Tiểu luận
Khng hoảng năng lượng
t
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cuc khủng hoảng tài chính của nước M va rồi đã khiến cho cả thế giới phải điêu đứng.
Trước thực tế của cuộc khủng hoảng tài chính ấy, chúng ta cũng đang lo sợ trước tình trng cả thế giới
lâm vào tình trng khủng hoảng năng lượng trầm trọng. Chúng ta va phải đối mặt với khủng hoảng tài
chính toàn cu, xung đột chiến tranh đang xảy ra nhiều nơi cuc khủng hoảng năng lượng th
sẽ xảy ra chỉ trong một vài thập k tới.
Với mức tiêu thụ như hin nay, chỉ đến giữa thế k này thôi, nhân loại sẽ đối mặt với sự cạn kiệt
năng ợng. Vấn đề đặt ra đây là: khi cuộc khủng hoảng din ra s tác động như thế nào tới quan h
quốc tế và liệu biện pháp nào có ththay thế được c nhiên liệu a thạch vốn đang được con
người sử dụng rộng rãi trong hầu hết hoạt động kinh tế, xã hi, chính trị?
Đối mặt với nguy cơ cạn kiệt năng ợng, đbảo đảm cho sự tồn vong và phát trin của đất
ớc mình, mt số quc gia scó chính sách như thế nào để thđem lại lợi ích cao nhất cho đất
ớc mình? Và những chính sách đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quan hệ quốc tế ?
Trong khuôn kh của bài tiu luận, chúng tôi hi vọng có thể đáp ứng phần nào những câu hỏi đã
được đặt ra.
3
I. Khủng hoảng năng lượng là gì?
Khủng hoảng năng lượng xảy ra khi gnăng ợng bđy n cao đến đỉnh. Vậy nguyên nhân
nào làm tăng giá năng lượng?
Th nhất, do nguồn cung ứng năng lượng bị thắt chặt không đủ đáp ứng nhu cầu, hoặc do lượng
nhu cầu sử dụng năng lượng tăng đến một mức mà scung cấp năng lượng hiện tại không đủ đáp ứng,
đẩy gnăng lượng tăng cao và tăng nhanh làm mất ổn định trong kinh tế, chính trị và hội thì dẫn
đến khủng hoảng thiếu năng lượng. dnhư các cuộc khủng hoảng những năm 1973, 1979 do
nguồn cung ứng bthắt chặt, khủng hoảng từ năm 2004 trở lại đây là do nhu cầu về dầu mỏ tăng mạnh
tcác nước nền kinh tế mới nổi như Trung Quc Ấn Độ. Ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng
y ti các mặt của xã hi là rất nghiêm trng và rộng lớn bởi vì toàn xy ra các điểm trọng yếu
về dầu lửa trên thế giới, đặc biệt là vùng Trung Đông và vùng Vịnh, nơi có trữ lượng khai thác dầu lửa
lớn nhất thế giới. Do vậy, tác động của nó luôn là tác động tới toàn cu.
Th hai, do các nhà tư bản và các nền kinh tế dư thừa ngoại tệ đầu vào lĩnh vực năng lượng,
khiến cho giá dầu bị đẩyn cao, đó cũng là mt nguyên nhân tạo nên khủng hoảng năng lượng.
Thêm mt nguyên nhân khiến cho năng ợng bị khủng hoảng là do những bất ổn vtình hình
an ninh chính trc khu vực cung cấp năng lượng chủ yếu. dụ khu vực Trung Đông là nơi
cung cấp du lửa lớn và chyếu cho các ớc trên thế giới, nhưng do những bất ổn về an ninh chính
trị, đặc biệt là những mâu thuẫn hiềm khích lịch sử giữa các nước, hoặc do tranh giành lợi ích làm gián
đon cung cấp dầu mỏ dẫn đến nguồn cung bị giảm, giá dầu từ đó bị đẩy lên cao.
