BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÝ
Luận văn tốt nghiệp khóa 2004 – 2008
Hướng dẫn đề tài: TSKH. Lê Văn Hoàng Sinh viên thực hiện: Trần Triệu Phú Mã số sinh viên: K30.102.053
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 5 NĂM 2008
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
LHVL : Lớp học vật lý
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông (CNTT&TT), đã tác động vô cùng to lớn tới mọi lĩnh vực của xã
hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. E-learning được coi là một một công nghệ dạy
học mới, mang tính cách mạng của thế kỷ 21 với những ưu điểm nổi trội mà các
phương pháp giáo dục trước đó chưa có.
Những thành tựu của CNTT&TT đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi
tư duy dạy và học. Việc áp dụng e-learning trong dạy học là một nhu cầu và đòi hỏi
cao đối với thời đại hiện nay. Một mặt cần tránh lạm dụng thành tựu của
CNTT&TT trong đổi mới phương thức đào tạo, mặt khác phải tích cực động viên,
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị đào tạo, các thầy cô giáo áp
dụng tối đa các thành tựu của CNTT&TT trong việc nâng cao chất lượng dạy học,
hội nhập khu vực và thế giới.
Hiện nay, trên thế giới, có nhiều trường đại học đã xây dựng cho mình một
hệ thống e-learning hoàn chỉnh và hoạt động với kết quả tốt (Trường đại học số hóa
eUK của Anh, Kho học liệu mở của Viện Đại học MIT - Hoa kỳ, Đại học Korea
Cyber - Hàn Quốc, Mạng e-learning châu Á, Trường Đại học Cyber của Thái Lan,
Trường Đại học Queensland - Úc,…). Ở Việt Nam, có một số trường đại học đã
triển khai hệ thống e-learning như Đại học Cần Thơ (www.ctu.edu.vn), Trường đại
học Khoa học tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh - Đại học Quốc gia TP.HCM
(www.hcmuns.edu.vn), …
Đối vời bậc phổ thông, việc xây dựng hệ thống e-learning còn hạn chế (hạn
chế về mặt kĩ thuật, về nhu cầu trực tiếp,…), đa số chỉ thấy các website hỗ trợ học
tập rải rác chủ yếu là do cá nhân hoặc một nhóm, một công ty xây dựng nên, do đó,
còn rời rạc, chưa tập hợp được các lực lượng giáo dục hoặc các khóa học chưa đi
đúng vào mục đích học tập, chưa đảm bảo chức năng của một khóa học hoặc một
giai đoạn trong quá trình học tập,…
Mở đầu
Trong khi đó, nhu cầu của HS về tự học, tự ôn tập ngày càng cao, đặt biệt đối
với môn vật lý, một môn mà lời giảng trên lớp chưa đủ để HS hình dung hiện
tượng, bản chất, môn mà HS cần phải rèn luyện nhiều các kĩ năng thông qua giải
quyết các vấn đề liên quan, thông qua việc ứng dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn
đang ngày càng có nhiều phát minh trong cuộc sống,…Mặc khác, Vật lý là môn cần
phải trao đổi với nhau nhiều thì mới tìm ra cách giải quyết tình huống hợp lý nhất.
Trong lớp học truyền thống, GV khó để truyền đạt hết những kiến thức đó.
Nhận thức sự cần thiết đó, hòa nhập với xu thế của thời đại, và tìm hiểu tình
hình cũng như khả năng ứng dụng e-learning và các công cụ hỗ trợ, tôi nhận thấy
việc xây dựng một hệ thống quản lý học tập, hỗ trợ e-learning là khả thi và cần
thiết. Thay vì sử dụng các ngôn ngữ lập trình để xây dựng hệ thống ngay từ con số
không, tôi lựa chọn một ngôn ngữ cấp cao đã được xây dựng dành cho mục đích
này đó là Moodle để xây dựng hệ thống e-learning “Lớp học vật lý phổ thông” (gọi
tắt là “LHVL”) nhằm đáp ứng các yêu cầu trên.
Mục đích đề tài
- Mục đích của đề tài này là xây dựng hệ thống e-learning “Lớp học vật lý
phổ thông” trên nền tảng Moodle làm công cụ xây dựng và quản lý các khóa học vật
lý.
- Đưa hệ thống lên mạng Internet để các HS tham gia các khóa học trên hệ
thống và các giáo viên có thể xây dựng các khóa học trực tiếp trên hệ thống.
Đề tài chỉ dừng lại ở mức độ trên, việc ứng dụng hệ thống “Lớp học vật lý
phổ thông” để phát triển các khóa học hoàn chỉnh là phần tiếp theo của đề tài.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tìm hiểu e-learning và các ưu điểm, các khả năng ứng dụng e-
learning trong trường học ở Việt nam.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu cách sử dụng và khai thác các tính năng của Moodle.
Mở đầu
Mục tiêu 3: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông” trên nền tảng
Moodle chạy trên mạng internet, xác định rõ mục đích, đối tượng sử dụng, các tiêu
chí, và sơ đồ cấu trúc hệ thống.
Mục tiêu 4: Nghiên cứu lý luận về học bài ở nhà để từ đó xây dựng một khóa
học hướng dẫn HS học bài ở nhà bài 38 “Hiện tượng cảm ứng điện từ - Suất điện
động cảm ứng” chương trình vật lý 11 (nâng cao) trên hệ thống “Lớp học vật lý phổ
thông”
Mục tiêu 5: Kết luận kết quả đề tài và hướng phát triển trong tương lai của hệ
thống “Lớp học vật lý phổ thông”.
Tóm tắt cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần 1. Tổng quan về e-learning và Moodle
Phần này giới thiệu về e-learning và các mức độ ứng dụng e-learning hiện
nay. Sau đó, giới thiệu về Moodle, nghiên cứu sử dụng các tính năng chính mà
Moodle hỗ trợ và các lý do để lựa chọn Moodle. Để từ đó cho thấy rằng lựa chọn
Moodle xây dựng hệ thống e-learning là phù hợp.
Phần 2. Xây dựng Website “Lớp học vật lý phổ thông”
Phần này là nội dung chính của đề tài. Thông qua tìm hiểu về e-learning và
nghiên cứu sử dụng các tính năng mà Moodle hỗ trợ, xác định mục đích, cấu trúc,
đối tượng sử dụng và các tiêu chí đặt ra đối với “LHVL”. Sau đó, dựa vào nền tảng
Moodle, xây dựng “LHVL”. Trình bày cách cài đặt, các thiết lập hệ thống, các đoạn
mã đã viết, cách thiết kế giao diện, cách thiết lập các khối chức năng…
Địa chỉ hệ thống: http://elearning1.thuvienvatly.com
Hoặc http://thuvienvatly.info/moodle18
Phần 3. Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trong “Lớp học vật lý phổ thông”
Phần này tìm hiểu lý luận về việc học bài ở nhà của HS như một giai đoạn
trong quá trình học tập, đồng thời, xác định các khó khăn trong quá trình này và sự
Mở đầu
trợ giúp của giáo viên (GV). Ứng dụng các lý luận này cho bài cụ thể: bài 38 “Hiện
tượng cảm ứng điện từ - Suất điện động cảm ứng” chương trình vật lý 11 (nâng
cao). Xây dựng cấu trúc và nội dung của khóa học này. Sau đó, lựa chọn các công
cụ trên “LHVL” để soạn thảo và đưa các nội dung này lên hệ thống.
Phần này mục đích là giới thiệu một khóa học cụ thể trên hệ thống, tận dụng
các ưu điểm của e-learning và tận dụng các công cụ hỗ trợ của “LHVL” để đạt được
chức năng của một giai đoạn học tập. Vì vậy mà không hướng dẫn chi tiết cách xây
dựng từng bước cụ thể trên hệ thống, mà chỉ đưa ra kết quả và các bước chính mà
thôi.
Phần kết luận
Phần 1. Tổng quan về e-learning và Moodle
1.1. E-learning và các ưu điểm
1.1.1. E-learning là gì
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-Learning, dưới đây sẽ trích
ra một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất [5]:
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
CNTT&TT (Compare Infobase Inc).
E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục ( MASIE Center).
"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập
và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả
năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning trong
doanh nghiệp).
1.1.2. Ưu điểm của e-learning
- Tính linh hoạt
Nhờ e-learning, HS có thể học mọi lúc, mọi nơi miễn là có kết nối internet
hoặc các phương tiện truyền thông khác. Điều này rất phù hợp với hoạt động học
bài ở nhà của HS, lúc không còn trực tiếp gặp GV nữa.
- Tính thích ứng cá nhân
HS có thể học bài nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào trình độ kiến thức cơ
sở và nhu cầu của HS. Do đó, việc tổ chức các khóa học e-learning phải làm sao đáp
ứng tính tương thích này. Một ví dụ điển hình, một HS đã nắm vững phần lý thuyết
về vần đề đó, HS có thể vào thẳng phần ôn tập và kiểm tra mà không phải “chờ” để
được ôn tập và sẽ hướng thẳng tới mục tiêu nhận thức cao hơn. Theo Jennifer
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Salopek, một khóa học dựa trên e-learning sẽ nhanh hơn 50% so với khóa học
truyền thống vì tính thích ứng cá nhân của nó.
- Giảm chi phí đào tạo
Theo đánh giá của các nhà giáo dục học trên thế giới, nhiều dự án đang được
thực hiện trên cơ sở hợp tác giữa các nhà giáo dục và các chuyên viên công nghệ
thông tin sẽ làm cho giá thành của e-learning xuống gần 0. Đặc biệt là sự xuất hiện
của mà nguồn mở mà tiêu biểu là ứng dụng Moodle.
- Tài liệu học tập phong phú, luôn được cập nhật
E-learning có thể giúp người học tiếp cận khối lượng thông tin khổng lồ của
nhân loại với sự hỗ trợ của Google hoặc Yahoo.
