Wagners đã thiết kế tòa nhà GCI (Global Change Institute) của trường đại học

Trang 4

Queensland là công trình đầu tiên trên thế giới với kết cấu sử dụng bê tông

Đề cương luận văn

geopolymer (hình 1.4). Tòa nhà cao bốn tầng, bao gồm ba sàn lửng được lắp

ghép từ 33 tấm panel. Các tấm panel này được chế tạo từ bê tông geopolymer sử

dụng tro bay và xỉ làm chất kết dính hoạt hóa [1].

Hình 1. 4 Tòa nhà GCI đại học Queensland Úc với kết cấu sử dụng bê tông

Ở Mỹ, ứng dụng chủ yếu của chất kết dính geopolymer là sản xuất xi măng

geopolymer đóng rắn nhanh (Pyrament Blended Cement- PBC). PBC đã được

nghiên cứu sản xuất và ứng dụng trong các sân bay quân sự từ những năm 1985.

Sau đó, PBC được dùng nhiều trong sửa chữa đường băng bê tông, sàn nhà công

nghiệp, đường cao tốc. Loại xi măng này có thể đạt cường độ 20 MPa sau 4-6h

đóng rắn. Một loại xi măng geopolymer khác cũng được nghiên cứu sử dụng là xi

măng geopolymer bền axit. Năm 1997, công ty Zeo tech corp đã thương mại hóa

thành công sản phẩm bê tông geopolymer bền axit. Sản phẩm này đã được dùng

nhiều trong các nhà máy hóa chất và thực phẩm.

1.5.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vật liệu geopolymer ở Việt Nam

Ở Việt nam, mới chỉ có 1 dạng sản phẩm thương mại có nguồn gốc từ vật

liệu geopolymer là gạch không nung. Tuy nhiên chưa được sử dụng rộng rãi

trong các công trình xây dựng. Đã có một số nghiên cứu bước đầu về vật liệu

geopolymer như bê tông chịu lửa (BTCL) không xi măng của nhóm nghiên cứu ở

Trang 5

Viện Vật liệu Xây dựng. BTCL không xi măng dựa trên liên kết rho- alumina –

Đề cương luận văn

tên thương phẩm là alphabond 300, so với BTCL ít xi măng là công nghệ chế tạo

đơn giản, thời gian sử dụng của vật liệu này lâu hơn, tính chất cơ nhiệt tốt như

tăng nhiệt độ biến dạng dưới tải trọng và tăng độ bền uốn ở nhiệt độ cao. Nhóm

nghiên cứu đã chế tạo thành công BTCL không xi măng ứng dụng thử vào thực

tế. Một nghiên cứu khác về ứng dụng chất kết dính geopolymer là sản xuất vật

liệu không nung từ phế thải tro bay và xỉ lò cao cũng đã được thực hiện năm

2011. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được quy trình sản xuất vật liệu gạch

block bê tông geopolymer có cường độ nén đạt >10 MPa, có giá thành rẻ hơn

gạch block bê tông xi măng cốt liệu khoảng 15%.

Trong những năm gần đây, các công trình xây dựng được xây dựng và phát

triển ngày càng nhiều nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất

nước. Đa số các công trình xây dựng đều theo hướng sử dụng vật liệu chất kết

dính xi măng poóclăng. Đây là chất kết dính có ưu điểm cả về tính dễ thi công và

độ tin cậy. Tuy nhiên, sản xuất xi măng poóclăng được cho là gây ô nhiễm

nghiêm trọng do mức độ phát thải khí và bụi nhiều. Tính riêng ngành này thải ra

khoảng 5% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trên toàn cầu, một lượng đáng

kể khí NOx và các khí gây ô nhiễm khác như SO2. Trung bình để sản xuất ra 1 tấn

xi măng cần xấp xỉ 1,7 tấn các nguyên liệu thô và thải ra khoảng 1 tấn khí CO2.