Và mt yếu tố nữa mà hiện nay đang tác động tới tất cả các lĩnh vực của xã hội và cũng đang
vấn đtoàn cầu lớn, đó là vấn đề thay đổi thời tiết. Trong những năm gần đây, nhiều cơn bão nhiệt
đới hoành nh tại một số khu vực tập trung các giếng dầu lớn, tác động nghiêm trọng đến năng lực
sản xuất và cung ứng du. Dàn khoan lớn Mêhicô bbão phá hỏng nặng, một số giếng dầu Biển
Bắc phải đóng cửa do thời tiết xấu…
Tuy nhn đó là những nguyên nhân dn tới khủng hoảng thiếu năng lượng, vậykhi nào năng
lượng bthừa hay không? Như chúng ta đã biết, trong những năm của thập k 80, thế giới một giai
đon bình ổn vgdu, lượng dầu tiêu thgiảm đi và nguồn cung ứng phải cắt giảm, nguyên nhân
chyếu của vấn đ nay là do các nước đã áp dng hiệu quchính sách an ninh năng lượng mới, sự
thay đổi hình phát trin kinh tế và kết cấu: phát triển dựa vào thtrường giảm s can thiệp của nhà
4
ớc, xóa bỏ những hạn chế thị trường, nhân hóa, tự do a thương mại, giảm đầu công cộng…;
sm rộng khả năng sản xuát dầu khí và toàn cầu hóa thị trường năng lượng. Người ta còn gi đây là
giai đon thừa thãi dầu lửa, tuy nhiên không vì thế mà đây được cho là mt cuộc khủng hoảng thừa
năng lượng.
Năng lượng là yếu tố cn thiết bản cho sự sống, thiếu năng lượng, sự sống sẽ bị đe dọa, đặc
bit năng ợng công nghiệp trong thời đại công nghiệp hiện nay. Do vậy, khủng hong năng lượng
được cho là một trong các vấn đề toàn cầu mà nhân loại cần quan tâm.
Tkhi con người biết khai thác và s dụng những nguồn năng ợng như than đá, dầu mỏ, k
đốt là những nguồn năng lượng khó tái tạo và có hạn, thì đã nhiu cuộc khủng hoảng năng lượng
xy ra, trong đó hu hết là những cuộc khủng hoảng về dầu lửa trong các năm 1973-1974, 1979, và có
nhiu bíến động phức tạp khác của tình hình dầu lửa thế giới từ những năm 1980 cho tới nay.
Các cuc khủng hoảng dầu lửa vào những năm 1970 xảy ra đều do nguyên nhân chyếu là s
tht chặt nguồn cung ứng dầu lửa từ các ớc xuất khẩu dầu lửa trong và ngoài tchức OPEC, bắt
nguồn từ những xung đột vùng trọng điểm khai thác dầu thế giới là Trung Đông smất giá của
đồng tiền USD.
II. Khủng hoảng năng lượng là vấn đề toàn cầu
1. Khủng hoảng năng lượng lần 1
Cuc khủng hoảng dầu lửa lần I từ 17/10/1973 đến 13/3/1974:
Các thành viên OAPEC, gồm tổ chức xuất khẩu du mỏ OPEC và hai nước Ai Cập Syria, đã
thc hiện cấm vận dầu lửa với Mcác quốc gia ng h Israel trong cuộc chiến với Ai Cập và Syria
vào những năm 1973-1974. Trước đó, vào năm 1971, việc M rút khỏi Chế đtiền tệ Bretton Woods,
hthống quy định chung giữa các ờng quốc, trong đó giá vàng chđược neo giữ duy nhất vào đôla
với giá 35 đôla mt ounce, và tiến hành thả nổi đồng đôla, đây là tin đề cho cuộc khủng hoảng. do
hthống Bretton Woods đã giới hạn hoạt động chi tiêu của nước M thế giới do ợng vàng
hạn trong khi nhu cầu sử dụng tiền lại lớn hơn rất nhiều. Việc M in tiền phục vụ cho việc tài trcho
chiến tranh Việt Nam hoặc viện trợ cho các nước khác đã khiến đôla mất giá, và tăng lạm phát. Để xóa
b sự bất hợp trên, vào tháng 8/1971 Tổng thống Nixon đã phải rút hẳn khỏi h thống Bretton
Woods tiến hành thnổi đồng tiền. Hậu quả trực tiếp của việc đồng đô la tách rời khỏi vàng là: đô
la rớt giá thảm hại, giá hàng công nghiệp tăng vọt. Các ớc OPEC, chủ yếu là các nước vùng Vnh,
vốn lệ thuộc vào việc xuất khẩu dầu thô đổi lấy đô la M để mua những mặt hàng công nghiệp và
lương thực cần dùng. “Chính sách kinh tế mới” Nixon tung ra khiến đô la dầu mỏ của họ rớt giá, ngoại
trviệc tăng giá dầu, các nước này không còn đường nào khác. Tháng 10 tháng 12 năm 1973, 6
thành viên vùng Vịnh của OPEC liên tiếp 2 lần nâng giá dầu thô, từ mức 3,011 USD/thùng lên tới
11,65 USD/tng, mc ng là gần 4 lần. Đồng thời, các thành viên OPEC cũng quyết định giảm năng
5
xuất khai tc vì h muốn đy giá dầu lên cao, đem lại lợi nhuận cho họ, điều này làm cho cuc khủng
hong du lửa thêm trầm trọng.