- Góp phần rèn luyện kĩ năng và thái độ học tập
Để học tập trong môi trường e-learning, HS phải có thói quen học tập tốt, có
kĩ năng tự học và quản lý thời gian của riêng mình. Điều này làm cho người học rèn
luyện kĩ năng làm việc độc lập, sáng tạo. Đồng thời, việc trao đổi thẳng thắn trên
lớp học, tiếp cận với vần đề bằng nhiều hướng khác nhau sẽ giúp cho HS rèn luyện
thái độ nghiệm túc và tư duy phê phán.
- Tăng khả năng ghi nhớ và hiệu suất thu nhận thông tin
Nhờ các ưu điểm nổi bật của các phương tiện đa truyền thông, e-learning tác
động lên HS qua nhiều kênh thông tin như văn bàn, hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, video,
hoạt hình, mô phỏng,…Đặc biệt, đối với vật lý, không phải quá trình nào trong tự
nhiên cũng dễ quan sát và mô tả, có những quá trình xảy ra nhanh hoặc có những
hiện tượng xảy ra ở thế giới vi mô, không thể khảo sát và mô tả được. Do đó, các
mô hình, hình ảnh minh họa, các đoạn phim là công cụ tối cần thiết.
Mặt khác, các nội dung học tập được lưu trữ trên mạng và HS có thể truy
xuất bất cứ lúc nào.[6]
1.1.3. Các mức độ ứng dụng e-learning trong trường học
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đề xuất các mức độ áp dụng e-learning theo
mô hình như sau [6]:
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Mô hình kết hợp
E-learning
Lớp học truyền thống
Mức độ 1: E-earning bổ sung cho lớp học truyền thống
Mức độ 2: E-learning giúp đào tạo một nội dung học tập hoàn toàn trên mạng
Mức độ 3: E-learning giúp đào tạo một khóa học hoàn toàn trên mạng
Hình 1-1: Mô hình các mức độ áp dụng e-learning
Mức độ thứ nhất, GV có thể thiết kế, đóng gói và truyền tải nội dung học tập,
tạo diễn đàn, hướng dẫn tự học trên mạng song song với việc học trên lớp truyền
thống (tức là bổ sung cho lớp học truyền thống)
Mức độ thứ hai, GV yêu cầu HS phải tham gia học trên mạng một đơn vị,
một phần nào đó trong chương trình giảng dạy mà không được đào tạo tên lớp
truyền thống.
Mức độ thứ ba, GV tiến hành giảng dạy một môn học nào đó hoàn toàn trên
mạng, có sự kết hợp chặt chẽ với nhà trường. HS tham gia và được đánh giá kết quả
trực tiếp trên mạng.
1.2. Tổng quan về Moodle
1.2.1. Moodle là gì
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment) là một ứng dụng tin học chạy trên mạng (mạng cục bộ hoặc mạng
internet) xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình web PHP được sáng lập năm 1999 bởi
Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do
không hài lòng với hệ thống quản lý học tập (LMS/LCMS) thương mại WebCT
trong trường Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Ý tưởng của Moodle bắt đầu từ
đó. Cho đến nay Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của
hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả những công ty LMS/LCMS thương
mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để
cạnh tranh với Moodle.
Moodle có chức năng là một hệ thống quản lý học tập (Learning
Management System – LMS hay người ta còn gọi là Course Management System
hoặc VLE - Virtual Learning Environment). Moodle là một công cụ quan trọng để
xây dựng hệ thống e-learning, hỗ trợ học tập trên mạng [17].
1.2.2. Tại sao lựa chọn Moodle
1.2.2.1. Mã nguồn mở và miễn phí
Cụm từ “mã nguồn mở” đã trở thành một thuật ngữ trong công nghệ phần
mềm. Nó đã làm thay đổi lớn sự phát triển và kinh doanh ứng dụng máy tính. Tuy
nhiên ý tưởng thật đơn giản. Mã nguồn mở nghĩa là ai cũng có quyển xem, đánh giá
và sửa phần mã chương trình của phần mềm sao cho phù hợp với mục đích và yêu
cầu sử dụng, nếu nó hay hơn, tiến bộ hơn, bạn có thể gửi cho các người khác cùng
sử dụng thông qua đánh giá của cộng đồng.
Moodle sử dụng công nghệ mà nguồn mở, và do đó, dễ tùy biến sao cho phù
hợp với mục đích sử dụng mà đặc biệt là miễn phí. Đồng thời, khi sử dụng công
nghệ mã nguồn mở, chúng ta sẽ không phải chạy theo công ty sản xuất ứng dụng
một khi họ thay đổi công nghệ. Với mô hình mở như Moodle, cho phép bạn trao đổi
trực tiếp với chính cộng đồng phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa
nếu có ý tưởng hay.
1.2.2.2. Nguyên lý giáo dục của Moodle
Sự thành công của Moodle lí do không chỉ là về mặt công nghệ (thiết kế, kĩ
thuật, lập trình) mà dựa rất nhiều vào cách tiếp cận sự phạm đúng đắn.
Việc thiết kế và phát triển Moodle được định hướng bởi một triết lý cụ thể về
vấn đề học tập, có thể gọi là “Giáo dục mang tính xã hội” (Social constructionist
pedagogy) [17].
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Phần dưới đây sẽ giải thích 4 quan điểm chính của phương pháp này thông
qua 4 thuật ngữ.
- Xu hướng xây dựng (Constructivism)
Quan điểm rằng con người luôn tích cực xây dựng kiến thức mới khi họ
tương tác với môi trường của họ.
Mọi thứ HS đọc, nghe, nhìn, cảm thấy, và sờ sẽ tác động tới các kiến thức đã
có trước đây của họ và nếu có thể nó sẽ tạo kiến thức mới cho họ. Kiến thức sẽ
được tăng cường khi HS có thể sử dụng nó trong hoàn cảnh rộng hơn.
Điều này không thể nói rằng HS không thể học mọi thứ từ việc đọc một trang
web hoặc xem một bài văn, hiển nhiên là có thể, nó chỉ ra rằng sẽ có nhiều cách
chuyển tải thông tin từ một người tới một người khác.
- Cơ cấu xây dựng (Constructionism)
Quan niệm này khẳng định rằng học tập sẽ có hiệu quả đặc biệt khi HS tự
xây dựng một thứ gì đó để người khác đóng góp, đánh giá. Kết quả có thể ở bất kỳ
dạng nào từ một câu nói hoặc một bài viết trên mạng Internet, tới các thứ phức tạp
hơn như vẽ, phần mềm.
Ví dụ, HS có thể đọc bài học trong SGK một vài lần và quên vào ngày hôm
sau - nhưng nếu cho HS thử và giảng giải các ý tưởng này cho HS khác đó bằng
ngôn ngữ riêng của họ, hoặc tạo các bản trình chiếu để giảng giải các ý tưởng này
thì có thể khẳng định là HS sẽ hiểu rõ hơn về vấn đề. Đây là nguyên nhân tại sao lại
bắt HS ghi chép trong các giờ lên lớp, thậm chí có khi HS không bao giờ đọc nó.
- Xây dựng xã hội (Social Constructivism)
Quan điểm này mở rộng các ý tưởng ở trên và để thực hiện các quan điểm
trên rằng nhóm HS thành một nhóm mang tính xã hội, xây dựng kiến thức bổ sung
cho nhau, hợp tác tạo một “nền văn hóa nhỏ” chia sẻ các vấn đề có cùng ý tưởng.
Khi một kiến thức được đưa vào “nền văn hóa” này, như đề cập ở trên, mọi người
sẽ được và sẽ phải học mọi lúc sao cho trở thành một bộ phận của “nền văn hoá”
đó. Tuy nhiên, trong “nền van hóa” đó cũng sẽ xuất hiện nhiều trình độ khác nhau.
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
- Kết hợp và phân chia (Connected and Separate)
Quan niệm này đi sâu hơn vào động cơ thúc đẩy của mỗi cá nhân trong một
cuộc thảo luận. Hành vi phân chia (Separate) xuất hiện khi một ai đó có xu hướng
bảo vệ ý kiến của riêng họ, HS sử dụng logic để tìm lỗ hổng trong các ý kiến của
đối thủ. Hành vi kết hợp (Connected) là cách tiếp cận lý luận của người khác dựa
trên sự cố gắn nghe và đặt câu hỏi để hiểu và tiếp nhận vấn đề của người khác.
Hành vi xây dựng (Constructed) chỉ hành vi của một HS sử dụng cả hai cách tiếp
cận trên để xây dựng và phản biện vấn đề, bản thân HS có thể chọn một trong 2
cách tùy tình huống cụ thể.
Trong việc xây dựng cộng đồng học tập thì việc phát huy Connected rất
quan trọng, không những giúp mang mọi người gần nhau hơn mà còn là cơ hội để
kiểm tra lại các kiến thức mình có.
Theo đó, các nhà xây dựng Moodle đã tích hợp cho Moodle những khả năng
tuyệt vời, xứng đáng được đánh giá là một “trung tâm học tập” trong khi hầu hết các
hệ thống học tập khác là một “trung tâm công cụ”. Bảng so sánh chức năng với các
hệ thống khác cũng sẽ làm ta thấy rõ điều này (so sánh với các hệ thống thương mại
(không phải mã nguồn mở) Blackboard và WebCT) [18]:
Blackboard WebCT Moodle Tính năng
Upload và chia sẻ tài liệu Tạo một trang web và soạn thảo với HTML online Thảo luận online Đánh giá HS Chat Online Xem các thông tin của HS khác Khảo sát và điều tra Bảng xếp hạng HS Tự đánh giá bài làm của mình Nhóm HS Nhật ký HS Đánh dấu thuật ngữ Có Không Có Không Có Không Có Có Không Có Không Không Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có Không Có Có Không Có Không Không Bảng 1-1: So sánh tính năng của Moodle với WebCT và Blackboard
Các so sánh với các hệ thống khác có thể xem tại địa chỉ:
http://moodle.org/mod/forum/view.php?id=3701 [17].
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Tất cả các so sánh đều chỉ ra rằng Moodle là ưu việt nhất cho e-learning.
1.2.2.3. Cộng đồng
Moodle có một hệ thống cộng đồng to lớn: Những người đang sử dụng và
phát triển Moodle. Bất kỳ ai cũng có thể gia nhập vào cộng đồng này và tham gia
vào khóa học sử dụng moodle tại http://www.moodle.org.
