intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Môn học Đất Lâm nghiệp: Xói mòn đất

Chia sẻ: Lê Thị Tuyết Tuyết | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

98
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Môn học Đất Lâm nghiệp đề tài Xói mòn đất được nghiên cứu với các nội dung: Một số nguyên nhân gây xói mòn đất, tác hại của xói mòn đất, tình hình xói mòn đất đai trên thế giới và ở việt nam, bảo tồn đất đai. Để nắm vững nội dung đề tài mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Môn học Đất Lâm nghiệp: Xói mòn đất

  1. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B I. ĐĂT VÂN ĐÊ ̣ ́ ̀ Đât la nguôn tai nguyên vô gia cua con ng ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ười, co vai tro vô cung quan trong trong ́ ̀ ̀ ̣   ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ cac hoat đông kinh tê, xa hôi cua chung ta. Hiên nay vân viêc xoi mon đât đang la ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀  ̣ môt vân đê đ ́ ̀ ược quan tâm, hang năm co môt l ̀ ́ ̣ ượng đât rât l ́ ́ ớn ở bê măt theo n ̀ ươć   trôi ra sông ra biên, nhât  ̉ ́ ở  vung đôi nui l ̀ ̀ ́ ượng đât đang ngay bi mât hêt chât dinh ́ ̀ ̣ ́ ́ ́   dương lam cho co nh ̃ ̀ ́ ưng vung tr ̃ ̀ ở thanh vung đât hoang hoa,căn côi, kha năng phuc ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̃ ̉ ̣   hôi rât kho khăn.  ̀ ́ ́ Trong tự nhiên, đất không được giữ lại ở một nơi xác định mà luôn được mang  đi từ một nơi này đến một nơi khác, nhất là lớp đất ở  tầng mặt, đó là sự  xói mòn  đất. Hai tác nhân chính gây nên sự xói mòn đất là nước và gió.  Sự xói mòn đất còn do một nguyên nhân khác là con người. Chúng ta đều biết  rằng tâng lá và r ̀ ể cây có vai trò bảo vệ đất chống lại sự  xói mòn, trong sản xuất   nông nghiệp thì con người tiến hành khai phá rừng để  lấy gỗ  và lấy đất canh tác  hoặc sử  dụng vào các mục đích khác, đã phá hủy tầng cây bao phủ  mặt đất, tạo   điều kiện làm tăng sự xói mòn đất.  Sự  xói mòn đất quá lớn không chỉ   ảnh hưởng đến sự  làm giảm độ  phì nhiêu  của đất mà còn  ảnh hưởng đến sự  tưới tiêu, sự  lưu thông đường thủy, các hồ  chứa nước để  làm thủy điện, cung cấp nước uống cho vùng đô thị  ... Nếu tỉ  lệ  trung bình của sự xói mòn tầng đất mặt vượt quá tỉ lệ thành lập tầng đất mặt, như  vậy tầng mặt của đất không được làm mới thì đất càng ngày càng nghèo chất dinh  dưỡng. Anh h ̉ ưởng rât l ́ ơn đên môi tr ́ ́ ương Nông – Lâm nghiêp, đên s ̀ ̣ ́ ự  phat triên ́ ̉   ̉ ̣ ̣ cua cac hoat đông kinh tê xa hôi khac. ́ ́ ̃ ̣ ́ Sự bao vê đât luôn găn liên v ̉ ̣ ́ ́ ̀ ơi bao vê nguôn n ́ ̉ ̣ ̀ ước, đên s ́ ự phân bô nguôn n ́ ̀ ước   ̀ ̣ ̣ ̣ trên bê măt luc đia. Hiên nay, nguôn n ̣ ̀ ước cang ngay cang bi khan hiêm va mât ôn ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̉   ̣ đinh dân đên hoang hoa đât đai, lu lut, han han… S ̃ ́ ́ ̃ ̣ ̣ ́ ử  dung đât đai luôn bi chi phôi ̣ ́ ̣ ́  bởi nguôn n ̀ ươc va cac hê thông sông ngoi. Vi vây,  đât va n ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ước đêu phai đ ̀ ̉ ược quan  ̀ ̉ ̣ tâm va bao vê môt cach đung m ̣ ́ ́ ưc đê tranh đ ́ ̉ ́ ược những hiêm hoa do thiên tai gây ra ̉ ̣   va giup cho đ ̀ ́ ời sông nǵ ười dân được âm no va hanh phuc h ́ ̀ ̣ ́ ơn. Tao nên my quan ̣ ̃   cho môi trương sông chung ta. ̀ ́ ́ ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 1
  2. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B II. NÔI DUNG ̣ ̣ 1. MÔT SÔ NGUYÊN NHÂN GÂY XOI MON ĐÂT ́ ́ ̀ ́ ́ ̣  Xoi mon đât la hiên t Khai niêm: ́ ̀ ́ ̀ ̣ ượng cac câp hat đât, cuc đât, co khi ca l ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̉ ơp đât ́ ́  ̀ ̣ ̣ ̀ bê măt bi bao mon, cuôn trôi do s ̀ ́ ức gio, s ́ ưc n ́ ươc va môt sô hoat đông khac cua con ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̉   ngươi. Xoi mon đât đ ̀ ́ ̀ ́ ược biêu hiên băng hai hinh th ̉ ̣ ̀ ̀ ức chu yêu la xoi mon bê măt va ̉ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̀  xoi mon ranh. ́ ̀ ̃ ́ ̉ ́ Co hai tac nhân chu yêu gây xoi mon đât la xoi mon do n ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ươc va xoi mon do gio ́ ̀ ́ ̀ ́  dươi tac dông cua cac yêu tô t ́ ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ ự nhiên, xa hôi va con ng ̃ ̣ ̀ ười. Đât bi xoi mon co nhiêu ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀  ́ ̣ tac đông, căn c ứ vao tac nhân gây ra xoi mon đât ma ng ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ ười ta co thê phân loai cac ́ ̉ ̣ ́  ̣ dang xoi mon sau: ́ ̀ 1.1 Xoi mon do gio ́ ̀ ́ ̣ ượng xoi mon đât do gio th Hiên t ́ ̀ ́ ́ ương xay ra  ̀ ̉ ở  nhưng vung đât co thanh phân ̃ ̀ ́ ́ ̀ ̀  cơ giơi nhe: nh ́ ̣ ư nhưng vung đât cat ven biên, đât vung đôi ban khô han. Tuy nhiên ̃ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̣   nguy cơ  mât đât do hiên t ́ ́ ̣ ượng xoi mon ́ ̀  do gio cung rât nghiêm trong. ́ ̃ ́ ̣ Ở nươc ta đât cat năm doc theo b ́ ́ ́ ̀ ̣ ờ biên̉   từ Mong Cai đên Mui Ca Mau. Đât cat ́ ́ ́ ̃ ̀ ́ ́  ̉ ven biên tao thanh khi đa me  ̣ ̀ ́ ̣ ở  gân b ̀ ơ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ biên bi pha huy do song va sau đo se đ ́ ̀ ́ ̃ ưa  vao b ̀ ơ, gio bao se cuôn vao cac vung đât ̀ ́ ̉ ̃ ́ ̀ ́ ̀ ́  ̉ ̣ ven biên tao thanh cac bai cat, côn cat. ̀ ́ ̃ ́ ̀ ́  Nêú   sử   dung ̣   không   hợp   lý  cat́   sẽ  di  đông t ̣ ừ vung nay sang vung khac, lam ̀ ̀ ̀ ́ ̀   anh h ̉ ưởng trực tiêp đên san xuât va đ ́ ́ ̉ ́ ̀ ời  sông. ́ Mưc đô xoi mon do gio manh hay yêu phu thuôc vao nh ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ững yêu tô sau: (I) Tôc đô ́ ́ ́ ̣  gio, (II) Thanh phân c ́ ̀ ̀ ơ giơi cua đât, (III) Đô âm đât, (IV) Đô che phu cua tham th ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ực  ̣ vât. 1.2 Xoi mon do n ́ ̀ ươć Xoi mon do n ́ ̀ ươc la loai xoi mon do s ́ ̀ ̣ ́ ̀ ự  công pha cua nh ́ ̉ ưng giot m ̃ ̣ ưa đôi v ́ ới lơṕ   đât́   măṭ   và  sưć   cuôn ́   trôi   cuả   dong ̀   chaỷ   ̀ ̣ trên bê măt đât. Đây la loai xoi mon nguy ́ ̀ ̣ ́ ̀   ̉ hiêm cho vung đât dôc khi không co l ̀ ́ ́ ́ ớp  phu th ̉ ực  vât, gây ra cac hiên t ̣ ́ ̣ ượng  xoí  ̣ măt, xoi ranh, xoi khe.́ ̃ ́ ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 2
  3. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 3
  4. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ước:  Cac nhân tô tac đông đên xoi mon n ́ ­ Mưa: Mưa ở nươc ta la môt trong nh ́ ̀ ̣ ưng yêu tô anh h ̃ ́ ́̉ ưởng lớn va tr ̀ ực tiêp đên ́ ́  ̀ ́ ượng mưa hang năm l xoi mon đât. L ́ ̀ ớn (1500 – 3000mm/năm). Lượng mưa phân   ̀ ̣ bô không đêu, tâp trung vao mua m ́ ̀ ̀ ưa. Chi cân l ̉ ̀ ượng mưa trên 10mm, ở nhưng n ̃ ơi  ́ ̣ ́ co đô dôc trên 10  0 ̀ ́ ̉ ̣ ượng xoi mon đât. Giot m  la co thê gây ra hiên t ́ ̀ ́ ̣ ưa công pha đât ́ ́  trực tiêp gây  ra xoi mon, giot m ́ ́ ̀ ̣ ưa cang l ̀ ơn s ́ ưc công pha cang manh.  ́ ́ ̀ ̣ ­ Đât: ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ữa la đăc tinh ban thân cua đây. Đât co đô ́  môt sô yêu tô trong xoi mon đât n ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ́ ́ ̣  ́ ước cang l thâm n ̀ ớn thi cang han chê đ ̀ ̀ ̣ ́ ược xoi mon, vi l ́ ̀ ̀ ượng nước dong chay giam. ̀ ̉ ̉   ̣ ́ ươc lai phu thuôc: đô day cua l Đô thâm n ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ớp đât, thanh phân c ́ ̀ ̀ ơ giới, kêt câu đât… ́ ́ ́ ̣ ­ Đia hinh ̣ ́ ́ ̣ ̀ : Đô dôc quyêt đinh đên thê năng cua hat ́ ́ ̉ ̣  đât va ́ ̀ dong  ̉ ̀ chay phat  ́ sinh  trên  bê ̀ măt. ̣ Độ   dôć   ̀ ơn thi xoi mon cang manh. C cang l ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ương  ̣ ́  ̀ đô xoi ̀ ̀ ̣ ̣ mon con phu thuôc vao chiêu dai dôc: dôc cang dai ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̀  khôi ĺ ượng nươc chay, tôc đô dong chay, l ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ ực quań   tinh cang tăng, xoi mon cang manh. ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ­ Đô che phu cua th ực vâṭ : Tham th ̉ ực vât co tac dung ngăn chăn xoi mon nh ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ơ ̀ lam tăt năng l ̀ ́ ượng hat m ̣ ưa, lam châm tich tu n ̀ ̣ ́ ̣ ươc, tao kêt câu bên cua thê đât, tăng ́ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ̉ ́   mưc đô thâm n ́ ̣ ́ ước vao đât, tăng ma sat c ̀ ́ ́ ơ hoc thông qua bô rê va tham la rung. ̣ ̣ ̃ ̀ ̉ ́ ̣ 1.3 Xoi mon do trong l ́ ̀ ̣ ực ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ Do đăc tinh vât ly cua đât la co đô xôp, đât co khe h ́ ́ ở vơi nhiêu kich th ́ ̀ ́ ước khać   ̀ ực hut cua qua đât, nên đât co kha năng di chuyên t nhau va do l ́ ̉ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̉ ừ tâng đât trên bê măt ̀ ́ ̀ ̣  xuông cac tâng đât sâu do chinh trong l ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ượng cua no hoăc co thê la đât bi trôi nhe ̉ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̣  theo khe, ranh. Hay ng ̃ ươi ta con goi hiên t ̀ ̀ ̣ ̣ ượng rửa trôi đât theo chiêu sâu cua phâu ́ ̀ ̉ ̉   ̣ diên đât.́ 1.4 Xoi mon do cac hoat đông s ́ ̀ ́ ̣ ̣ ử dung va quan ly đât cua con ng ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ười ̣ Nhip đô tăng tr ̣ ưởng trong ca hai măt ̉ ̣  ́ ̀ ́ ̉ dân sô va phat triên kinh tê xa hôi trong ́ ̃ ̣   nhiêù   thâp̣   kỷ   qua   đã  lam ̀   caṇ   kiêṭ   cać   nguôn tai nguyên thiên nhiên, đăt biêt la tai ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀  nguyên đât. Con ng ́ ươi v ̀ ơi cac hoat đông ́ ́ ̣ ̣   sử  dung va quan ly đât khac nhau đa gop ̣ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̃ ́  phân gây ra xoi mon đât va xoi mon đât ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́  đong vai tro chu ́ ̀ ̉  yêu trong viêc lam suy ́ ̣ ̀   thoai đât. ́ ́ ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 4
  5. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B ̣ Cac hoat đông s ́ ̣ ử dung va quan ly đât dân đên xoi mon đât: Khai thac r ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̃ ́ ́ ̀ ́ ́ ừng không   hợp ly, pha r ́ ́ ưng lam n ̀ ̀ ương rây. Canh tac nông nghiêp không bên v ̃ ́ ̣ ̀ ững, chay r ́ ừng,   ̉ chăn tha gia suc qua m ́ ́ ưc, xây d ́ ựng đường, câu công, nha c ̀ ́ ̀ ửa, đường điên  ̣ ở vung ̀   nui không h ́ ợp ly, khai thac khoang san không h ́ ́ ́ ̉ ợp ly, trông r ́ ̀ ừng quy mô lớn nhưng   ̀ ̀ ̣ không chu y đên hôn loai va chon loai cây trông thich h ́ ́ ́ ̃ ̣ ̀ ́ ợp. ́ ̣ 2 TAC HAI CUA XOI MON ĐÂT ̉ ́ ̀ ́ 2.1 Tac hai tr ́ ̣ ực tiêp đên đât đai ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ Đât bi thoai hoa bac mau ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ Lam thay đôi tinh chât vât ly cua đât, đât tr ̀ ́ ́ ở nên khô căn, kha năng thâm, hut va ̀ ̉ ́ ́ ̀  giữ nươc cua đât kem. ́ ̉ ́ ́ ̉ Lam tôn hai t ̀ ̣ ơi môi tr ́ ương sông cua vi sinh vât, đông th ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ực vât đât, nên han chê ̣ ́ ̣ ́  ̉ ̉ ̉ kha năng phân giai cua chung, do đo đô phi cua đât giam. ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ 2.2 Tac hai đên san xuât ́ ̣ ́ ̉ ́ Năng suât cây trông giam nhanh chong ́ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̉ Tăng chi phi san xuât đê phuc hôi đât, thu nhâp cua ng ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ươi dân thâp, đ ̀ ́ ời sông găp ́ ̣   kho khăn. ́ Môi trương bi ô nhiêm nghiêm trong, han han, lu lut xay ra liên tuc, lam ô nhiêm ̀ ̣ ̃ ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ ̣ ̀ ̃   nguôn n ̀ ước va gây nhiêu thiêt hai cho nha n ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ước va nhân dân. ̀ Bảng I. Các yếu tố bị tác động khi phát, đốt rừng làm nương rẫy  Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 1999  ́ ̣ ́ ̉ * Tac hai đên san xuât nông nghiêp ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ Đât măt bi bao mon, đât tr ̀ ́ ở nên ngheo xâu, mât hêt chât h ̀ ́ ́ ́ ́ ữu cơ, đô phi trong đât. ̣ ̀ ́  ̣ ̣ Xoi mon đât đa gây nhiêu thiêt hai to l ́ ̀ ́ ̃ ̀ ớn, đa lôi cuôn phân l ̃ ́ ̀ ớn hat kich th ̣ ́ ước nho co ̉ ́  chưa cac chât phi, đât tr ́ ́ ́ ̀ ́ ở nên ngheo kiêt. Năng suât cây trông giam đi nhanh chong. ̀ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ * Tac hai đên san xuât lâm nghiêp ́ ̣ ́ ̀ ́ ương rây chi gieo trông vai ba vu rôi bo hoa. Chê đô canh tac Do xoi mon đât, n ̃ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́  bưa bai theo kiêu đôt n ̀ ̃ ̉ ́ ương lam rây đa lam cho lâm san bi tiêu hao rât nhiêu. ̀ ̃ ̃ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ Rưng bi chăt pha se kem theo lu lut, han han. ̀ ̣ ̣ ́ ̃ ̀ ̃ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ợi va môi tr * Tac hai vê thuy l ̀ ường sinh thaí Mưc đô xoi mon  ́ ̣ ́ ̀ ở  nươc ta thuôc loai cao, phu sa cac sông l ́ ̣ ̣ ̀ ́ ớn cuôn t ́ ừ thường  nguôn vê bôi đăp cac con sông  ̀ ̀ ̀ ́ ́ ở ha l ̣ ưu, nâng mực nước sông, nan lut đe doa. Sa bôi ̣ ̣ ̣ ̀  ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 5