Vì vậy, giảm dần lượng xi măng sử dụng và tìm kiếm một loại chất kết dính

Trang 6

“xanh” thân thiện với môi trường là yêu cầu có thật và cấp thiết.

Đề cương luận văn

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Tổng quan về diatomite

Diatomite (còn có tên gọi khác là Kizengua) là một loại đá trầm tích silic do

hóa thạch của các tảo cát diatom (tảo diatom: sinh vật nguyên sinh xuất hiện rất

sớm trên Trái Đất, chúng là các sinh vật phù du với chủng loại đa dạng khoảng

50000 đến 100000 loài), bao gồm các khung xương tảo silic xốp có thành phần

chính là các silica hydrates có hàm lượng nước ở các mức độ khác nhau (opals)

SiO2.nH2O kèm theo một lượng khoáng sét, cát silic, khoáng cacbonat, oxit sắt

và một số chất hữu cơ.[5,7]

Hình 2.1 Hình dạng tảo diatom [8]

Phân tích ảnh từ kính hiển vi điện tử quét SEM (Hình 8) cho thấy tảo

diatom là những ống hình trụ chiều dài khoảng 15-20µm, đường kính khoảng

10µm. Trên những ống trụ là những lỗ nhỏ có đường kính trung bình khoảng 0,5-

1µm. Chính dạng cấu trúc này làm cho diatomite trở nên xốp và nhẹ.

Quặng diatomite được tạo thành từ các mảnh vỏ tảo diatomeae, một loại

thực vật đơn bào ưu sắt có cấu tạo từ oxit silic. Các giống tảo diatomeae tạo đá

chủ yếu là các tảo trôi nổi sống trong môi trường nước ngọt miền duyên hải, số

lượng tảo bám đáy rất ít. Ngoài các mảnh vỏ tảo diatomeae, trong đá còn có thể

có số lượng nhỏ gai xương bọt biển. Hàm lượng mảnh vỏ tảo diatomeae trong

diatomite chiếm 50% trở lên với số lượng mảnh vỏ từ 5-7 triệu đến 100 triệu

Trang 7

mảnh vỏ/gam đá. Nguồn vật liệu oxit silic dạng opal vô định hình cấu tạo nên vỏ

Đề cương luận văn

tảo có cấu trúc khung với nhiều lỗ mao quản kích thước nhỏ 0,5-3cm. Các mảnh

vỏ tảo thường có dạng đốt trúc còn tồn tại quần thể hoặc từng đối đơn lẻ kích

thước từ 3-5 đến 30cm, thậm chí bị vỡ vụn, đập nát. Do tính xốp cao, khối lượng

thấp và diện tích bề mặt cao nên diatomite là chất hấp thu tốt với các chất vô cơ

và hữu cơ.[9]

Diatomite có thành phần chính là SiO2 tồn tại dưới dạng khoáng opal.

Khoáng opal được phân thành ba nhóm chính bao gồm opal-A, opal-C và opal-

CT. Tùy thuộc vào điều kiện thổ nhưỡng hình thành, khoáng diatomite có thể là

một loại silic vô định hình với cấu trúc opal-A hoặc cấu trúc tinh thể opal-C

(khoáng cristobalite) hoặc opal-CT (dạng bán kết tinh (semi-crystalline) gồm

cùng kết tinh của cristobalite và tridimite)[10].

Diatomite có tỷ lệ SiO2 thường dao động 80-90% (có loại đến 95%), thành

phần có tỷ lệ ít hơn và oxit nhôm (2 – 4%), oxit sắt (0,5 – 2%) và các oxit khác

tồn tại trong các khoáng sét, cát, thạch cao, tràng thạch… Diatomite có dạng hạt

mịn, kích thước hạt nhỏ dao động từ nhỏ hơn 3mm đến lớn hơn 1mm; khối lượng

thể tích thấp từ 0,32 đến 0,64 g/cm3; độ thấm cao (0,1-10 mD) và độ xốp cao

(35-65%), kích thước hạt nhỏ, độ dẫn nhiệt và mật độ thấp, diện tích bề mặt cao

[7].