Trên 3000 tổ chức ở 115 quốc gia đã đăng kí sử dụng Moodle tính đến tháng
5 năm 2004 (http://moodle.org/sites/). Hiện tại con số này là 38764 website ở 197
quốc gia. Số lượng này tăng lên 10% mỗi tháng khi các nhà giáo dục và đào tạo biết
được giá trị của việc triển khai Moodle mã nguồn mở.
Một yếu tố quan trọng nữa là hệ quả của tính cộng đồng: Moodle rất dễ dùng
với giao diện trực quan, GV chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử
dụng thành thạo. Đồng thời GV có thể tự cài và nâng cấp Moodle.
1.2.3. Các chức năng chính Moodle có thể hỗ trợ
Moodle có thiết kế theo kiểu mô-đun (đơn vị thành phần, các chức năng
được thiết kế thành từng phần, có thể thêm vào hoặc loại bỏ đi, bản thân GV nếu
giỏi lập trình thì có thể viết cho mình và cho cộng đồng một chức năng mới và dễ
dàng đưa vào hệ thống moodle có sẵn) nên việc đưa thêm các hoạt động để tạo nên
một khóa học sẽ là một quá trình đơn giản nếu hệ thống được xây dựng tốt trên
Moodle. Các chức năng chính của Moodle có thể liệt kê dưới đây.
1.2.3.1. Chức năng thiết kế tổng thể
Các chức năng thiết kế giúp thúc đẩy một nền giáo dục mang tính xã hội (tính
hợp tác, các hoạt động mang tính xã hội, các chuẩn bài giảng,… )
Thích hợp với 100% các lớp học trực tuyến cũng như hỗ trợ cho các lớp học
truyền thống, xây dựng các khóa học với hình thức kết hợp.
Cách sử dụng đơn giản; cấu trúc mềm dẻo, hiệu quả; giao diện thân thiện, dễ
dùng; dễ cài đặt và cấu hình.
Danh sách các khóa học được trình bày đầy đủ các chi tiết, có thể cho phép
khách truy cập vào.
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Các khóa học được đưa vào một danh mục và có thể tìm kiếm dễ dàng - một
hệ thống sử dụng Moodle có thể hỗ trợ hàng nghìn khóa học.
Tính bảo mật cao. Các biểu mẫu nhập dữ liệu (form) được kiểm tra các giá trị
hợp lệ; các cookies, các mật mã được mã hoá;…
Hỗ trợ tất cả các định dạng tập tin. Các văn bản, các trang web (các tài nguyên,
các thông báo diễn đàn,…) có thể được soạn thảo trên ngôn ngữ web HTML
bằng cách sử dụng trình soạn thảo WYSIWYG được nhúng trong Moodle.
1.2.3.2. Quản lý hệ thống
Hệ thống được quản lý bởi một người quản trị tối cao (Admin), được xác định
trong quá trình cài đặt.
Thiết kế một giao diện (theme) để đưa vào hệ thống, cho phép người quản trị
tuỳ chọn thay đổi giao diện của hệ thống cho phù hợp với mục đích.
Đưa thêm các mô-đun vào cấu trúc của hệ thống, tăng chức năng cho hệ thống.
Đưa thêm các gói ngôn ngữ vào hệ thống, cho phép hiển thị đa ngôn ngữ.
Mã nguồn được viết bằng PHP dễ hiểu, có thể thay đổi và phân phối theo bản
quyền GPL.
1.2.3.3. Quản lý người dùng
Mục tiêu được đưa ra là làm sao giảm thiểu các khâu quản lý HS trong khi
đó vẫn duy trì bảo mật cao.
Chức năng tạo tài khoản đăng nhập (Account): Mỗi người chỉ cần tạo một tài
khoản - mỗi tài khoản có thể truy cập vào các khóa học khác nhau trong hệ
thống.
Khả năng gởi mail tự động: Người dùng có thể tạo tài khoản đăng nhập cho
mình, một mail sẽ được gửi tới hộp thư để xác nhận. Người dùng sẽ nhận được
mail khi có thông báo hoặc các thay đổi quan trọng trên hệ thống cũng như
trong khóa học mà họ có tham gia.
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Các quyền cho các kiểu người dùng có thể qui định dễ dàng tùy vào yêu cầu và
mục đích của hệ thống. Admin có thể tạo ra các kiểu người dùng với các vai
trò tùy vào chức năng của kiểu người dùng đó (quản trị, người tạo khóa học,
GV, học viên,…)
Admin có thể tạo ra các khóa học, gán quyền cho các kiểu người dùng và phân
quyền cho các người dùng.
Các người dùng được có một hồ sơ trực tuyến (profile) bao gồm ảnh, thông tin
của người dùng, các thông tin về bài viết, các khóa học tham gia trong hệ
thống,…được lưu trong hồ sơ và có thể thiết lập cho phép người khác xem hay
không.
Mỗi người dùng có thể chọn cho riêng mình một ngôn ngữ để hiển thị trong
giao diện của hệ thống (English, French, German, Spanish, Việt Nam…)
1.2.3.4. Quản lý khóa học
Với vai trò GV, người dùng có quyền điều khiển tất cả các thiết lập cho một
khóa học, bao gồm cả việc hạn chế hoặc cho phép GV khác tham gia xây dựng
khóa học.
Có nhiều định dạng khóa học như theo tuần, theo chủ đề hoặc một cuộc thảo
luận tập trung vào việc thảo luận các vấn đề liên quan. GV lựa chọn các định
dạng tùy theo mục đích
Tập hợp các hoạt động hỗ trợ cho khóa học rất đa dạng: Diễn đàn, bài thi, các
nguồn tài nguyên, các lựa chọn, các câu hỏi khảo sát, bài tập lớn, chat, các
cuộc thảo luận,… Các hoạt động này dễ dàng được thêm vào khóa học và sắp
xếp tùy ý GV.
Điểm của HS có thể xem được và tải xuống máy tính.
Theo dõi và hiển thị đầy đủ các hoạt động của người dùng - thông báo đầy đủ
các hoạt động mà một học viên tham gia (lần truy cập cuối cùng, số lần đọc tài
liệu,…)
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Những thay đổi mới của khóa học từ lần truy cập cuối của người dùng có thể
được hiển thị trên trang chủ của khóa học, điều này giúp người dùng có cái
nhìn tổng quan về khóa học.
Cho phép người dùng đánh giá các bài viết gửi lên diễn đàn, các bài tập,…
Ghi lại các theo dõi người dùng một cách đầy đủ, các báo cáo có thể xem hoặc
lưu lại và tải về máy.
Chức năng tích hợp mail: Các bản sao của các bài viết trên diễn đàn, thông tin
phản hồi của GV, các tin nhắn của các thành viên,… được gửi tới hộp thư của
thành viên.
Các khóa học có thể được đóng gói thành một tập tin nén (*.zip) bằng cách sử
dụng chức năng sao lưu. Các khóa học này có thể được phục hồi trên bất kỳ hệ
thống sử dụng Moodle nào.
1.2.3.5. Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tĩnh
Các tài nguyên tĩnh trong moodle là các tài nguyên mà người dùng có thể
Một trang văn bản, một nhãn
Một Trang Web
Một liên kết tới website khác
Các thư mục, các tập tin được tải lên
Các chữ, hình ảnh
đọc nhưng không thể tương tác với tài liệu. Trong moodle nguyên thủy, có 5 loại:
Các thành phần này được tạo bằng mô-đun tài nguyên (Resource). Đây là
công cụ chính yếu giúp đưa nội dung vào bên trong khóa học.
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
1.2.3.6. Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tương tác
Các tài nguyên tương tác trong moodle là các tài nguyên mà người dùng có
thể tương tác với tài liệu, xây dựng tài liệu (trả lời câu hỏi, nhập văn, tải tập tin
Bài tập lớn (Assignment)
Lựa chọn (Choice)
Nhật kí (Journal)
Bài học (Lesson)
Bài thi (Quiz )
Điều tra, khảo sát (Survey)
lên,…). Có 6 loại:
- Mô-đun bài tập lớn (Assignment)
Dùng để giao các nhiệm vụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến. Các học viên có thể
Có thể chỉ ra hạn cuối và điểm tối đa cho các bài tập lớn.
Các học viên tải lên các bài tập lớn của họ (bất kỳ định dạng tập tin nào) tới
nộp kết quả công việc theo bất kỳ định dạng nào ( MS Office, PDF, ảnh, ...)
Cho phép nộp muộn, nhưng mức độ muộn được hiển thị và qui định bởi
máy chủ và được đánh dấu ngày nộp.
Đối với mỗi bài tập lớn, đặc biệt toàn bộ các thành viên trong lớp học có
GV.
Các thông tin phản hồi từ GV được thêm vào trang tổng kết bài tập lớn của
thể truy cập vào để cho điểm và ghi chú.
GV có thể thiết lập để cho phép nộp lại các bài tập lớn sau khi đã đánh giá
mỗi thành viên, và các thông báo đựơc gửi đi qua mail.
(đối với việc đánh giá lại bài)
- Mô-đun lựa chọn (Choice)
GV có thể tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho học viên, các kết quả
được gửi lên để học viên xem. Sử dụng mô-đun này để thực hiện các cuộc điều tra
nhanh chóng về vấn đề đang quan tâm.
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
- Mô đun nhật kí (Journal)
Mô-đun này giúp các thành viên lưu lại các ghi chú, ý tưởng.
- Mô đun bài học (Lesson)
Cho phép các GV tạo và quản lý một loạt các trang được kết nối với nhau.
Mỗi trang có thể kết thúc bởi một câu hỏi. HS trả lời câu hỏi, sau đó sẽ đi tiếp, lùi
hoặc ở nguyên vị trí cũ là tùy vào kết quả HS trả lời câu hỏi đó và mục đích của
GV. Nó được cấu tạo bằng một hệ thống các bảng phân nhánh.