Tác động của cuộc khủng hoảng tới quan hệ quốc tế:
Vic cấm vận dầu lửa đã hiệu qutức thì đi với kinh tế, chính trị cũng như ngoại giao của
các nước. Các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu vì muốn được bo đảm cung ứng dầu lửa, đã tuyên
b đòi phải “thc hiện nền hòa bình lâu dài, công bằng ở Trung Đông”, đồng thời nêu ra vấn đề “ Israel
phải suy nghĩ tới quyền lợi hợp pháp của người Palestin”. Cuộc khủng hoảng này đã dẫn tới việc triệu
tập hội nghị Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ka 6 để thảo luận về vấn đnguyên liệu và phát trin, và
bắt đầu bàn vnhững vấn đề cải cách trật tự kinh tế chính trị quốc tế. Mặc dù cấm vận dầu lửa chỉ
trong vài tháng, song nó đã gây nên những ảnh hưởng sâu rộng đến chính trị kinh tế thế giới đương
đại, đã làm biến đổi rất lớn đến tiến trình phát triển kinh tế thế giới1. Các nước bản chủ nghĩa đã chú
trọng vào nghiên cứu khoa học k thuật đphát triển công nghệ, cải cách cấu kinh tế cho thích
nghi về chính trị - hi để thoát khỏi khủng hoảng và phát triển mạnh mẽ hơn.
Chính sách chiến tranh lạnh của Chính phủ Nixon cũng đã phải chịu một đòn mạnh Ngay sau v
cấm vận dầu lửa, những chính sách này ch yếu nhằm vào Trung Quc Liên (cũ), nhưng những
thách thc ngm cho bá quyn M đến từ các nước thế giới th 3 lại trở nên ràng hơn. Quyền lc
của Hoa K đang bị đe dọa thậm chí cả M Latin khi cuộc cách mạng của Cuba và strỗi dậy của
các Đảng cộng sản tại châu M Latin đã đưa cuộc chiến tranh lạnh tới Tây n cầu. Hoa Kỳ ra sức hậu
thun các lực lượng chống cộng tại Chilê vì mun ngăn cản một Cuba nữa tại khu vực này.
Thêm na, Tây Âu và Nht Bản đã bắt đầu quay hướng chính sách từ thân Israel sang thân Arập
hơn2. S thay đổi này đã làm căng thẳng hơn nữa khối liên minh phía Tây, đi với M, nước mà ch
nhp khẩu 12% tổng lượng dầu của họ từ Trung Đông (so sánh với 80% của các nước châu Âu và hơn
90% của Nhật Bản), thì M vẫn duy trì cam kết ngầm sự ng hca mình với Israel.
2. Khủng hoảng năng lượng lần 2
Cuc khủng hoảng dầu lửa lần thứ hai xy ra Ngay sau khi cuộc cách mng của người Iran nổ
ra. Sau những kháng cự, Vua của Iran đã chạy trốn khỏi ớc này vào năm 1979 đ cho Ayatollah
Khomeini nắm quyền. Hậu qu các cơ ssản xuất, khai thác dầu Iran bị phá hủy. Chế độ mi của
Iran bắt đầu xuất khẩu dầu lại, nhưng nhiều tranh cãi bt đồng nên chxuất với lượng nhỏ, điều này
đã đẩy giá dầu lên cao. rập Saudi các nước OPEC kc, dưới nhiệm k của Tiến Mana
Alotaiba, đã tăng sản lượng lên 4% để bù đắp lại sự giảm sút và tất cnhững thiếu hụt sản phẩm3. Tiếp
1 Vương Dật Châu, An ninh quc tế trong thời đại toàn cu hóa, Chương 8: Tài nguyên dầu la-biểu tượng ca s sung túc và vin
cnh thiếu ht, tr 425, Nxb Chính tr Quc gia, Hà Ni, 2004.
2 America, Russia, and the Cold War, 1945-1975, p. 280, Walter LaFeber, Wiley, 1975.
Far Eastern Economic Review, v.84, Apr-Jun 1974, p. 8 , Review Publishing, 1974.
The New Tensions in Japan, Martin Collick, Richard Storry, p. 16, Institute for the Study of Conflict, 1974.
3 "Oil Squeeze". Time magazine. 1979-02-05. http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,946222,00.html.