Diatomite có màu thay đổi từ trắng xám, vàng đến đỏ tùy thuộc vào thành

phần oxit chứa trong chúng [11].

2.2. Tổng quan về geopolymer

2.2.1. Khái niệm geopolymer

Geopolymer: Vật liệu tạo thành trong quá trình thủy tinh hóa một số nguyên

liệu đất với thành phần chính là các alumino silicate khi phản ứng với các tác

nhân kiềm, hoặc có thể coi là thủy tinh alumino silicate tổng hợp ở nhiệt độ thấp

Trang 8

hay còn được gọi là vật liệu đất polymer hóa (là các polymer vô cơ).

Đề cương luận văn

Bản chất quá trình là sự tạo polymer từ phản ứng của dung dịch kiềm

(NaOH hoặc KOH) với bột các hợp chất alumino silicate (từ khoáng sét,

metakaolinite, xỉ lò cao, tro bay, các chất thải công nghiệp như bùn đỏ,…).

Khái niệm geopolymer được dùng để diễn tả họ các liên kết alumino-silicat

kiềm được hình thành từ hoạt tính kiềm của các khoáng alumino-silicat. Các

mạng sialate này hình thành bởi các tứ diện [SiO4]4- và [AlO4]5- liên kết cộng hóa

trị luân phiên với nhau bằng cách dùng chung các nguyên tử oxy O. Ion Al3+ sẽ bị

dư điện tích âm khi tham gia liên kết phối trí bậc IV nên cần phải có các ion

dương như (Na+, K+, Ca2+, Ba2+, NH4+, H3O+…) nằm xen lẫn trong cấu trúc sialate

để cân bằng điện tích. Công thức thực nghiệm của chuỗi poly (sialate) là [12,13].

Mn[(SiO2)x- (AlO2)]n. yH2O

Trong đó:

M: là các cation kim loại kiềm, kiềm thổ (Na+, K+, Ca2+, Ba2+…).

n: là bậc trùng ngưng.

x: có thể là 1,2,3 hoặc lớn hơn, tùy thuộc vào loại chuỗi là sialate, sialate-

silixo, sialate-disilixo.

Mặc dù phản ứng tổng hợp geopolymer của nhiều vật liệu alumino-silicat

khác nhau đã được nghiên cứu rất nhiều trong thời gian gần đây nhưng cơ chế

phản ứng vẫn tồn tại nhiều giả thuyết khác nhau. Cơ chế tổng hợp geopolymer

được đề xuất dưới đây gồm có 4 giai đoạn, các quá trình này diễn ra song song

và do đó không thể phân biệt ranh giới rõ ràng. Cụ thể như sau [14]:

- Hòa tan Si và Al từ vật liệu alumino-silicat rắn trong dung dịch kiềm

mạnh

- Tạo thành chuỗi cơ sở (oligomer) Si-Si hoặc Si-Al trong pha lỏng.

- Quá trình đa trùng ngưng các oligomer tạo thành khung mạng lưới alunimo-

Trang 9

silicat ba chiều.

Đề cương luận văn

- Tạo liên kết giữa các phân tử rắn thành khung geopolymer và đóng rắn

trong toàn hệ thống hình thành cấu trúc geopolymer rắn.