- Mô-đun bài thi (Quiz)
Tạo được tất cả các dạng câu hỏi quen thuộc bao gồm đúng - sai, đa lựa
GV có thể tạo ra một ngân hàng câu hỏi và sử dụng lại trong các bài thi
chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu hỏi số,…
Các câu hỏi có thể được lưu trữ trong các danh mục dễ truy cập, và những
khác nhau.
danh mục này có thể "công khai" để có thể truy cập chúng từ bất kỳ khóa
Các bài thi được tự động tính điểm.
Các bài thi có thể có giới hạn về thời gian.
Tùy thuộc vào lựa chọn của GV, các bài thi có thể được thử nhiều lần, và
học nào trên hệ thống.
Các câu hỏi của bài thi và các câu trả lời có thể được sắp xếp một cách
có thể nhìn thấy các thông tin phản hồi về các câu trả lời hay không.
Các câu hỏi cho phép có hình ảnh và định dạng HTML
Các câu hỏi có thể được nhập vào từ các tập tin bên ngoài Moodle
Các bài thi có thể cho phép thử nhiều lần.
ngẫu nhiên.
- Mô đun điều tra, khảo sát (Survey)
Mô-đun này giúp đỡ GV làm cho các lớp học trên mạng thêm hiệu quả, bằng
cách cung cấp một tập các câu hỏi điều tra (COLLES, ATTLS).
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
1.2.3.7. Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tương tác với người khác
Các tài nguyên này giúp HS và GV có thể tương tác với nhau, trao đổi, thảo
Chat
Diễn đàn (Forum)
Thuật ngữ (Glossary)
Wiki
Hội thảo (Workshop)
luận và góp ý. Trong Moodle nguyên thủy có 5 loại:
- Mô-đun Chat
Cho phép trao đổi thông tin theo thời gian thực (trực tuyến), đồng bộ giữa
các học viên. Tất cả các phiên chat được ghi lại cho các người dùng khác xem lại.
- Mô-đun diễn đàn (Forum)
Các cuộc thảo luận được phân chia chủ đề cho phép trao đổi nhóm, chia sẻ
vấn đề cần quan tâm. Sự tham gia trong các diễn đàn là một phần của việc học tập,
Có sẵn các kiểu diễn đàn khác nhau, ví dụ diễn đàn chỉ dành cho GV, các
giúp các học viên xác định và phát triển sự hiểu biết về vấn đề quan tâm.
tin tức khóa học, diễn dàn dành cho tất cả mọi người, điễn đàn chỉ cho thảo
Các cuộc thảo luận không đúng nơi có thể dễ dàng được di chuyển tới diễn
luận một chủ đề,…
Có thể đánh giá bài viết của thành viên trong diễn đàn.
đàn khác.
- Mô-đun bảng thuật ngữ (Glossary)
Giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng trong khóa học. Có nhiều
tình huống cần phải áp dụng mô-đun này như danh sách các từ, từ điển,... Trong tất
cả các tài liệu nếu có xuất hiện một thuật ngữ trong bộ thuật ngữ, nó sẽ được tô sáng
và được liên kết tới nội dung của thuật ngữ đó.
- Mô-đun wiki
Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle
Giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành viên cùng hợp
tác phát triển. Đặc điểm nổi bật của wiki là thông tin không được xây dựng một
cách tập trung theo nguyên tắc phân quyền mà theo nguyên tắc phân tán: ai cũng có
thể chỉnh sửa, thêm mới, bổ sung thông tin lên các trang tin. Ở Moodle, lịch sử các
chỉnh sửa và các các phiên bản thông tin đó được lưu giữ lại. Căn cứ vào điều này,
GV có thể đánh giá trình độ của thành viên dựa vào việc tham gia bổ sung và chỉnh
sửa một wiki
- Mô-đun hội thảo (Workshop)
Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của thành viên (Word, PowerPoint,…)
mà họ nộp trên mạng. Mọi người tham gia có thể đánh giá, nhận xét tài liệu của
nhau. GV thực hiện đánh giá cuối cùng, có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết
thúc.
Ngoài các chức năng chính đó, vì xây dựng theo nguyên tắc mô-đun nên ta
dễ dàng thêm một mô-đun chức năng mới bằng cách tìm trên cộng đồng Moodle
hoặc tự xây dựng theo chuẩn Moodle hay cũng có thể đặt hàng các cá nhân khác
xây dựng.
Vì vậy mà việc ứng dụng Moodle trong việc thiết kế hệ thống học tập trực
tuyến e-learning là vô hạn.
Phần 2. Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ
thông”
2.1. Mục đích và đối tượng sử dụng “Lớp học vật lý phổ thông”
2.1.1. Mục đích
- Sử dụng “LHVL” như một kênh tương tác đa chiều cho các GV và các HS
Giao tiếp là nhu cầu cơ bản của con người, là điều kiện tồn tại của xã hội loài
người. Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, trao đổi
thông tin, tự đối chiếu đánh giá bản thân [13].
Giao tiếp có thể được thực hiện qua nhiều kênh, nói thì bằng cách gặp mặt
đối mặt, gọi điện thoại, gặp qua video; viết thì bằng thư từ, email, bản ghi nhớ hay
báo cáo [16].
Sơ đồ hoạt động như một kênh giao tiếp của “LHVL” có thể khái quát như
sau:
Phản hồi
Formatted: Font: 10.5 pt
Thông tin nhận
Người nhận
Người gửi
Thông tin gửi
Kênh giao tiếp: “LHVL”
Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt
Luật giải mã
Luật mã hóa
Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt
Hình 2-1: Mô hình giao tiếp thông qua kênh giao tiếp “LHVL”
Giao tiếp một – một (Giữa HS với GV, GV với GV, HS với HS)
Các kiểu giao tiếp hệ thống có thể đáp ứng là [5]:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-2: Giao tiếp một - một
Một số ví dụ:
Chat: Chat giữa hai người với nhau.
E-mail: Gửi e-mail tới bạn học hoặc cho GV.
Giao tiếp nhiều – một (Giữa các HS với GV, các HS với một HS)
Hình 2-3: Giao tiếp nhiều - một
Khiểm tra vấn đáp giữa GV và HS.
Một số ví dụ:
Chat: Hỏi và thảo luận trực tuyến các câu hỏi.
Giao tiếp một – nhiều (Giữa GV với các HS, giữa HS với các HS khác)
Hình 2-4: Giao tiếp một – nhiều
Diễn đàn: Các học viên trả lời các câu hỏi do GV đưa lên diễn đàn.
Một số ví dụ:
Chat: GV giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua
chat.
Diễn đàn: GV đưa câu hỏi lên diễn đàn yêu cầu các học viên trả lời.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hội thảo: Các bài giảng hoặc thuyết trình được đưa qua mạng
Giao tiếp nhiều - nhiều (Giữa các HS với nhau, giữa các GV với nhau)
Hình 2-5: Giao tiếp nhiều - nhiều
Internet, HS xem các nhận xét, đánh giá của các HS khác...
Một số ví dụ:
Chat, diễn đàn: Các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm
ra cách giải quyết, có thể có sự hướng dẫn của các
GV.
- Sử dụng “LHVL” để làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy của GV
GV có thể sử dụng “LHVL” để trình bày những đoạn mô phỏng, những hình
ảnh minh họa, trình bày những thông tin hỗ trợ bài giảng mà chúng không có trong
sách giáo khoa hay không có đủ thời gian, phương tiện để trình bày trên lớp.
Các thông tin đưa lên “LHVL” phải là các thông tin mang tính mới mẻ, có
thể cập nhật, giúp HS gắn liền lý thuyết với thực tiễn, làm tăng sự yêu thích đối với
việc học vật lý.
Sử dụng “LHVL” kết hợp với lớp học truyền thống sẽ phát huy tính sáng tạo
và nâng cao hiệu quả sử dụng các mô phỏng, minh họa.
Các bài học, các tài nguyên giáo dục được thiết kế công phu, sáng tạo có khả
năng to lớn trong việc hỗ trợ GV giảng dạy, truyền thụ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
cho HS, cả về kĩ năng về tri thức và kĩ năng phương pháp học tập, làm việc.
“LHVL” được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu thể hiện các tài nguyên đó.
“LHVL” còn là công cụ giúp các GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau
nhằm nâng cao tay nghề, trình độ qua đó giúp GV tích lũy kinh nghiệm và phát huy
tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. Đồng thời, việc ứng dụng
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
CNTT&TT trong dạy học tạo cho GV thói quen, kỹ năng làm việc trong thời đại
thông tin, ngoài ra còn nâng cao uy tín của nhà trường, tăng tính quảng bá cho
trường , tạo niềm tin đối với giáo dục.
Bên cạnh đó, qua “LHVL”, các GV có thể trao đổi, góp ý các tài nguyên của
nhau, sử dụng lại các tài nguyên được đánh giá là tốt.
“LHVL” có thể giúp GV xây dựng các khóa học tương ứng với các chức
năng của quá trình dạy học: Củng cố kiến thức xuất phát cho HS, xây dựng tri thức
mới, ôn luyện và vận dụng tri thức, tổng kết hệ thống hóa kiến thức và kiểm tra
đánh giá trình độ tri thức của HS.
Đặt biệt, với “LHVL”, GV có thể tạo một bài kiểm tra đánh giá HS của
mình. GV xây dựng các câu hỏi, đưa lên “LHVL” thành một ngân hàng, sau đó, GV
có thể yêu cầu tạo một đề kiểm tra từ các câu hỏi trong ngân hàng đó. Có chương
trình sẽ đánh giá thông qua bài làm của HS. Thế mạnh của web trong lĩnh vực này
là cho phép nhiều HS ở những vị trí địa lý khác nhau có thể tham gia bài kiểm tra
trong nhưng thời gian khác nhau phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân. “LHVL”
cho phép các cấu hình mềm dẻo cho đề kiểm tra: Các dạng câu hỏi; cách lấy câu hỏi
trong ngân hàng (lấy nhẫu nhiên hay có lựa chọn, đổi vị trí câu hỏi, đổi vị trí các lựa
chọn,…); phân mục cho các câu hỏi trong ngân hàng; cách thức làm bài (làm một
lần hay nhiều lần cho phép thử hay không, cho phép làm loại trừ hay không); cách
thức đánh giá, cho điểm, nhận xét (tính điển trung bình hay lần cao nhất, điểm cao
nhất, nhận xét tương ứng với mức điểm,…)
- Sử dụng “LHVL” làm công cụ hỗ trợ học tập của HS
Với một khóa học được xây dựng trên “LHVL”, HS có thể tự học với một
trình tự đã được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của GV, hoặc HS có thể tự học với nhịp
độ và trình độ phù hợp với khả năng của mình. Đây là ý tưởng dựa theo phương
pháp Kumon trong giáo dục – “đo giầy trước khi đóng”.