  6. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B con lam cac công trinh thuy l ̀ ̀ ́ ̀ ̉ ợi như hô ch ̀ ứa nước, kênh mương bi thu hep diên tich, ̣ ̣ ̣ ́   ̣ hiêu suât s ́ ử dung bi han chê, công tac t ̣ ̣ ̣ ́ ́ ưới tiêu găp nhiêu tr ̣ ̀ ở ngai.̣ ̀ ́ ở mưc đô cao ma ng Xoi mon đât  ́ ́ ̣ ̀ ươi ta con goi la hiên t ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ượng lở đât, sat nui găn ́ ̣ ́ ́  ̀ ơi hiên t liên v ́ ̣ ượng lu quet đa gây thiêt hai không nh ̃ ́ ̃ ̣ ̣ ững môi trường sinh thai, canh ́ ̉   ̀ ̉ quan ma ca con ng ươi va xa hôi. ̀ ̀ ̃ ̣ 3. TÌNH HÌNH XÓI MÒN ĐÂT ĐAI TRÊN THÊ GI ́ ́ ỚI VÀ Ở VIÊT NAM  ̣ * Tình hình xói mòn đất đai trên thế giới  Ở  vùng nhiệt  đới  và xích  đạo, sự  thành lập tầng  đất mặt mới  ước  lượng   khoảng 2,5 cm trong 500 năm, trong khi đó sự xói mòn trên đất canh tác có tỉ lệ gấp   18­100 lần sự thành lập tầng đất mặt mới trong tự nhiên. Sự xói mòn của đất cũng   xảy ra ở đất rừng nhưng ít nghiêm trọng hơn như ở đất canh tác nông nghiệp, mặc   dù vậy nhưng việc quản lý, bảo vệ để chống lại sự xói mòn đất rừng cũng là điều  hết sức được quan tâm vì tỉ lệ tái tạo lại đất rừng thấp hơn 2­3 lần đất canh tác.  Hiện trạng thế  giới ngày nay, sự  xói mòn đất mặt của đất canh tác có tốc độ  lớn hơn sự  đổi mới thành lập tầng đất mặt, phần lớn tầng đất mặt bị  rửa trôi   được đưa vào sông hồ, đại dương; người ta  ước tính trên thế  giới có khoảng 7%  lớp đất mặt của đất canh tác bị rửa trôi trong một chu kỳ là 10 năm.  Trước tình trạng này, để đủ lương thực nuôi sống nhân loại ngày càng tăng, con  người đã phải sử  dụng lượng phân bón tăng gấp 9 lần, thủy lợi tăng gấp 3 lần   trong các thập niên từ  1950 ­ 1987, điều nầy tạm thời đã che dấu được sự  suy   thoái đất. Tuy nhiên, trên thực tế phân bón không đủ  chất để  làm phục hồi lại độ  phì nhiêu của đất như  đất tự  nhiên được vì có những chất không thể  tổng hợp   được bằng phương pháp hóa học, điều nầy chứng tỏ  nguồn tài nguyên này càng  cạn kiệt hơn.  Tỉ lệ xói mòn đất thay đổi tùy theo địa hình, sự  kết cấu của đất, tác động của  mưa, sức gió, dòng chảy và đối tượng canh tác. Sự xói mòn đất do hoạt động của  con người xảy ra rất nhanh  ở  các quốc gia như   Ấn Ðộ, Trung Quốc, Liên Xô và   Hoa Kỳ, tính chung các quốc gia này sản xuất hơn 50% số lương thực trên thế giới   và dân số cũng chiếm 50% dân số thế giới. Ở Trung Quốc, theo báo cáo hàng năm   mặt đất bị bào mòn trung bình 40 tấn cho mỗi ha, trong cả nước có 34% diện tích   đất bị  bào mòn khốc liệt và làm cho các con sông chứa đầy phù sa.  Ở   Ấn Ðộ, sự  xói mòn đất làm sông bị  lấp đầy bùn là một vấn đề  nghiêm trọng xảy ra  ở  đây,  trong cả  nước có khoảng 25% diện tích đất bị  bào mòn mạnh.  Ở  Liên Xô, theo   ước tính của The Worldwatch Institute là có diện tích đất canh tác lớn nhất và có  tầng đất mặt bị xói mòn nhiều nhất thế giới (Miller, 1988).  Ở   Hoa   Kỳ,   theo   điều   tra   của   SCS   (Soil   Conservation   Service)   ước   tính   có  khoảng 1/3 tầng đất mặt canh tác bị rửa trôi vào sông, hồ, biển, tỉ lệ xói mòn trung   bình là 18 tấn/ha; còn ở  Iowa và Missouri hơn 35 tấn/ha. Các chuyên gia cho rằng   sự xói mòn tầng đất mặt diễn ra hàng năm ở Hoa Kỳ đủ để phủ đầy một đầm dài  5.600 km(3.500 dặm) làm mất đi gần 1/4 lớp đất canh tác trong cả nước, tính ra sự  hao phí chất dinh dưỡng cho cây do sự xói mòn gây ra hàng năm trị giá 18 tỉ  USD   ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 6
