Luận văn
Nghiên cu kh năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất
ca mt s ging ngô lai ti tnh
Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương th ực quan trọng trong nền kinh tế toàn cu,
góp phn nuôi sống 1/3 dân số trên thế giới. Ngày nay ngô đứng thứ 3 sau lúa
m lúa nưc về diện tích, đứng đu về ng suất sn lượng (FAO,
1995) [7]. N cây trồng đã giúp li người gii quyết nạn đói thường xuyên
b đe doạ (Nguyễn Hữu Lộc, 1969) [9].
Vào cu i thế kỷ XX, cuộc cách mạng về ngô lai đã tạo nên các thành tựu kỳ diệu
các châu lục, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pp, Ý... Đi đôi với việc áp
dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, những tiến bvề kỹ thuật canh tác tn
tiến như giới hoá, thuỷ lợi hoá, bảo vệ thực vật ... cũng được áp dụng kịp thời đ
khai thác t ối đa ưu thế của giống ngô lai. Ngô lai đ ã được coi là mt trong những tnh
tựu có ý nghĩa nhất trong việc phát triển nông nghiệp thế giới của thế kỷ XX.
Tnhững nhận thức về vai trò của cây ngô trong nền kinh tế thế giới nói chung
nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhng chính
sách phương ng đúng đắn cho công tác nghiên cứu khoa học, tiếp thu những
thành tu của thế giới với mục đích duy trì diện tích, đt p về ng suất tăng
nhanh sản lượng.
Tuy nhn, ng su ất ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái,
ng sut nh quân còn thp so với khu vc, giá thành ngô nưc ta cao hơn nhiều
so vi các nước tn thế giới, nhu cu n cho thức ăn cn nuôi vẫn chưa đáp ng
đủ. Để góp phần m giảm nhng hạn chế trên cn xác định đúng những giống ngô
lai mi có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kin sinh ti của từng vùng, cần
hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát trin, các yếu tố cấu thành
ng sut với ng suất đ có nhng hưng cthể t khi chọn vật liệu lai to giống
đến sdụng các bin pháp canh tác phù hp, phát huy tối đa tim năng của từng
giống, tại mỗi vùng sinh thái. Chính vy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
2
khnăng sinh trưởng, phát triển năng suất của một số giống nlai tại tỉnh
Thái Nguyên”
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. Mục đích
Chọn được những giống ngô ng suất cao, phợp với điều kiện thời
tiết, khậu tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cu
- Nghiên cứu c đặc điểm nông hc của các giống.
- Đánh gkh ng chống chịu điều kiện bất thun và sâu bnh củac giống.
- Theo dõi các yếu tcu tnh ng suất ng suất của các ging.
- Xác đnh mối tương quan giữa thời gian sinh trưởng, phát triển các
yếu t cu thành ng suất với ng suất của giống tham gia thí nghim có
trin vọng.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đ tài đánh giá đưc đặc đim sinh trưng, phát trin ca các ging ngô
trong điu kiện vụ Thu Đông m 2007 và vụ Xuân 2008, để làm cơ sở cho việc
lựa chọn những giống ngô lai mới cho năng suất cao, chống chịu tốt phục vụ sản
xut tn địa n tnh Ti Nguyên.
4. GIẢ THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 2 vnghiên cứu và đánh giá, có thể tìm ra được một số giống ngô lai
sinh trưng, pt triển có kh ng chống chịu sâu bệnh tốt, ng suất cao
n đối chứng 10 - 15%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ LAN TRUYỀN CỦA CÂY NGÔ
Với những nghiên cứu về nguồn gốc y trồng Vavilov (1926) [35] đã
chứng minh miền Trung Nam Mehico Trung m phát sinh thứ nhất vùng
núi Andet thuộc Peru Trung m pt sinh thứ hai của cây ngô (Vavilov,
1926) [35]. Nhn định này của ông đã được nhiều nhà khoa học chia sẻ (Galinat,
1977; Kato, 1988) [30], [31]. Đặc biệt Harsberger (1893) đã kết luận n bắt
ngun tmột cây hoang dại tmiền Trung Mehico trên đcao 1500 m của
vùng bán hn có lượng mưa mùa hè khoảng 350 mm (Wilkes, 1988) [36]. Vào
m 1948 ngưi ta đã tìm thấy hoá thạch của phấn ngô được khai quật Bellar
Arter - Mehicô, điu này đã khng định những nhận định của Vavilov là đúng đn.