Chính thông qua việc tự học trên “LHVL” mà HS được rèn luyện khả năng
độc lập, tự chủ trong học tập, rèn luyện kĩ năng sử dụng internet trong học tập, đây
là kĩ năng cơ bản cần thiết trong thời đại hiện nay.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
HS có thể tham gia các khóa học trên “LHVL” với các giai đoạn tương ứng
với các chức năng của từng giai đoạn dựa trên các khóa học của GV.
- Sử dụng “LHVL” để quản lý học tâp
“LHVL” được xây dựng trên nền tản Moodle, là một hệ thống quản lý học
tập với các chức năng được hỗ trợ như đã giới thiệu ở phần trên.
“LHVL” có thể quản lý các khóa học được đưa lên, quản lý các HS tham gia
khóa học thông qua một cơ sở dữ liệu bảo mật cao.
Đặc biệt việc quản lý các người dùng (HS, GV) thông qua một hồ sơ cá
nhân. Hồ sơ này lưu tất cả các thông tin của người dùng: Tên, địa chỉ, email, các bài
viết trên diễn đàn, các khóa học tham gia, các khóa học đang giảng dạy, bảng điểm,
các nhận xét, tiến trình tham gia vào “LHVL”, các blog,… Các thông tin này có thể
cho phép hay không cho phép người khác nhìn thấy tùy lựa chọn của chính người
dùng.
2.1.2. Đối tượng sử dụng
Các GV muốn xây dựng các bài giảng hoàn chỉnh của một khóa học hoặc
“LHVL” được xây dựng dành cho:
Các HS phổ thông muốn tham gia vào các bài giảng vật lý của các GV.
Những người muốn ứng dụng CNTT cho dạy học, các nhà quản lý muốn
ứng dụng CNTT trong quản lý HS và GV.
các bài giảng hỗ trợ cho một giai đoạn trong quá trình học tập của HS.
2.1.3. Các tiêu chí đặt ra của “Lớp học vật lý phổ thông”
- Về mặt khoa học
Được thể hiện ở tính chính xác. Các nội dung trong trong “LHVL” phải đáp
ứng tính đa dạng phong phú cả về tài liệu học tập và tra cứu, phù hợp với chương
trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu chả HS. Các thuật ngữ khoa học, khái
niệm,…định nghĩa phải chính xác và nhất quán với giáo trình hiện hành. Tiêu chí
này phải được những GV sử dụng “LHVL” thực hiện đúng.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
- Về lí luận dạy học
Đối với mục đích của một khóa học được tổ chức trong “LHVL”, GV phải
thực hiện đúng chức năng mà khóa học đảm nhiệm (về mặt tổ chức, nội dung,…),
tuân thủ các nguyên tắc của lý luận dạy học. “LHVL” trên nền tản Moodle có các
công cụ hỗ trợ hữu ích cho GV để GV có thể tận dụng các công cụ đó nhằm thực
hiện chức năng của khóa học.
- Về mặt sư phạm
Các sự hỗ trợ của “LHVL” phải giúp cho GV thể hiện tính ưu việt về mặt tổ
chức dạy học so với cách dạy học truyền thống, đó là khai thác triệt để khả năng hỗ
trợ truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hóa các hiện tượng vật lý, mô hình vật
lý,…Các tài liệu phải hỗ trợ HS khắc sâu kiến thức, mở rộng và liện hệ kiến thức
vào thực tiễn, tận dụng các bài kiểm tra để HS tự đánh giá,… Đặt biệt, “LHVL”
phải giúp các khóa học phát huy khả năng giao tiếp đa chiều.
- Về mặt kĩ thuật
Giao diện phải thân thiện, cấu trúc site rõ ràng, các đối tượng, các liên kết
phải được thiết kế dễ sử dụng, hướng vào người dùng. Sử dụng các hình ảnh đồ họa
cùng với các tương tác ẩn dụ để truyền tải thông tin một cách khéo léo, hiệu quả.
Khả năng tương tác với người dùng, tương tác với thông tin, khả năng cập
nhật thông tin nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và thể hiện tính mở.
Đặt biệt, hệ thống phải dễ sử dụng, ổn định và có khả năng thích ứng với các
hệ thống máy tính khác nhau.[11]
2.2. Phác thảo tiến trình xây dựng
1. Cài đặt Moodle
2. Thiết kế giao diện cho “Lớp học vật lý phổ thông”
3. Xây dựng cấu trúc cho “Lớp học vật lý phổ thông”
4. Điều hành
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
2.3. Tiến hành xây dựng theo tiến trình đã phác thảo
2.3.1. Cài đặt Moodle
2.3.1.1. Chuẩn bị hệ thống
Moodle phát triển chính thức trên Linux, sử dụng phần mềm máy chủ Web
(Web server) Apache, MySQL và PHP, (nó cũng đã được thử nghiệm với
PostgreSQL)
Cấu hình cần thiết cho Moodle như sau:
Phần mềm máy chủ Web: Phần lớn sử dụng Apache, nhưng Moodle có thể làm
việc tốt với bất kỳ máy chủ Web nào hỗ trợ PHP, như IIS trên nền Windows
chẳng hạn.
Ngôn ngữ kịch bản PHP (phiên bản 4.x hoặc cao hơn, tùy vào phiên bản của
Thư viện GD được bật, hỗ trợ định dạng JPG và PNG
Thư viện zlib được bật (nếu muốn sao lưu hoặc phục hồi hệ
Moodle), với các thiết lập cần thiết như sau:
Bật hỗ trợ Sessions.
Bật hỗ trợ upload file.
Tắt chế độ an toàn (Safe Mode).
thống trên Windows)
Hệ phục vụ cơ sở dữ liệu (Database server): MySQL hoặc PostSQL
Phần lớn các máy chủ đều mặc định hỗ trợ các cấu hình đó, nếu không hỗ
trợ, ta phải thiết lập các biến trong php.ini hoặc trong .htaccess trên máy chủ.
Tôi xây dựng “LHVL” trên máy chủ của NETWORK SOLUTIONS với các
thông tin:
Phần mềm máy chủ web: Apache 2.0.52
PHP: Phiên bản 4.3.11.
Hệ phục vụ cơ sờ dữ liệu (Database server): MySQL phiên bản 4.1.22
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Địa chỉ IP máy chủ: 68.178.232.94
Địa chỉ truy cập: http://elearning1.thuvienvatly.com
Các thông số trên là đây đủ để cài đặt moodle 1.8.2+, là phiên bàn mới nhất
(tính đến tháng 12/2007).
2.3.1.2. Chuẩn bị mã nguồn của Moodle
Tải về mã nguồn của Moodle phiên bản 1.8.2+ tại trang download của Moodle
(http://download.moodle.org/)
Sau đó giải nén gói vừa tài về, được thư muc moodle với các tập tin và các thư
Tải gói ngôn ngữ tiếng việt của Moodle tại trang web của cộng đồng Moodle
mục con. Đó là toàn bộ mã nguồn của hệ thống moodle.
mục này vào thư mục lang trong thư mục nguồn của Moodle
Việt Nam (http://moodle.org/course/view.php?id=45). Giải nén rồi chép thư
2.3.1.3. Đưa mã nguồn lên máy chủ
Dùng một phần mềm hỗ trợ truyền tập tin (FTP) để tải tập tin lên máy chủ.
Tôi dùng FileZilla (một phần mềm mã nguồn mở, tải miễn phí tại http://filezilla-
project.org/).
Cài đặt FileZilla rồi kết nối vào máy chủ, nơi sẽ đặt hệ thống Moodle trên đó.
Chuyển toàn bộ nội dung của thư mục moodle từ máy tính lên lưu trữ trên thư mục
gốc máy chủ. Sau đó tiến hành cài đặt Moodle.
2.3.1.4. Cài đặt Moodle
Đầu tiên, tạo một thư mục để lưu trữ các dữ liệu người dùng tải lên như các tập
tin của khóa học, các hình ảnh, các đoạn mô phỏng, các hình ảnh của học viên
và GV tham gia, thiết lập thuộc tính cho phép ghi dữ liệu lên nhưng không cho
phép truy cập trực tiếp từ trình duyệt web bằng cách tạo một tập tin tên
deny from all
AllowOverride None
.htaccess lưu vào thư mục này. Nội dung tập tin này như sau:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Tạo một cơ sở dữ liệu (database) cùng với một người dùng có quyền truy cập
vào cơ sở dữ liệu đó với đầy đủ thông tin: Tên máy chủ (Host Name), tên
người dùng đăng nhập (User Name), tên cơ sở dữ liệu (Database Name), mật
mã đăng nhập (password).
Với đầy đủ các chuẩn bị trên, ta có thể tiến hành cài đặt Moodle theo trình tự
các bước như sau:
Bước 1. Bật trình duyệt web (Internet Explorer, Mozilla Firefox,…), tới địa chỉ
http://elearning1.thuvienvatly.com/ để bắt đầu cài đặt.
Chọn ngôn ngữ: tiếng Việt (Vietnamese(vi_utf8)). Click nút tiếp theo.
Phiên bản PHP (PHP version)
Tự động kích hoạt Session (Session auto start)
Chế độ an toàn (Safe mode)
Tập tin tải lên (File Upload)
Phiên bản GD (GD version)
Giới hạn bộ nhớ (Memory Limit)
Bước 2. Moodle kiểm tra các thiết lập PHP
Khi các kiểm tra đều tốt, không phát sinh lỗi thì tiếp tục cài đặt, nếu phát
hiện lỗi thì phải dừng lại sửa lỗi rồi mới tiếp tục được. Các lỗi thường gặp và cách
khắc phục xem trên trang web của cộng đồng Moodle (http://moodle.org).