Vật liệu geopolymer được tổng hợp từ nguyên liệu rắn có chứa alumino-

silicat bằng phương pháp hoạt chất kiềm [14,15]. Khái niệm hoạt chất kiềm được

hiểu là sự hòa tan nguyên liệu chứa alumino-silicat trong môi trường kiềm mạnh

được tạo bởi hydroxit natri hoặc hydroxit kali với nước. Geopolymer phụ thuộc

vào họ của polymer vô cơ, liên kết thành phân tử lớn bằng liên kết cộng hóa trị và

có mạch chính là -Si-O-M-O-, ở đây M chủ yếu là nhôm (Al) và thứ yếu là sắt

(Fe) [14]. Sự khác nhau giữa geopolymer và các polymer vô cơ khác là do dạng

của tiền chất silic và nhôm dùng để tổng hợp nên chúng. Polymer vô cơ thường

được tồng hợp bằng phương pháp sol-gel, sử dụng silic và alkoxide nhôm trong

dung dịch rượu và nước. Trong khi đó, geopolymer lại được tổng hợp bằng hoạt

chất kiềm của nguyên liệu chứa alumino-silicat rắn trong dung dịch kiềm của

hydroxit natri hoặc hydroxit kali [14].

Hệ geopolymer đã thu hút rất nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu

trong suốt hai thập niên qua. Có rất nhiều nguồn alumino-silicat khác nhau có thể

dùng tổng hợp geopolymer, bao gồm các nguyên liệu từ khoáng công nghiệp: cao

lanh, tràng thạch, peclit, bentonit…; từ chất thải rắn công nghiệp: tro bay, bùn đỏ,

xỉ luyện kim,...[14,16]. Hiện nay nhóm nguyên liệu tiềm năng chủ yếu là dựa trên

tiêu chí bảo vệ môi trường.

2.2.2. Cơ chế phản ứng geopolymer hóa

Cơ chế tổng hợp geopolymer được đề xuất gồm có 4 giai đoạn cơ bản, các

quá trình này diễn ra song song và do đó không thể phân biệt ranh giới rõ ràng

[14].

Giai đoạn 1. Hòa tan Si và Al từ vật liệu alumino-silicat rắn trong dung dịch

kiềm mạnh:

Cơ chế hóa học của giai đoạn này là: Kiềm hóa và hình thành hóa trị IV của

3Na+ [10]. Sự thâm nhập của kiềm bằng Trang 10

Al trong nhóm silicate -Si- O-Al-(OH)-

Đề cương luận văn

cách đính kèm các nhóm OH- trên cơ sở các nguyên tử silicon, mà là do đó có thể

mở rộng phạm vi hóa trị V trong liên kết cộng hóa trị của chúng. Quá trình tiếp

theo của các phản ứng có thể được giải thích bởi sự phân cắt của oxy siloxane

trong Si-O-Si hình thành các silanol trung gian Si-OH trên một mặt, và siloxo cơ

bản Si-O- trên mặt khác.

Giai đoạn 2. Sự tạo thành các monomer Si-Si hoặc Si-Al trong pha lỏng:

Khi nồng độ của Si và Al trong pha lỏng tăng dần thì bắt đầu xuất hiện

những phản ứng hóa học giữa các phức hydroxyl. Kết quả của những phản ứng

này tạo thành các tiền chất Geopolymer là những dạng monomer (đa vòng

hydroxyl phức hợp) bao gồm các liên kết polymer của Si-O-Si và Si-O-Al được

diễn tả bằng phương trình hóa học (2.2),(2.3),(2.4).

Si(OH)4 + Si(OH)4 ↔ (OH)3Si - O - Si(OH)3 (2.2)

Si(OH)4 + Al(OH)4 ↔ (OH)3Si - O - Al(OH)3 (2.3)

2 - O - Si(OH)3 + 2H2O (2.4)

2Si(OH)4 + Al(OH)-4 ↔ (OH)3Si - O - Al - (OH)-

Sự tồn tại của các silicat hòa tan trong dung dịch kiềm của hệ polymer tăng

cường thêm sự tạo thành các dạng monomer. Silicat hòa tan trong pha lỏng làm

tăng nồng độ Si dịch chuyển chủ yếu ở phương trình (2.2) theo hướng hình thành

nhóm Si-O-Si cũng như phương trình (2.3), (2.4) theo hướng hình thành các

nhóm monomer cần thiết cho sự phát triển khung mạng geopolymer. Cơ chế hóa

học của giai đoạn này là: hình thành thêm các silanol nhóm Si-OH và cô lập của

các phân tử ortho-sialate, đơn vị chính trong geopolymer hóa. Phản ứng của

siloxo cơ bản Si-O- với cation natri Na+ và sự hình thành chuỗi liên kết Si-O-Na

[17].