  7. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B (Miller, 1988). Các nhà nghiên cứu  ước tính rằng nếu không có những biện pháp   bảo vệ  đất chống lại sự  xói mòn thì khoảng chừng 50 năm tới thì diện tích đất  canh tác bị xói mòn tương đương với diện tích của các bang NewYork, New Jersey,   Maine, New Hampshire, Massachusetts và Connecticut (Miller, 1988).  Dân nghèo ngày càng tăng thì sự canh tác cũng gia tăng theo, đó cũng là nguyên  nhân làm tăng sự  xói mòn của đất. Sự  xói mòn đất không chỉ  là vấn đề  do hoạt  động canh tác mà còn do sự quản lý và sử  dụng không hợp lý đất rừng, đất đồng   cỏ, mà còn do các hoạt động xây dựng của con người theo sự  gia tăng dân số  ( hoạt động xây dựng làm xói mòn đất chiếm khoảng 40% đất bị  xói mòn ). Mặt  khác, hậu quả  của sự  xói mòn còn làm trở  ngại sự  vận chuyển đường thủy, làm   giảm sức chứa của các đập thủy điện, xáo trộn cuộc sống hoang dã của các loài  sinh vật ... từ đó ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên.  Theo một số phân tích, nếu tỉ lệ xói mòn trung bình 18 tấn/ha thì trong vòng 50  năm nữa thì sự  thiếu hụt trung bình ngân sách quốc gia khoảng từ  2% ­ 3% hàng  năm. Người ta tin rằng các điều trên có thể  được khắc phục và bù đắp bằng các  phương pháp kỹ thuật canh tác mới và việc sử dụng phân bón trong canh tác.  Tuy nhiên, hiện nay người ta chưa đưa ra một phương pháp nào để bảo vệ đất   chống sự xói mòn một cách có hiệu quả, nên đây là một vấn đề cần được sự quan   tâm.  * Tình hình xói mòn đất đai ở Việt Nam  Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới  ẩm và có lượng mưa tương đối lớn (từ  1.800 mm ­ 2.000 mm) nhưng lại phân bố  không đều và tập trung chủ  yếu trong   các tháng của mùa mưa từ  tháng 4 ­ 5 đến tháng 10; riêng vùng duyên hải miền   Trung thì lượng mưa bắt đầu và kết thúc muộn hơn từ 2 đến 3 tháng. Lượng mưa   lớn và lại tập trung tạo ra dòng chảy có cường độ  rất lớn, đây là nguyên nhân  chính gây nên hiện tượng xói mòn đất đai  ở  Việt Nam. Hằng năm, nước của các   con sông mang phù sa đổ  vào biển Ðông khoảng 200 triệu tấn, người ta  ước tính  trung bình 1m3 nước  chứa  từ  50g ­  400g phù sa, riêng  đồng bằng sông Hồng  1.000g/m3 và có khi đạt đến 2.000g/m3.  Nguyên nhân chính dẫn đến sự xói mòn là do sự khai phá rừng để lấy gỗ và lấy   đất canh tác. Từ  năm 1983 đến 1994 trên cả  nước ta có khoảng 1,3 triệu hecta   rừng đã bị khai phá để lấy gỗ và lấy đất trồng trọt, gây nên sự xói mòn và rửa trôi   lớp đất mặt làm cho đất  ở  các nơi này càng ngày càng trở  nên bạc màu. Chỉ  tính  riêng cho các vùng phía Bắc sông Hồng và dọc theo dãy Trường Sơn thì đã có   khoảng 700.000 ha đất bị bạc màu.  Sự  xói mòn do gió mặc dù xảy ra ít nghiêm trọng hơn nhưng cũng là vấn đề  đáng quan tâm ở các vùng duyên hải, vùng trung du và vùng núi. Ðể làm giảm bớt   sự xói mòn, nhiều biện pháp đã được thực hiện như trồng cây chắn gió, khôi phục  lại rừng ở đầu nguồn và trồng cây gây rừng phủ các đồi trọc ...   ̉ 4. BAO TÔN ĐÂT ĐAI ̀ ́ a. Tầm quan trọng của việc bảo tồn đất đai  ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 7
  8. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B Vấn đề chính của việc bảo tồn đất đai là làm giảm sự  xói mòn, ngăn ngừa sự  cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất và giảm sự lạm dụng quá mức đất canh tác.   Thường thì sự bảo vệ đất không nhận được kết quả rõ rệt vì tốc độ xói mòn diễn  ra rất chậm và kéo dài nên khó thấy được sự  tác động hữu hiệu của nó. Thí dụ  như  sự  xói mòn do gió và nước mưa xảy ra mỗi năm là 1mm thì ta không thấy   được tầm quan trọng của nó, nhưng nếu sau 25 năm hoặc hơn nữa, 500 năm chẳng   hạn thì đó là một vấn đề rất lớn, nó làm cho diện mạo của đất trở nên khác hẳn.  b. Bảo tồn đất trồng trọt  * Bảo tồn đất trồng trọt vùng đồng bằng: Một trong những nguyên nhân  làm tăng sự  xói mòn trên đất trồng trọt là sự  cày vỡ  lớp đất mặt. Theo thói quen,   khi trồng hoa màu người ta thường cày xới đất trước khi trồng; đất cày vỡ ra được  phơi trần qua một thời gian dài bị vụn nát ra điều này làm tăng sự xói mòn. Ðể hạn  chế sự xói mòn, người ta thường thực hiện nhiều biện pháp khác nhau:  ­ Cày hạn chế  (minimum­ tillage method): Khi cày đất người ta chỉ  cày  ở  tầng  mặt có cả phần hoa màu còn lại sau khi thu hoạch, không làm xáo trộn lớp mùn ở  bên dưới. Phương pháp này chẳng những hạn chế  được phần nào sự  xói mòn mà   còn tiết kiệm được nguồn phân hữu cơ từ phần hoa màu còn lại, giảm chi phí mua   phân bón.  ­ Không cày (no­ till farming): Khi trồng cây người ta không cày xới đất mà chỉ  đào đất thành từng lỗ  nhỏ  để  đặt cây trồng vào, sau đó bón phân và thuốc trừ  cỏ  quanh gốc cây  ­ Trồng theo líp: Ðào đất thành từng líp và đấp bờ  bao để  hạn chế  dòng chảy,  đồng thời giữ lại được nguồn chất dinh dưỡng bị rửa trôi do nước tưới. Cây được   trồng thành hàng và khoảng trống giữa các hàng được trồng thêm hoa màu phụ  nhất là cây họ  đậu, một mặt để  phủ  cho kín đất mặt khác để  tăng thêm nguồn   đạm cho đất.  ­ Ở những nơi có gió, người ta thường trồng cây tạo nên một vành đai chắn gió.  Vành đai này còn là nơi cư  trú cho các loài chim và một số  loài động vật khác,  chúng có thể ăn các dịch hại và còn giúp cho sự thụ phấn của cây trồng.  *Bảo tồn đất trồng trọt trên các vùng có độ  dốc:  Trên các đồi trọc, sườn  đồi được sử dụng để canh tác, do có độ dốc nên sự xói mòn xảy ra mãnh liệt hơn   ở vùng bình nguyên.  Nguyên nhân gây nên sự xói mòn trên đất dốc:  ­ Lượng mưa và cường độ mưa: đây là một yếu tố quan trọng nhất gây xói mòn  mạnh.  Ở  các nước thuộc vùng nhiệt đới mưa thường tập trung từ  tháng 5 đến  tháng 10,  ở các vùng núi lượng mưa có thể đạt 3.000mm, lượng mưa càng lớn và   đặc biệt là cường độ mưa (lượng mưa trong một đơn vị thời gian) càng lớn thì tốc   độ xói mòn càng mạnh  ­ Ðộ dốc và chiều dài của sườn dốc: cường độ xói mòn đất tỉ lệ thuận với độ  dốc, theo một số nhà nghiên cứu thì nếu độ dốc tăng 4 lần, tốc độ dòng chảy tăng   ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 8
  9. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B 2 lần thì lượng đất bị xói mòn tăng gấp 64 lần. Ðiều này đã cho thấy nếu độ  dốc   càng lớn thì tốc độ dòng chảy càng lớn và sự tố độ xói mòn càng mạnh.  ­  Ðộ  che phủ  của cây:  Nếu trên mặt đất có cây che phủ  thì những hạt mưa  không rơi trực tiếp xuống đất mà bị phân tán ngay trên các tàng lá. Mặt khác, dòng   chảy bị ngăn trở bởi rể và lớp thảm mục trên mặt đất ... điều đó làm giảm sự  xói   mòn lớp đất mặt.  ­ Tính chất của đất: Nếu đất tơi xốp, có kết cấu thấm nước tốt thì lượng nước  mưa sẽ  ngấm xuống đất nhiều hơn nên lượng nước tạo nên dòng chảy trên lớp   đất mặt ít đi cũng làm giảm sự xói mòn. Các biện pháp chống xói mòn khi trồng trọt trên đất dốc như sau:  ­  Làm giảm độ  dốc và chiều dài của sườn   dốc: bằng cách như  san  ruộng thành bậc thang,  đào   mương,   đấp   bờ,   trồng   cây   thành   hàng   để  ngăn chiều dài của dốc thành những đoạn ngắn  hơn.  ­ Dùng các biện pháp nông lâm nghiệp để  che phủ  kín mặt đất: cụ thể là gieo  trồng theo hướng ngang của sườn dốc, làm luống trồng ngang với sườn dốc; nếu   là trồng cây hàng thưa thì ở giữa các hàng trồng thêm cây phân xanh hoặc cây màu  xen vào cho kín đất nhằm mục đích vừa làm tăng độ  phì vừa bảo vệ  lớp đất mặt   và nên trồng xen kẻ  những giống cây trồng khác nhau đề  phòng được các dịch   bệnh gây hại. Ðiều cần thiết nhất là phải giữ lại rừng ở đầu nguồn hoặc đầu của  các chỏm đồi.  ́ ̣ ử dung loai hinh nông nghiêp  SALT  Vi du: S ̣ ̣ ̀ ̣ SALT ­ một loại hình nông nghiệp tái sinh trên đất dốc. Nông nghiệp tái sinh  trên đất dốc là một thực tiễn nhằm cải thiện nguồn tài nguyên đất dốc để tăng sức   sản xuất của đất và sinh lợi nhiều hơn. Đặc trưng nổi bật của nó là xúc tiến việc  sử dụng các nguồn tài nguyên dồi dào, sẵn có ở địa phương và giảm thiểu đầu tư  từ bên ngoài.  ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 9
  10. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B Bảng II. Tiêu chuẩn sử dụng đất theo Quyết định số 278 của Thủ tương Chính phủ, ngày 11­7­ 1975    ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ ̉ ­ Dung môt sô  biên phap ky thuât đê kiêm soat xoi mon:  ́ ́ ̀ Ở  nhưng n ̃ ơi co nhiêu đa, đô dôc cao va dai, b ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ờ tường  ́ ̀ ́ ợp. Doc theo đ đa la thich h ̣ ường đông m ̀ ức va phia trên  ̀ ́ ̀ ̣ hang đai cây bui đông m ̀ ức, căt ngang măt dôc lam bê  ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ ư chăt cac hon đa lên nhau. Nêu co đu đa, măt đê đăt va gi ̃ ̣ ́ ̀ ́ ́ ́ ̉ ́  ́ ơ t chât b ̀ ương đa cao ngang v ̀ ́ ới điêm  ̉ ở giữa hai đường  ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 10