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-6: Kiểm tra các thiết lập PHP
Hình 2-7: Cấu hình các địa chỉ Moodle
Địa chỉ web (Web address): http://elearning1.thuvienvatly.com
Thư mục Moodle (Moodle directory): Nơi đã đưa mã nguồn của Moodle
Bước 3. Cấu hình địa chỉ các vị trí cần thiết cho Moodle
Thư mục chứa dữ liệu (Data directory): (………/moodledata)
lên (chương trình cài đặt tự nhận)
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-8: Cấu hình cơ sở dữ liệu
Bước 4. Cấu hình cơ sở dữ liệu cho hệ thống
Moodle sẽ phát hiện và cấu hình cho hệ thống rồi tạo tập tin config.php và
ghi vào thư mục gốc của Moodle trên máy chủ. Ngược lại lỗi sẽ được thông
báo và ta phải khắc phục những lỗi này rồi mới có thể tiếp tục cài đặt.
Các thông số như kiểu database (Type), máy chủ (Host Server), tên cơ sờ
dữ liệu (Database), người dùng (User), mật khẩu (Password) phải thật chính
xác như lúc tạo cơ sở dữ liệu. Các bảng cố định trước (là tiền tố trong tên gọi
của các bảng (table) trong database – Tables prefix) để mặc định là mdl_.
Bước 5. Moodle kiểm tra các cấu hình cần thiết cho hệ thống
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-9: Thông báo các cấu hình cần thiết cho môi trường
Nếu tất cả đều được kiểm tra trạng thái là “đồng ý” (OK) thì tốt. Nếu không
thì phải cấu hình lại trên máy chủ của nhà cung cấp, một vài yêu cầu có thể bỏ qua
để tiếp tục cài đặt và sẽ cấu hình sau.
Bước 6. Yêu cầu tải gói ngôn ngữ
Có thể bỏ qua bước này, việc cài đặt gói ngôn ngữ sẽ tiến hành sau.
Bước 7. Thông báo cài đặt đã hoàn thành
Bước 8. Yêu cầu chấp nhận các yêu cầu bản quyền
Đây là điều rất quan trọng đối với cộng đồng mã nguồn mở, phải tôn trọng
các quy tắc trong khai thác và sử dụng phần mềm mã nguồn mở. Đọc kĩ rồi click
Yes.
Bước 9. Moodle thông báo phiên bản hiện hành
Click nút tiếp tục.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-10: Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu cho hệ thống
Bước 10. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu cho hệ thống
Moodle tự động thiết lập các bảng sẽ sử dụng trong cơ sở dữ liệu với các câu
lệnh SQL.
Click nút “Continue” để Moodle tiếp tục tạo các bảng cho đến khi hoàn
thành.
Bước 11. Tạo tài khoản người quản trị
Đây là tài khoản người quản trị cao nhất của mhệ thống. Ghi nhớ các thông
số này thật chính xác, nếu không nhớ coi như mất hết tất cả. Tới đây, Moodle xem
như đã được cài đặt hoàn thành.
Bước 12. Thiết lập mô tả hệ thống
Có nhiều tham số để lựa chọn, khi chưa tìm hiểu rõ các thông số, ta chọn theo
mặc định, sau khi cài đặt thành công ta có thể chỉnh sửa các tham số này sau.
Click nút “Save change” để lưu lại nội dung.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Bước 13. Việc cài đặt đã hoàn toàn, giai đoạn tiếp theo và là giai đoạn quan trọng
Hình 2-11: Giao diện hệ thống sau khi Moodle mới cài đặt xong
nhất là cấu hình và điều hành nó sau khi thiết lập trình Cron.
2.3.1.5. Thiết lập Cron
Một số phần của Moodle đòi hỏi liên tục được kiểm tra để thực hiện. Ví dụ,
Moodle cần kiểm tra diễn đàn thảo luận để có thể gửi các bài viết tới những người
đã tham gia, khởi động một số mô-đun, sao lưu dự phòng khi có yêu cầu,…
Đoạn mã làm những việc đó nằm trong thư mục quản trị (admin) trên hệ
thống tên là cron.php (http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/cron.php).
Như vậy, Cron là một đoạn mã rất quan trọng để kiểm tra và đảm bảo việc
thực hiện công việc một cách liên tục của các mô-đun trong Moodle.
Tuy nhiên nó không thể tự chạy, do đó cần phải thiết lập một cơ chế đề Cron
chạy một cách thường xuyên (ví dụ cứ 5 hoặc 15 phút một lần). Việc làm này tạo ra
một "nhịp sống" cho hệ thống.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Các máy chủ web đều hỗ trợ giúp thực hiện công việc này một cách tự động
bằng công cụ CronJob, ta chỉ cần thiết lập địa chỉ này trên CronJob của trình điều
khiển trên máy chủ.
2.3.1.6. Việt hóa Moodle cho “Lớp học vật lý phổ thông”
Quá trình việt hóa là một quá trình khó khăn và phức tạp. Đa số các thành
phần chính trong Moodle đều đã được cộng đồng việt hóa. Tuy nhiên vẫn còn một
số từ ngữ chưa được việt hóa và có một số ít chưa phù hợp. Nhiệm vụ là phải việt
hóa tiếp tục các thuật ngữ đó. Quá trình việt hóa được thực hiện theo các bước:
+ Tải gói ngôn ngữ tiếng Việt vào thư mục lang trong mã nguồn của Moodle
(Nội dung gói tiếng việt được đặt trong thư mục vi_utf8)
Nếu ở phần cài đặt đã làm được bước này thì bỏ qua bước này. Còn nếu tìm
được gói việt hóa mới hơn thì đổi tên gói cũ thành tên khác (ví dụ như từ vi_utf8
thành vi_utf8_old) rồi tải gói mới lên với tên là vi_utf8.
+ Như vậy là bây giờ, người dùng đã có thể lựa chọn tiếng Việt cho “LHVL”
Tuy nhiên cần phải Việt hóa lại và Việt hóa thêm một số thuật ngữ vì thường
các bản này Việt hóa này chưa đầy đủ.
+ Vào Admin/Ngôn ngữ/Soạn thảo ngôn ngữ
+ Lựa chọn các hành động:
Tìm kiếm một chuỗi: Tìm kiếm một chuỗi kí tự chưa được dịch để tiến hành
dịch.
Soạn thảo một từ hay một câu: Trong phần này, phải xác định từ cần dịch ở
tập tin nào rồi mở tập tin đó lên và bắt đầu dịch. Hành động này chỉ thích hợp với
việc dịch mới toàn bộ Moodle.
Soạn thảo các văn bản trợ giúp: Moodle có các trợ giúp trong từng mục.
Trong phần này, ta sẽ dịch các văn bản trợ giúp đó. Lựa chọn tập tin hướng dẫn cần
dịch trong menu rồi bắt đầu dịch.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
2.3.2. Thiết kế giao diện cho website “Lớp học vật lý phổ thông”
Cộng đồng Moodle có sẵn rất nhiều kiểu giao diện. Trong giới hạn của mô-
đun giao diện, nó chỉ có thể giúp ta có được các hệ thống màu, các định dạng cho
các kiểu chữ trong hệ thống. Như vậy, người dùng Moodle và sử dụng giao diện
Moodle phải tự thiết kế lại trên cơ sở tìm hiểu các yêu cầu tương ứng với mục đích
sử dụng để có hướng xây dựng một giao diện đồ họa hớp lý và tìm hiểu cấu trúc mã
nguồn của giao diện mẫu sử dụng kết hợp với giao diện chuẩn của Moodle để thiết
kế cho mình một giao diện phù hợp.
Đối với những người ứng dụng Moolde, chỉ nên dừng lại ở mức độ sử dụng
một giao diện có sẵn, đương nhiên là hiệu quả trang web không cao. Mức độ thứ 2
là chỉnh sửa một giao diện mẫu lại dựa trên các yêu cầu của Moodle để xây dựng
cho mình một giao diện phù hợp nhất. Mức độ cao nhất trong phát triển giao diện là
tự phát triển cho mình một giao diện riêng dựa trên các yêu cầu chung cho việc xây
dựng giao diện của Moodle. Trong đề tài này, tôi dừng lại ở cuối mức độ 2.
Muốn sử dụng giao diện Moodle nào, dù là tự xây dựng hay chỉnh sửa, đều
làm theo các bước:
+ Chuẩn bị mã nguồn và các tập tin cần thiết trong một thư mục với tên là
tên của bộ giao diện đó.
+ Đưa thư mục đó lên thư mục lang trong mã nguồn của Moodle trên máy
chủ
+ Vào Admin/Appearance/Themes/Themes Selector (Quản trị/Bề ngoài/Các
màu nền/Lựa chọn bộ màu giao diện), lựa chọn các bộ giao diện trong danh sách mà
mình chọn.
http://elearning1.thuvienvatly.com/theme/index.php
2.3.2.1. Tìm hiểu cấu trúc giao diện của Moodle
Mỗi giao diện của Moodle phải có các thành phần sau trong chung một thư
mục:
pix/
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
config.php
favicon.ico
footer.html
header.html
styles.php
styles_color.css
styles_fonts.css
styles_layout.css
Thư mục pix
styles_moz.css
Tập tin config.php
Chứa các hình ảnh và icon được sử dụng trong giao diện Moodle.
Tập tin này quy định cách làm việc đối với các CSS (Cascade style sheet) và
Tập tin favicon.ico
cách hoạt động giữa chúng với nhau.
Đây là một icon nhỏ sẽ xuất hiện bên cạnh địa chỉ trang trong trình duyệt
Tập tin header.html và footer.html
web.
