B GIÁO DC
VÀ ĐÀO TẠO
VIN HÀN LÂM KHOA HC
VÀ CÔNG NGH VIT NAM
HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH
Nguyễn Văn Tụng
NGHIÊN CU ĐỘT BIẾN VÀ ĐA HÌNH CỦA MT S GEN
TR EM MC BỆNH TEO ĐƯỜNG MT BM SINH
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HC
Mã s: 9420201
Hà Ni - 2024
Công trình được hoàn thành ti: Hc vin Khoa hc và Công ngh, Vin
Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
Người hướng dn khoa hc:
1. Người hướng dn 1: GS.TS. Nguyn Huy Hoàng Vin Nghiên cu h
Gen Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
2. Người hướng dn 2: TS. Nguyn Th Kim Liên Vin Nghiên cu h
Gen Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
Phn bin 1: GS.TS. Trn Huy Thnh
Phn bin 2: PGS.TS. Vũ Chí Dũng
Phn bin 3: GS.TS. Nguyn Duy Bc
Luận án được bo v trưc Hội đồng đánh giá luận án tiến cp Hc vin
hp ti Hc vin Khoa hc và Công ngh, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công
ngh Vit Nam vào hồi ………. giờ ………, ngày …….. tháng …….. năm
……..
Có th tìm hiu lun án ti:
1. Thư viện Hc vin Khoa hc và Công ngh
2. Thư viện Quc gia Vit Nam
1
M ĐẦU
Teo đường mt bm sinh (biliary atresia BA) là bệnh lý đặc trưng
bởi quá trình viêm, a, phá hy toàn b đưng mt trong ngoài gan
dẫn đến s cn tr lưu thông của mt. S khiếm khuyết ca các gen liên quan
đến s nh thành ng mt và h thng min dich là mt yếu t gây ra bnh
teo đường mt bẩm sinh, do đó việc xác định các biến đổi di truyn liên quan
đến bnh s là mt du hiu có th h tr chẩn đoán trong thời gian ngn, ci
thin kết qu phu thut.
Vit Nam, các nghiên cu sâu v di truyn các gen liên quan
còn khá hn chế. Xut phát t nhng thc tiễn đó, đề tài Nghiên cứu đột
biến và đa hình của một số gen ở trẻ em mắc bệnh teo đường mật bẩm sinh”
được thc hin nhằm xác định các biến đổi di truyn trên các gen liên quan
đến bệnh teo đường mt bm sinh. Các biến đổi trên các gen liên quan đến
bnh bao gm c đột biến và đa hình đơn nucleotide s được kim chng li
trên s ng ln bnh nhân nhm tìm ra mi liên h kiu gen và kiu hình.
Mc tiêu nghiên cu
- Gii trình t toàn b vùng gen mã hóa ca mt s bnh nhân mc
teo đường mt bm sinh t đó xác định được các đột biến gen liên quan đến
bệnh teo đường mt bm sinh.
- Phân tích mi liên quan giữa các đa hình nucleotide đơn với nguy
cơ mắc bệnh teo đường mt bm sinh người Vit Nam
Ni dung nghiên cu
- Thu thp mu máu tách chiết DNA tng s t mu máu ca bnh
nhân teo đường mt bm sinh và các mẫu đối chng.
- Gii trình t toàn b vùng mã hóa ca mt s bnh nhân mc bnh
teo đường mt bẩm sinh điển hnh.
2
- Phân tích s liu, sàng lọc tìm đột biến trên các gen liên quan
đến bệnh teo đưng mt bm sinh các bệnh nhân được gii trình t toàn b
vùng mã hóa.
- Phân tích mi liên quan giữa các đa hình nucleotide đơn với nguy
mắc bệnh teo đường mt bm sinh trên s ng ln bệnh nhân đối
chng.
Những đóng góp mới của đề tài
1. Đã phát hiện 02 đột biến mi d hp t kép c.412G>A (p.Gly138Arg) trên
gen FAH và c.2225A>G (p.Tyr742Cys) trên gen ERCC4 hai bnh nhân là
ch em rut trong một gia đình. Phát hiện 01 đột biến dch khung c.50_51insG
(p.Gly17Glyfs77*) trên gen KRT18 và 02 đột biến c.314C>A (p.Ser105),
c.2975C>T (p.Pro992Leu) đều dng d hp t trên gen ATP7B 01 bnh
nhân mắc đồng thi hai bệnh teo đường mt bẩm sinh Wilson, trong đó
đột biến c.50_51insG (p.Gly17Glyfs77*) trên gen KRT18 có tiềm năng liên
quan đến bệnh teo đưng mt bm sinh.
2. Đánh giá mối liên quan giữa các đa hình đơn nucleotide rs2287622 trên
gen ABCB11, đa hình rs927344 trên gen ABCC2, đa hình rs1815930 trên gen
MYO5B với nguy cơ mắc bệnh teo đường mt bm sinh bệnh nhân người
Vit Nam.
Chương 1. TNG QUAN
1.1. Bệnh teo đường mt bm sinh
Teo đường mt bm sinh bnh hiếm gp của gan và đưng mt,
xy ra trong quá trình phát trin to ng của đường mt trong thi k to
phôi. Bnh khi phát thi k sơ sinh, được đặc trưng bởi s khiếm khuyết
ca h thng ng mt, dẫn đến tc nghn dòng chy mt, gây mt. Tn xut
mc bnh khác nhau theo tng khu vc trên thế gii, thm chí gia các khu
vc trong cùng một đất nước. Bệnh teo đường mt bm sinh xut hin châu
Á và châu Phi nhiều hơn châu Âu, ở n nhiều hơn nam.
3
1.1.1. Triu chng lâm sàng và phân loi bnh
Triu chng lâm sàng ch yếu ca bệnh teo đường mt bm sinh
tăng bilirubin, vàng da, phân bc màu và gan ln. Tr mc bnh có th có v
ngoài bình thường khi mi sinh. V biu hiện lâm ng, thường khó phân
bit tr b teo đường mt bm sinh vi tr b vàng da sinh lý hoc mt dng
mt khác.
V mt lâm sàng, tr sinh b teo đường mt bẩm sinh thường
gan to lách to khi tr đưc 4-8 tun tui các xét nghiệm thưng cho
thấy tăng ALT, AST, bilirubin toàn phn bilirubin trc tiếp, trong khi
GGT (Gamma Glutamyl transferase) nồng độ phosphatase kiềm thường
tăng lên đến mc trên 1000 U/dl.
Theo gii phu bnh da trên nh chụp đường mt cn quang, bnh teo
đường mt bm sinh có th chia thành 3 dng chính:
- Type I, bnh nhân b teo phn ng mt ch (chiếm 5%).
- Type II là các bnh nhân b teo lên đến ng gan chung, th kết hp vi
nang đường mt (chiếm 2%).
- Type III là các bệnh nhân teo đường mt ngoài gan ng mật đến vùng
rn gan (chiếm ti 90%).
Da theo các triu chng lâm sàng, bệnh teo đưng mt bm sinh
th chia thành ba loại như sau:
- Teo mt bm sinh không kèm các d tt bt thường khác: chiếm khong 70
- 85% trường hp.
- Teo mt kết hp vi các d dng khác (hi chng BASM biliary atresia
splenic malformation): chiếm khong 10 15% trường hp.
- Teo mật có nang: teo đường mật ngoài gan đặc trưng bởi s teo hoc vng
mt do viêm gây hy hoại đường mt.
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh teo đường mt bm sinh