  11. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B đông m ̀ ức. Trông thêm cây bui đa dung  ̀ ̣ ̣ ở đay cua b ́ ̉ ờ tường đa, chung se cô đinh va  ́ ́ ̃ ́ ̣ ̀ giữ chăc b ́ ờ tường cung nh ̃ ư se cung câp la cây cho gia suc. ̃ ́ ́ ́ ́ ực công tac trông va bao vê r Tich c ́ ̀ ̀ ̉ ̣ ừng phong hô, trông r ̀ ̣ ̀ ừng phu xanh đât trông  ̉ ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ đôi nui troc. Thiêt lâp những đai rừng phong hô chăn gio ven biên, chông cat bay…  ̀ ̣ ́ ́ ̉ ́ ́ c. Duy trì và phục hồi độ phì nhiêu của đất  Ðể  nâng cao năng suất thu hoạch và tăng vụ  trong trồng trọt, người ta thường   sử  dụng các loại phân hữu cơ  và phân vô cơ  để  bón vào đất canh tác nhằm mục  đích phục hồi lại chất dinh dưỡng trong đất đã bị mất đi do cây hấp thụ trong vụ  trước, do sự xói mòn và do sự trực di chất dinh dưỡng xuống các lớp đất nằm sâu   bên dưới.  ∙ Phân hữu cơ: Phân hữu cơ thường được chia thành 2 loại là phân chuồng và  phân xanh:  * Phân chuồng: bao gồm phân và nước tiểu của gia súc, phân của các gia cầm,   phân chim và phân dơi. Việc sử dụng phân chuồng làm thay đổi kết cấu của đất,   gia tăng hàm lượng đạm hữu cơ trong đất và đồng thời làm gia tăng mật số của vi   khuẩn, vi sinh vật, nấm và một số  loài động vật nhỏ  trong đất như  giun dất và  một số  loài côn trùng. Ðất được bón phân nầy càng ngày càng dồi dào chất dinh   dưỡng, tơi xốp và thoáng khí rất hữu dụng để  canh tác. Tuy nhiên việc sử  dụng   chất thải của động vật làm phân bón ít được chuộng vì các lý do sau:  ­ Thông thường các trại chăn nuôi lớn thường nằm ở vùng ven các đô thị  trong  khi đó đất canh tác thì ở xa các trại chăn nuôi, nên việc thu nhặt và chuyên chở tốn  nhiều công sức làm cho chi phí tăng cao.  ­ Khi khoa học kỹ thuật tiến bộ, máy kéo và các nông cơ dần dần thay thế chổ  cho các động vật phục vụ  cho nông nghiệp như  ngựa, trâu, bò ... mà chúng là  nguồn cung cấp chất thải một cách tự nhiên cho đất.  *  Phân xanh:  là những xác bả  thực vật được  ủ  hoặc cày vào đất nhằm mục  đích làm gia tăng lượng chất hữu cơ và mùn cho đất. Chúng có thể là cỏ dại hoặc   các phần còn lại của hoa màu sau khi thu hoạch như rau, cải, đậu, cỏ linh lăng ... là   nguồn cung cấp đạm tại chỗ cho đất.  Thực tế  cho thấy hỗn hợp của phân xanh trộn với đất có hiệu quả  như  phân  chuồng và sự  pha trộn giữa phân xanh, phân chuồng và đất tạo nên một hỗn hợp   giàu chất dinh dưỡng, độ thoáng khí của đất, tăng cường mật số của vi khuẩn; vi   sinh vật đất và nấm, giúp cho sự  sinh trưởng và phát triển của cây trồng và sự  phân hủy các xác bã động vật và thực vật nhanh chóng hơn.  ∙ Phân vô cơ thương mại  Hầu hết các quốc gia trên thế  giới đặc biệt là các nước phát triển đều có xu  hướng chung là sử dụng phân bón vô cơ để phục hồi đất. Trong các loại phân bón  vô cơ đều có chứa chất dinh dưỡng chính cần cho cây như N, P và K. Thường thì tỉ  ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 11
  12. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B lệ của các chất dinh dưỡng này thay đổi theo từng loại phân phù hợp cho từng loại  đất và đối tượng canh tác. Thí dụ: Phân NPK 16 ­16 ­ 8 có nghĩa là trong phân có   chứa 16% N, 16% P và 8% K và một số  chất khác cũng có thể  có hiện diện. Vì  vậy để có thể sử dụng phân bón có hiệu quả, sau mỗi mùa vụ nhà nông phải phân  tích đất để có thể biết được một cách chính xác những chất dinh dưỡng trong đất   cần được bổ sung, từ đó chọn loại phân bón có thành phần chất dinh dưỡng thích  hợp để tránh được sự lảng phí không cần có.  Việc sử  dụng phân bón vô cơ  ngày càng tăng trên thế  giới, trong khoảng từ  1950 đến 1978 lượng phân bón vô cơ  được sử  dụng tăng gấp 9 lần. Phân vô cơ  hiện nay được sử  dụng rộng rãi vì đây là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cô   đọng, dể chuyên chở, dể tồn trư, bảo quản và dể sử dụng. Tuy nhiên phân bón vô   cơ  cũng có những bất lợi như chúng không bổ  sung thêm vào đất những hợp hữu  cơ, vì vậy khi sử  dụng phân vô cơ  mà không bổ  sung thêm phân hữu cơ  thì đất   càng ngày càng bị nén chặt và không còn thích hợp cho hoa màu và làm giảm khả  năng tạo N2 tự nhiên dạng hữu ích. Phân bón vô cơ cũng làm giảm lượng O 2 trong  đất vì đất bị  nén chặt nên các tế  khổng bị  thu hẹp và giảm số  lượng. Mặt khác,  phân bón vô cơ cũng không bồi bổ lại cho đất những yếu tố vi lượng, những yếu   tố  nầy chỉ  được tổng hợp bằng con đường sinh học, rất quan trọng cho sự  sinh   trưởng và phát triển của thực vật dù với liều lượng rất nhỏ.  