Hai tập tin này quy định logo của hệ thống, các liên kết nhanh (breadcrumb
navigation), menu chuyển mục (jumpto menu), …nói chung là những gì muốn xuất
Tập tin styles.php
hiện trên đầu (header) và cuối (footer) của các trang web.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Tập tin này được gọi trong header.html, làm nhiệm vụ là cầu nối với các
Các tập tin Cascade style sheet
CSS. Nếu chỉnh sửa theme thì không cần phải sửa tập tin này.
styles_color.css
styles_fonts.css
styles_layout.css
styles_moz.css
Cascade style sheet (CSS): là các tập tin quy định tất cả các định dạng font,
màu sắc, định dạng hyperlink, định dạng bảng (màu, khung,…),... Các định dạng
này thông qua tập tin config.php, tập tin style.php và header.php mà hoạt động với
nhau.
Tập tin styles_moz.css quy định các thiết lập đặt biệt cho trình duyệt Mozilla
- Firefox.
Việc chỉnh sửa giao diện đa số là chỉnh sửa mã nguồn trong các tập tin này.
Ngoài ra còn có các thành phần phụ khác nhưng không ảnh hưởng quan
trọng tới tác dụng của giao diện.
Phần trên chỉ là các thành phần cần có trong một giao diện Moodle. Nguyên
tắc hoạt động của giao diện trong Moodle rất phức tạp trong giới hạn luận văn, tôi
không bàn đến.
Tôi xây dựng giao diện cho “LHVL” dựa trên nguyên tắc thiết kế giao diện
Moodle và giao diện mẫu clouds
2.3.2.2. Thiết kế giao diện cho “Lớp học vật lý”
a. Thiết kế CSS
Các tập tin CSS có nhiệm vụ rất quan trọng, đặt biệt là tập tin
styles_color.php.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Thiết lập các thông số màu, các hình nền,…cho các đối tượng trên hệ thống
bằng cách xây dựng và chỉnh sửa mã nguồn tập tin này dựa trên ngôn ngữ thiết kế
CSS. Đoạn mã này dài và phức tạp nên tôi không đưa vào đây.
Kết quả thu được các màu và hình nền cho các khối, các liên kết, các trạng
thái liên kết,… như trên hệ thống “LHVL” đang chạy trên internet.
b. Thiết kế các hình ảnh đưa vào thư mục pix
Thư mục pix, trong đó có các thư mục con chứa một loạt các hình ảnh cho
Hình 2-12: Logo ở bên trái trang đầu
Hình 2-13: Logo ở bên trái các trang con
Hình 2-14: Đoạn flash là logo bên phải trang chính
Hình 2-15: Logo ở bên phải các trang con
các đối tượng trong Moodle
c. Thiết kế các hình ảnh đưa vào thư mục sitepix
Tôi tạo thư mục sitepix nằm trong thư mục gốc của mã Moodle trên máy chủ
chứa các hình ảnh cho phần nội dung trang đầu để chứa cá hình ảnh hiển thị trên
trang này, và là một phần trong giao diện đồ họa. Trong Moodle các thông tin trên
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
trang đầu là một nội dung được tạo ra bằng một mô-đun chức năng, do đó, các tập
tin sẽ được liên kết thông qua tập tin file.php với một biến Id được cấp sẵn. Việc
truy vấn này phức tạp. Do đó, tôi cho liên kết trực tiếp tới các tập tin này bằng các
đoạn mã HTML.
Đây là các tập tin cần thiết, sau khi tạo xong, đưa tất cả vào thư mục sitepix
trên máy chủ.
Hình 2-17: Danh mục các khóa học lớp 11 Hình 2-16: Danh mục các khóa học lớp 10
Hình 2-19: Bộ thuật ngữ
Hình 2-20: Đoạn flash đầu trang
Hình 2-18: Danh mục các khóa học lớp 12
d. Thiết kế tập tin header.html và footer.html
Bước này sử dụng các hình ảnh đã thiết kế, lết hợp với CSS, dùng ngôn ngữ
HTML và PHP để xây dựng giao diện đầ trang (header.html) và cuối trang
(footer.html), tạo ra giao diện của “LHVL”. Đoạn mã xin không đưa vào đây mà chỉ
trình bày kết quả.
Khi chạy trên trình duyệt, ta sẽ được:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-21: Header trang chính
Hình 2-22: Header trang con
Hình 2-23: Footer trang chính và trang con
e. Thiết kế nội dung trang chính
Trang chính chứa các liên kết tới các thành phần chính của “LHVL”. Trang
chính được thiết kế để người dùng vào trực tiếp lựa chọn mình muốn, giao diện phải
lôi kéo, đặc sắc, liên kết tiện lợi.
Muốn thiết kế được phần nội dung chính của trang chính, ta phải bật chức
năng Include a topic section (Bao gồm chủ đề) trong phần Front page settings (Thiết
lập trang chính).
Vào Admin/Front Page/Front Page settinges (Quản trị/Trang chính/Thiết lập
trang chính).
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/settings.php?section=frontpagesettings
Bật tùy chọn Include a topic section
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Bây giờ, trở lại trang chính, bật chức năng chỉnh sửa lên bằng cách click
chuột vào nút “Turn editing on” hoặc nút “Bật chế độ chỉnh sửa” (tùy ngôn ngữ sử
dụng) Sử dụng mô-đun tạo một nhãn (label) để tạo nội dung trên trang chính, dùng
mã HTML để soạn thảo trong trình soạn thảo WYSIWYG của Moodle với chế độ
chỉnh sửa HTML. Dùng ngôn ngữ HTML để thiết kế phần nội dung khi chạy trên
Hình 2-24: Kết quả trên trình duyệt phần nội dung chính trên trang chính
trình duyệt như sau:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
2.3.3. Cấu hình cho “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-25: Sơ đồ Cấu trúc hệ thống “LHVL”
2.3.3.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống “Lớp học vật lý”
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
2.3.3.2. Phân quyền cho các thành viên
Quản trị
(Admin)
GV
Học viên
Khách
Hình 2-26: Mức độ ưu tiên quyền của các kiểu người dùng
Mức độ ưu tiên quyền của các kiểu người dùng
Các tài khoản cấp cao hơn có quyền phân quyền tài khoản ở mức thấp hơn
vào khóa học và có tất cả các quyền của cấp dưới nó.
Người quản trị (Admin) là người có quyền cao nhất và có thể gán quyền cho
các kiểu người dùng khác.
2.3.3.3. Thiết lập các thông số
Các thông số của “LHVL” được thiết lập trong mục quản trị với quyền duy
nhất của admin. Để hiểu rõ ý nghĩa các cấu hình, tôi chọn ngôn ngữ sử dụng là
English trong menu chọn ngôn ngữ.
- Đăng kí hệ thống “LHVL” với Moodle site
Vào Admin/Notifications (Quản trị/Thông báo)
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/index.php
Click chuột vào nút để tiến hành đăng kí “LHVL” với
Moodle sites.
- Thiết lập giới hạn tải tập tin lên hệ thống
Khi tải lên máy chủ một tập tin dùng trong các khóa học (hình ảnh, phim,…)
hoặc tải lên một tập tin gửi kèm trên một diễn đàn, kích thước các tập tin này bị giới
hạn bởi các thiết lập trên máy chủ và trên Moodle. Thường thì các máy chủ của các
dịch vụ cho thuê cấu hình giới hạn này rất thấp. Vì vậy, muôn tải lên các tập tin có
kích thước lớn, ta cần thiết lập điều này cho máy chủ và cho Moodle.
Bước 1: Thiết lập giới hạn kích thước tải tập tin lên cho máy chủ. Trong
bước này, ta đồng thời cấu hình để có các hỗ trợ giúp Moodle chạy tốt hơn trên máy
chủ.
Tạo một tập tin với tên là .htaccess, đặt vào thư mục gốc của mã nguồn
AcceptPathInfo on
### Gán giá trị cho các biến PHP cần thiết để Moodle chạy tốt
php_flag magic_quotes_gpc 1
php_flag magic_quotes_runtime 0
php_flag register_globals 0
php_flag file_uploads 1
php_flag short_open_tag 1
php_flag session.auto_start 0
php_flag session.bug_compat_warn 0
### Tắt các thiết lập mặt định của Apache
LimitRequestBody 0
### Thiết lập giới hạn kích thước tập tin tải lên (20Mb)
### khi không trực tiếp sửa php.ini được
php_value upload_max_filesize 20M
php_value post_max_size 20M
Moodle chứa nội dung sau:
Bước 2: Đăng nhập với quyền quản trị, vào Admin/Security/Site Policies
(Quản trị/Bảo mật/Chính sách trang)
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Thiết lập dòng Maximum uploaded file size giá trị là 20971520 để quy định
giới hạn kích thước tập tin tải lên là 20MB.
- Thiết lập các thông số về chứng thực người dùng
Admin/User/Authentication (Quản trị/Người dùng/Chứng thực)
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/auth.php
Bật chức năng “Email-based self-registration” và để các thiết lập mặc định.
Tắt các chức năng khác.
Nếu chức năng nào đang bị ẩn đi thì ở phần Enable tương ứng sẽ hiện biểu
, ấn vào nó, biểu tượng sẽ đổi thành lúc đó, chức năng được kích tượng
hoạt. Nếu click vào biểu tượng (chức năng đang bật) thì nó sẽ chuyển thành
(chức năng bị tắt).
Chứng thực dựa trên Email là phương pháp chứng thực mặc định của
Moodle. Khi người dùng đăng ký với một tên đăng nhập và mật khẩu mới của riêng
họ, một email xác nhận được gửi tới địa chỉ email của người dùng. Email này có
một liên kết tới trang xác nhận tài khoản của họ là tồn tại và sẵn sàng sử dụng. Các
đăng nhập lần sau sẽ kiểm tra tên đăng nhập và mật khẩu lại, các dữ liệu được lưu
trữ trong cơ sở dữ liệu của “LHVL”.
Tuy nhiên, một số trường hợp, máy chủ bị lỗi nên không thể gửi mail được
khi đó người dùng không thể chứng thực và do đó, họ không thể tham gia vào khóa
học.