Giai đoạn 3. Quá trình đa trùng ngưng các monomer tạo thành khung mạng

alumino-silicat ba chiều:

Phản ứng đa trùng ngưng tạo liên kết hóa học trong các tiền chất

Trang 11

geopolymer bằng cách loại bỏ đồng thời các phân tử nước. Quá trình này được

Đề cương luận văn

gọi là sự trùng ngưng. Cơ chế phản ứng bao gồm: cô đặc giữa các phân tử ortho-

sialate, nhóm Si-ONa và nhôm hydroxyl Al-OH, với kiềm NaOH tạo ra các cấu

trúc cyclo-tri-sialate, theo đó NaOH kiềm được giải phóng và phản ứng lại một

lần nữa và thêm nhiều cô đặc Na-poly(sialate) vào trong khung mạng [17].

Giai đoạn 4. Liên kết các hạt rắn vào mạng geopolymer và đóng rắn toàn bộ

hệ thống trong cấu trúc polymer rắn cuối cùng:

Khi cấu trúc polymer được phát triển trong pha lỏng, nó đi qua các bề mặt

hoạt hóa của các hạt rắn nơi có thể tạo liên kết với các hạt không hòa tan trong

cấu trúc polymer cuối cùng theo phương trình hóa học (2.5).

(2.5)

Trong đó: T là Si hoặc Al.

Các vị trí bề mặt hoạt hóa của các hạt rắn, nơi có nhóm T-OH trong phương

trình (2.7), đó là nhóm silanol (Si=OH) và aluminol (Al-OH). Nó có thể là các

chuỗi phân tử hoặc vòng phân tử lớn trong cấu trúc polymer tạo nên loại liên kết

Si-O-Si hoặc Si-O-Al ở các vị trí này, liên kết các hạt không tan trong mạng

polymer. Sau đó, đóng rắn mạng lưới polymer, lượng nước thừa xuất hiện được

loại bỏ từ các mạng polymer trong suốt quá trình bảo dưỡng, dẫn đến sự bền và

cứng của vật liệu. Giai đoạn này tiếp tục có sự cô đặc Na-poly (sialate-disiloxo)

tạo khung mạng điển hình của geopolymer [17].

2.3. Nhiễu xạ tia X (X-Ray diffraction, XRD)

XRD là kỹ thuật phổ biến để phân tích cấu trúc pha (tinh thể) xuất hiện

trong cấu trúc của vật liệu dựa trên sự tương tác của tia X với các tinh thể trong

Trang 12

theo nhiều hướng khác nhau và so sánh trên nguồn dữ liệu có sẵn.

Đề cương luận văn

Ngoài phân tích cấu trúc pha của vật liệu, XRD còn phân tích một số tính

chất thuộc về cấu trúc như thành phần pha (phân tích định lượng), cấu trúc

khuyết tật, kích thước tinh thể, chiều dày màng mỏng, ứng suất dư và hướng phát

triển biên giới hạt trong nghiên cứu về màng mỏng.

Mẫu sử dụng phân tích là mẫu bột và màng mỏng.

Hạn chế của phân tích bằng XRD:

- Phân tích định lượng: độ chính xác ở mức 2%.

- Ít nhạy trong phát hiện các nguyên tố nhẹ.

- Phổ phân tích phức tạp, đặc biệt với vật liệu nhiều pha.

- Đối với mẫu mỏng: chỉ nhạy trong chiều dày khoảng 50 Ao.