T đây, bằng nhiu con đường ngô đã lan truyn ra hầu hết các nước
thuộc Cu Mỹ, n pa Bắc, sang phía Tây của Hoa K vượt đại ơng đến
các đảo thuộc Vịnh Caribe. Dưới s tác động mạnh m của con người trong
công tác ci to giống, cây ngô đã nhanh chóng thích nghi với nhiều vùng sinh
thái khác nhau và đã hình tnh một vùngnh đai ngô’ nổi tiếng của Mvới
các giống ngô lai đầu tn.
T Peru y ngô lan truyền xung phía Nam Chile, đến Ecuador,
Columbia và nhiu vùng thuộc đất nước Brazin. Cây ngô đưc đưa o Cu Âu
tsau chuyến thám hiểm của Colombus năm 1493. đây người ta đã nhanh
cng nhận ra giá trị lương thực của nó, nên y ngô đã được trồng rng rãi
nhanh chóng lan truyn ra các nước trong Châu lục. Vào khoảng năm 1521y
n được đưa vào trồng Ấn Độ, Indonesia năm 1575 ngô được nhập vào
Trung Quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
4
Theo nhà bác học Lê Quý Đôn, cây ngô đưc đưa vào Vit Nam cuối thế
k17 (thời Khang Hy) do ông Trần Thế Vinh đi sTrung Quốc về được
trng đầu tn ở n Tây gọi là ngô”. Ông cũng trích dẫn Thời Trân gọi
cây trng này là “Ngọc thử”. Nhờ những đặc điểm quý, cây ngô sớm được
ngưi Vit Nam chấp nhận m rộng sản xuất, coi như một trong các y
ơng thực chính chỉ sau cây lúa nước về mặt diện tích nhưng lại cây u s
mt cho ng suất giá trkinh tế cao nhất. Cây ngô có khả năng thích ứng
rộng, có th trng được nhiều vụ trong nămtrồng được hu hết các vùng sinh
thái khác nhau trong ớc, đặc biệt vùng đất cao không có khả năng tưới nước.
Đối với vùng núi Phía Bắc và Tây Nguyên ngô là cây lương thực chính của đồng
bào các dân tộc. Trải qua các giai đoạn phát triển, cây ngô Vit Nam ngày càng
được hoàn thiện và ng mạnh về diện tích cũng như năng suất. Việc mở rộng diện
tích trồng ngô, cùng với sử dụng những giống cho năng sut cao đã góp phn to ln
trong gii quyết nhu cầu lượng thực, thực phẩm, làm thức ăn gia súc và sử dụng
trong các ngành công nghi p.
1.2.NH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG NGÔ LAI TRÊN THẾ
GIỚI VIỆT NAM
1.2.1.nh hình nghiên cusử dụng ngô lai trên thế giới
Có th nói ngô lai đã thành công rc r M. Các nhà di truyn, ci
lương giống ngô M đã sớm thành công trong việc chọn lọc lai tạo giống y
trồng này. Vào cuối thế kỷ 19, M đã có 770 ging ngô chọn lọc cải lương.
Theo E.Rinke (1979) việc sử dụng giống ngô lai ở Mỹ bắt đầu từ năm 1930,
ging lai ba và lai kép được sử dụng cho đến m 1957, sau đó giống lai đơn ci
tiến và lai đơn đã được tạo ra và sdụng, chiếm 80 85% tng số giống lai
(Trn Hng Uy, 1985)[21]. Hin nay, Mỹ là nước có diện tích trồng ngô ln
nhất thế giới 100% diện tích được trồng bằng ngô lai, trong đó hơn 90%
ging lai đơn. ng suất ngô ng từ 1,5 tấn/ha m 1930 đến 7 tấn/ha vào