Phân bón vô cơ là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm đến nguồn   nước hiện nay. Dư  lượng của phân bón bị  rửa trôi hoặc trực di theo các mạch  nước ngầm ra các sông rạch, đây là nguyên nhân gây nên sự bộc phát các loài rong;  sự  bộc phát này làm cạn kiệt nguồn O2 trong nước và hậu quả làm chết cá và các  loại sinh vật thủy sinh tại nơi đó. Lượng NO3 có trong phân vô cơ thấm vào đất và  trực di theo nước mưa xuống tầng nước ngầm đến các ao, hồ, giếng ; nếu lượng   NO3 tồn tại cao trong nước làm nước uống bị ngộ độc đặc biệt là đối với trẻ con.  ∙ Luân xen canh hoa màu  Các loại cây hoa màu như Bắp, Thuốc lá, Bông vải... lấy đi phần lớn chất dinh  dưỡng đặc biệt là N2 từ  đất, làm cạn kiệt lớp đất trồng trọt. Nếu chỉ  trồng một   loại cây thì qua vài mùa vụ  đất sẽ  mất hết một số  chất dinh dưỡng và dẫn đến  năng suất thu hoạch càng ngày càng giảm.  Trái lại các loại cây thuộc họ đậu và một số loài cây khác có khả năng tự tổng  hợp được đạm tự  do trong không khí thành đạm hữu cơ  để  sử  dụng và khi chết  lượng đạm nầy bổ sung thêm cho đất. Vì vậy phương pháp luân xen canh giữa các   loại hoa màu khác nhau nhằm duy trì và bổ sung độ phì của đất. Mặt khác, phương  pháp luân xen canh còn tránh được sự  và lan truyền các dịch bệnh cho từng loại   cây trồng và còn làm giảm đi sự xói mòn đất. III. KÊT LUÂN ́ ̣ ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 12
  13. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B Vơi nhu câu phat triên vê moi măt nh ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ư  hiên nay, tai nguyên đât la môt trong ̣ ̀ ́ ̀ ̣   nhưng vân đê b ̃ ́ ̀ ức thiêt trong xa hôi ta. Hiên nay hiên t ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ượng xoi mon đât đang diên ́ ̀ ́ ̃  ra rât nghiêm trong  ́ ̣ ở  tât ca cac vung, đăc biêt la cac vung đông nui. Chung đa gop ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̃ ́  phân lam mât my quan vê môi tr ̀ ̀ ́ ̃ ̀ ường Nông – Lâm nghiêp cung nh ̣ ̣ ư  cua cac hoat ̉ ́ ̣  ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ đông kinh tê khac. Vi vây, chung ta cân phai cung quan tâm va tim cach khăc phuc ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣   ̣ no. Hiên nay hiên t ́ ̣ ượng xoi mon đa va đang gây ra nhiêu hâu qua kha nghiêm trong ́ ̀ ̃ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̣   cho ngươi dân.  ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ Trên đây la môt vai nguyên nhân, tac hai va môt sô biên phap khăc phuc hiên ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣   tượng xoi mon ma tôi đa tim hiêu va đ ́ ̀ ̀ ̃ ̀ ̉ ̀ ưa ra. Mong răng trong môt ngay không xa thi ̀ ̣ ̀ ̀  hiên ṭ ượng xoi mon đât không con la nôi lo cua chung ta. Chung ta hay cung nhau co ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̃ ̉ ́ ́ ̃ ̀ ́  ́ ưc va co nh y th ́ ̀ ́ ưng biên phap gop phân vao viêc bao vê t ̃ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ự nhiên, bao vê môi tr ̉ ̣ ường   ̉ sông cua chung ta ngay cang t ́ ́ ̀ ̀ ươi đep.  ̣ ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 13
  14. SVTH: NGUYÊN THANH TINH ̃ ̀ Lơṕ : QLR 41B TAI LIÊU THAM KHAO: ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ̣ 1. Bai giang Đât Lâm nghiêp – Tac gia: TS D ́ ́ ̉ ương Viêt Tinh ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ 2. Môt sô hinh anh trên cac Website khac tim đ ́ ́ ̀ ược trên Google.com.vn 3. Website   cuả   Hôị   Baỏ   vệ   thiên   nhiên   và  môi   trương ̀   Viêṭ   Nam   –  htt://www.vacne.org.vn 4. GS Huynh Thu Hoa – Vo Văn Be: Bai Tai Nguyên đât. Trên giao trinh ̀ ̀ ̃ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀   ̣ ử: http://www.ebook.edu.vn  điên t ̀ ̣ GVHD: TRÂN THI THUY HĂNG ́ ̀ ́ ̣ Môn: ĐÂT LÂM NGHIÊP 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2