2.4. Phân tích bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại (FTIR)

Phân tích quang phổ hồng ngoại - Fourier Transform Infrared Spectroscopy

(FTIR) dựa trên nguyên tắc các phân tử có những tần số dao động đặc trưng ứng

với các rung động/quay của các nhóm chức nguyên tử. Sau khi hấp thụ các bức

xạ hồng ngoại, các phân tử của các hợp chất hóa học dao động với nhiều vận tốc.

Các đỉnh phổ khác nhau có mặt trong phổ hồng ngoại tương ứng với các nhóm

chức đặc trưng và các liên kết có trong hợp chất hóa học. Phổ hồng ngoại được

xem là “dấu vân tay” để nhận dạng.

Thiết bị phân tích PerkinElmer Frontier MIR/NIR, mẫu phân tích dạng bột

qua sàng 63μm với dãy bước sóng từ 4000 – 400 cm-1 .

2.5. Phân tích vi cấu trúc bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM)

Kính hiển vi điện tử quét - Scanning Electron Microscope (SEM) một loại

kính hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh với độ phân giải cao của bề mặt mẫu vật

bằng cách sử dụng một chùm điện tử (chùm các electron) hẹp quét trên bề mặt

mẫu. Việc tạo ảnh của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân

Trang 13

tích các bức xạ phát ra từ tương tác của chùm điện tử với bề mặt mẫu vật.

Đề cương luận văn

Kết quả SEM cho ta thấy cấu trúc, hình thái học vật liệu: bề mặt, tổ chức

cấu trúc tinh thể…, là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất vật liệu. Kết

hợp các phương pháp khác giúp ta nhận dạng các khoáng, tinh thể cần tìm.

Mẫu phân tích là mẫu khối đã phá hủy để chụp được mặt gãy của mẫu.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trang 14

Phương pháp nghiên cứu được thể hiện như lưu đồ hình 3.1 như sau:

Đề cương luận văn

Hình 3.1 Lưu đồ phương pháp nghiên cứu

 Thuyết minh lưu đồ phương pháp nghiên cứu

Diatomite được nung ở nhiệt độ 700 – 750℃ để tạo thành meta caolanh. Sử

dụng diatomite đã nung trộn với NaOH 10M theo phối liệu được tính trước.

Nước được thêm vào để tạo độ ẩm thích hợp cho quá trình tạo hình.

Tiến hành trộn để tạo thành hỗn hợp phối liệu dẻo.

Hỗn hợp vừa phối trộn sẽ tiến hành bảo dưỡng ở nhiệt độ phòng nhằm làm

tăng độ đồng nhất trong phối liệu. Đem hỗn hợp trên tiến hành đổ vào các khuôn

tròn có đường kính 60 mm bề dày 10 mm được đặt trên các đế giằng. Thực hiện

giằng mẫu để loại bỏ bớt các lổ xốp trong quá trình tạo hình.

Các mẫu sau tạo hình được bảo dưỡng ở nhiệt độ phòng trong 24h giúp các

mẫu sẽ có độ ẩm phù hợp để dễ tách khuôn. Các mẫu sau khi tách khuôn đánh

giá ngoại quan về mặt hình dáng. Các mẫu bị bể, nứt sẽ bị loại bỏ. Các mẫu đạt

đem đi hấp thủy nhiệt ở nhiệt độ 180oC trong thời gian 16h. Có thể thêm hoặc

giảm thời gian để so sánh giữa các mẫu hấp khác thời gian.

Mẫu sau hấp bảo dưỡng ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày, sau tiến hành đo đạt

và phân tích. Các mẫu được đo các tính chất cơ lý như mật độ thực, mật độ biểu

kiến, mật độ thể tích, cường độ nén, cường độ uốn và phân tích XRD, XRF,

FTIR, SEM. Sau khi phân tích kết quả đưa ra đánh giá và kết luận.

3.1. Thiết lập cấp phối cho đề tài

3.1.1. Nguyên liệu

Diatomite

Bảng 3.1 Diatomite Phú Yên có thành phần như bảng sau:

Thành phần hóa diatomite (%)

Trang 15

SiO2 Al2O3 MgO Fe2O3 CaO

Đề cương luận văn

63 19.2 0.8 8.3 2.2

Dung dịch hoạt hóa

Dung dịch NaOH hoặc KOH được sử dụng làm dung dịch hoạt hóa kiềm

trong chế tạo vật liệu geopolymer. Xu và van Deven [18] giải thích vì các ion

Na+ có kích thước nhỏ hơn, dễ dàng ghép cặp với anionsilicate tạo nên các

oligomer nhỏ hơn. Nói cách khác, việc ghép cặp của ion K+ có kích thước lớn

hơn tạo nên các oligomer lớn hơn. Điều này dẫn đến các geopolymer được chế

tạo từ dung dịch KOH có cường độ chịu nén cao hơn dung dịch NaOH 42%.

Ngoài ra, việc Na+ làm tan nhanh các hợp chất aluminosilicate làm tăng độ nhớt,

cản trở quá trình phản ứng đồng nhất gây ảnh hưởng đến việc giảm cường độ cơ

học.

3.1.2. Dự kiến cấp phối được thực hiện khảo sát

NaOH được thay đổi so với khối lượng diatomite lần lượt là 30%, 40%,

50%, 60%.

Bảng 3. 2 Cấp phối dự kiến cho đề tài

Kí hiệu Diatomite (%) NaOH (%)

Na30 85 15

Na40 80 20

Na50 75 25

Na60 70 30

Thực hiện khảo sát các cấp phối và có thể thay đổi lượng nước để tìm ra cấp

phối có khả năng tạo hình tốt.

Khảo sát với cùng cấp phối nhưng thay đổi nồng độ NaOH.

3.2. Dự kiến thiết bị và nơi thực hiện thí nghiệm

Trang 16

- Thiết bị sử dụng cho thí nghiệm:

Đề cương luận văn

+ Cân kỹ thuật, cân thủy tĩnh

+ Sử dụng phương pháp hấp thủy nhiệt bằng nồi hấp Autoclave

+ Máy đo độ bền uốn, bền nén

- Nơi thực hiện thí nghiệm

+ Tạo mẫu tại phòng thí nghiệm Silicate 103C4

+ Dự kiến hấp mẫu ở phòng thí nghiệm Silicate 103C4 hoặc gửi mẫu ở nhà

máy Hiệp Phú để quá trình hấp hiệu quả hơn.

+ Sử dụng máy đo độ bền uốn tại phòng thí nghiệm Silicate 103C4, đo độ

Trang 17

bền nén ở Viện Vật liệu Xây dựng phân Viện miền Nam quận 9.

Đề cương luận văn

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ DỰ KIẾN

Tận dụng được nguồn nguyên liệu diatomite với những ưu điểm về cấu trúc

xốp, chứa hàm lương cao oxit silic, có khả năng tương đối lớn để chế tạo vật liệu

geopolymer ứng dụng làm vật liệu nhẹ.

Đóng góp các thông tin về cơ tính, khả năng tạo khoáng của phương pháp,

tỷ lệ phối liệu, điều kiện bảo dưỡng sử dụng trong đề tài, góp một phần cho

hướng phát triển chế tạo vật liệu nhẹ từ diatomite ứng dụng vào mục đích xa hơn

Trang 18

như lọc, cách âm,…

Đề cương luận văn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] The Geopolymer Institute: http://www.geopolymer.org/science/world-

wideincrease-in-geopolymer-research.

[2] Lloyd N. A and Rangan B. V. (2010) Geopolymer Concrete with Fly Ash. in

2nd. Int. Conf. on Sustainable Construction Materials and Technologies, ed J

Zachar P Claisse, T R Naik, E Ganjian (Università Politecnica delle Marche,

Ancona, Italy).

[3] Tống Tôn Kiên, Phạm Thị Vinh Lanh, Lê Trung Thành (2014). Bê tông

geopolymer- những thành tựu, tính chất và khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Tạp

chí Vật liệu xây dựng- Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, ISSN 1859-3011, trang

50-55.

[4] Ximangvn (2011). Bê tông geopolymer - Một sản phẩm thương mại.

[5] E. A. Mohamed, A. Q. Selim, A. M. Zayed, S. Komarneni, M. Mobarak, and

M.K. Seliem, “Enhancing adsorption capacity of Egyptian diatomaceous earth by

thermo-chemical purification: Methylene blue uptake,” Journal of Colloid and

Interface Science, vol. 534, pp. 408–419, Jan. 2019, doi:

10.1016/j.jcis.2018.09.024.

[6] S. Martinovic, M. Vlahovic, T. Boljanac, and L. Pavlovic, “Preparation of

filter aids based on diatomites,” International Journal of Mineral Processing,

vol. 80, no. 2–4, pp. 255–260, Sep. 2006, doi: 10.1016/j.minpro.2006.05.006.

[7] H. E. Galal Mors, “Diatomite: Its Characterization, Modifications and

Applications,” Asian J. of Materials Science, vol. 2, no. 3, pp. 121–136, Mar.

Trang 19

2010, doi: 10.3923/ajmskr.2010.121.136.

Đề cương luận văn

[8] “Công nghệ sản xuất bột trợ lọc và silic hoạt tính từ điatomit mỏ An Xuân,

huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.” http://vimluki.vn/Cong-nghe-san-xuat-bot-tro-loc-

va- silic-hoat-tinh-tu-diatomit-mo-An-Xuan-huyen-Tuy-An-tinh-Phu-Yen-6478

(accessed Sep. 15, 2020).

[9] Bùi Hải Đăng Sơn, Nguyễn Thị Ngọc Trinh, Nguyễn Đăng Ngọc, Đinh

Quang Hiếu, “So sánh các đặc trưng hóa lý hai loại diatomite Phú Yên và

diatomite Merck,” Journal of Thu Dau Mot University, no. 2, p. 5, 2015.

[10] S. I. Suzan, Q. S. Ali, “Heat Treatment of Natural Diatomite,”

Physicochemical Problems of Mineral Processing, vol. 48, pp. 413–424,

2012, doi: http://dx.doi.org/10.5277/ppmp120208.

[11] Trần Doãn Minh Đăng, Mai Thanh Phong, “Nghiên cứu quá trình xử lý

diatomite Lâm Đồng để sản xuất chất trợ lọc,” Science & Technology

Development, vol. 14, pp. 54–59, 2011.

[12] Davidovits J. (1994). Properties of geopolymer cements, Proceedings 1st

International Conference on Alkaline Cements and Concretes, Scientific

Research Institute on Binders and Materials , Kiev State Technical University,

Kiev, Ukraine, pp.131-149, 199.

[13] Davidovits J. (1994). Geopolymers: man-made rocks geosynthesis and the

resulting development of very early high strength cement. Journal of Material

Education, 16, 91139.

[14] Ioanna Giannopoulou and Dimitrios Panias, Structure, Design and

Applications of Geopolymeric Materials, 2008.

[15] FRANTIŠEK ŠKVÁRA, LUBOMÍR KOPECKÝ, JIØÍ NÌMEÈEK,

ZDENÌK BITTNAR, Microstructure of geopolymer materials based on fly ash,

2006.

Trang 20

[16] B. Vijaya Rangan, fly ash based geopolymer concrete, 2008.

Đề cương luận văn

[17] The Geopolymer Institute: http://www.geopolymer.org/science/world-

[18] Liew Y.-M., Heah C.-Y., và Kamarudin H. (2016). Structure and properties

wideincrease-in-geopolymer-research.

of clay-based geopolymer cements: A review. Progress in Materials Science, 83,

Trang 21

595–629.