Muốn tài khoản được xác nhận, ta cần thay đổi giá trị của trường (Field)
“confirmed” tương ứng với bản ghi (Record) chưa được chứng thực từ 0 về 1 trong
bảng “mdl_user”. Có 2 cách làm, cách thứ nhất là sử dụng công cụ quản lý người
dùng của Moodle để chứng thực bằng tay lần lượt cho từng người. Cách thứ 2 là
viết một tập tin làm nhiệm vụ chứng thực cho các tài khoản chưa chứng thực. Ta đặt
một đoạn mã tìm xem những ai chưa được chứng thực (có giá trị 0) rồi đổi giá trị
của trường “confirmed” từ chưa chứng thực (0) về đã chứng thực (1).
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Tạo một tập tin tên xacnhan.php với đoạn mã sau (Vì lý do bảo mật, các giá
trị “máy chủ”, “người dùng”, “Cơ sở dữ liệu” “mật mã” đã được đổi từ giá trị thực
$link = mysql_connect ("máy chủ", "người dùng", "mật mã") or die ("Chưa kết nối với cơ sở dữ liệu được");
mysql_select_db("Cơ sở dữ liệu", $link);
$sql="SELECT username FROM mdl_user WHERE `confirmed` = 0";
$result = mysql_query($sql, $link);
$i = mysql_num_rows($result);
//show
echo "$i tài khoản được xác nhận
";
if ($i!=0)
{
while ($row=mysql_fetch_array($result))
{
$username = $row["username"];
echo $username. "
";
}
}
mysql_query("UPDATE mdl_user SET `confirmed` = 1 WHERE `confirmed` = 0", $link);
?>
Nếu tài khoản của bạn không có trong danh sách thì tức là nó đã được chứng thực bời người khác. Ngay bây giờ, bạn có thể đăng nhập được.
sang các từ này):
Khi đoạn mã được gọi từ trình duyệt, các tài khoản chưa được chứng thực sẽ
được chứng thực.
Trong mục Common settings (Các thiết lập thông thường), thiết lập các giá
trị phù hợp với mục đích là:
+ Cho phép tự động đăng kí (với cơ sở là chứng thực dựa trên email)
+ Hiển thị nút đăng nhập với vai trò là khách
Xin chào! Để có thể truy cập vào các khóa học bạn có 3 cách:
** Cách 1: Đăng nhập với tên đăng nhập là vatly1, vatly2, vatly3,...vatly20 với password là 1234
** Cách 2: Đăng nhập như là khách hoặc...
+ Hiển thị phần hướng dẫn đăng nhập với nội dung:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
** Cách 3: Tạo một tài khoản mới theo các bước sau đây:
1. Click nút "Tạo một tài khoản". Điền các thông tin của bạn. Nếu bạn không có email thì có thể sử dụng một email bất kì nào đó.
2. Nếu kiểm tra thấy thư đã được gửi trong hộp thư của bạn thì làm theo HD trong thư đó để xác nhận, còn nếu màn hình xuất hiện thông báo lỗi, hoặc bạn không nhận được thư thì đừng bận tâm nhưng hãy click vào link sau: http://thuvienvatly.info/moodle18/xacnhan.php, tài khoản sẽ được xác nhận. Khi đó, bạn có thể đăng nhập bình thường.
(Xem hướng dẫn chứng thực trên trang chủ)
3. Chọn khóa học bạn muốn tham gia vào.
Good look
- Tạo một danh sách 20 người dùng mặc định
Điều này nhằm giúp những người gặp khó khăn trong việc tạo một tài khoản
có được những ưu tiên như người dùng thực sự. Đây là một hình thức đăng nhập
nhanh.
+ Chuẩn bị một tập tin text (Vatly.txt) lưu dưới chuẩn (encoding) ANSI có
Vatly1, 1234, vat ly 1, auto, vatly1@gmail.com
Vatly2, 1234, vat ly 2, auto, vatly2@gmail.com
Vatly3, 1234, vat ly 3, auto, vatly3@gmail.com
Vatly4, 1234, vat ly 4, auto, vatly4@gmail.com
Vatly5, 1234, vat ly 5, auto, vatly5@gmail.com
Vatly6, 1234, vat ly 6, auto, vatly6@gmail.com
Vatly7, 1234, vat ly 7, auto, vatly7@gmail.com
Vatly8, 1234, vat ly 8, auto, vatly8@gmail.com
Vatly9, 1234, vat ly 9, auto, vatly9@gmail.com
Vatly10, 1234, vat ly 10, auto, vatly10@gmail.com
Vatly11, 1234, vat ly 11, auto, vatly11@gmail.com
Vatly12, 1234, vat ly 12, auto, vatly12@gmail.com
Vatly13, 1234, vat ly 13, auto, vatly13@gmail.com
Vatly14, 1234, vat ly 14, auto, vatly14@gmail.com
Vatly15, 1234, vat ly 15, auto, vatly15@gmail.com
Vatly16, 1234, vat ly 16, auto, vatly16@gmail.com
Vatly17, 1234, vat ly 17, auto, vatly17@gmail.com
Vatly18, 1234, vat ly 18, auto, vatly18@gmail.com
Vatly19, 1234, vat ly 19, auto, vatly19@gmail.com
Vatly20, 1234, vat ly 20, auto, vatly20@gmail.com
nội dung như sau:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
+ Vào phần Admin/User/Accounts/Upload user (Quản trị/Người dùng/Các
tài khoản/Upload các người dùng mới)
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/uploaduser.php
Nhấn nút Browse, mở tới tập tin text vừa tạo, rồi chọn Upload users.
- Tạo một danh mục các khóa học
Tạo danh mục gồm 4 mục:
+ Lớp 10
+ Lớp 11
+ Lớp 12
+ Lịch sử vật lý
+ Các khóa học khác
Vào Admin/Course/Add - Edit courses (Quản trị/Các khóa học/Thêm và
soạn các khóa học)
http://elearning1.thuvienvatly.com/course/index.php
Gõ tên mục vào ô trống, Chọn nút Add new category (Thêm danh mục mới).
Hình 2-27: Danh mục khóa học đã được tạo
Làm như vậy cho hết 5 mục trên. Cuối cùng ta được:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Xóa một danh mục được tạo, ấn chọn nút
Ần một mục, không muốn hiển thị với người dùng, ấn chọn nút
Hiện lại một mục đã ẩn, ấn nút
Di chuyển một mục lên trên hay xuống dưới mục khác trong danh mục, ấn
nút hoặc
Hình 2-28: Khối danh mục các khóa học
Và đây là kết quả hiện trong khối danh mục trên hệ thống:
- Chọn phương thức cho HS tham gia vào khóa học
Chủ trương của “LHVL” là miễn phí, do đó, cần chọn phương thức để HS có
thể tham gia khóa học tự động và dễ dàng.
Vào Admin/Courses/Enrolments (Quản trị/Các khoá học/Các kết nạp).
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/enrol.php
Lựa chọn Internal Enrolment (Đăng ký nội bộ) với các thiết lập mặc định.
Điều này cho phép người dùng tìm và tham gia các khóa học một cách dễ
dàng. Họ có thể tham gia mọi khóa học trong “LHVL” miễn sao nó không đòi hỏi
khóa truy cập (Enrollment key). Đây là một phương pháp thuận lợi nhưng tính bảo
- Thiết lập sao lưu (backup) khóa học
mật không bằng các phương pháp khác.
Chức năng Backup (sao lưu) giúp lưu lại các dữ liệu khóa học vào một nơi
nào đó do admin chỉ định trên máy chủ. Nếu có vấn đề gì nghiêm trọng đối với
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
khóa học, ta sử dụng lại các bản sao lưu này để khôi phục lại trạng thái lúc sao lưu.
Hoặc ta cũng có thể dùng các bản sao lưu này để khôi phục lại ở một hệ thống khác.
Công việc này rất quan trọng. Ta cần thiết lập các thông số cho quá trình sao
lưu tự động cho tất cả các khóa học trong lớp học:
Vào Admin/Courses/Backups (Quản trị/Các khóa học/Sao lưu)
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/settings.php?section=backups
Chọn Include Modules (Sao lưu bao gồm các mô-đun), sẽ cho phép sao lưu
các mô-đun của khóa học trong quá trình sao lưu. tùy chọn này có thể không bao
gồm các dữ liệu của người dùng, để sao lưu dữ liệu người dùng, bật tùy chọn
Include module user data (Bao gồm cả dữ liệu người dùng)
Bật tùy chọn Metacourse để sao lưu phần tổng quan của khóa học.
Phần User chọn Course để chỉ sao lưu các người dùng trong khóa học đó.
Không chọn All vì sẽ làm nặng bản sao lưu và làm chậm quá trình sao lưu do đó dễ
phát sinh lỗi.
Bật các tùy chọn Logs, User Files, Course files, Messages để sao lưu cả các
phần dữ liệu thông tin hoat động của khóa học, các tập tin của người dùng, các tập
tin của khóa học, các tin nhắn.
Chọn 5 trong mục Keep để giữ lại 5 bản sao lưu gần nhất. Số này chọn càng
lớn thì ta càng lưu được nhiều trạng thái và dữ liệu của khóa học nhưng nếu chọn
quá lớn thì sẽ chiếm nhiều bộ nhớ máy tính.
Bật tùy chọn Active để bật tính năng tự động sao lưu. Xác định ngày tự động
sao lưu bằng cách bật tùy chọn ở các mục Sunday, Monday, Tuesday, Wednesday,
Thursday, Friday, Saturday. Xác định giờ bắt đầu sao lưu trong các ngày đã chọn.
Chọn 0 giờ 0 phút để sao lưu vì khi đó, lượng người dùng vào ”LHVL” cũng như
lượng người dùng truy cập vào máy chủ ít đi nên ít ảnh hưởng tới hoạt động của
“LHVL” và tiến trình sao lưu.
- Thiết lập các lựa chọn ngôn ngữ cho “LHVL”
Mục Save to để trống để lưu bản sao lưu vào thư mục gốc của khóa học.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Admin/Language/Language settings (Quản trị/ngôn ngữ/Cài đặt ngôn ngữ)
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/settings.php?section=langsettings
Lựa chọn ngôn ngữ mặc định của “LHVL” là tiếng Việt bằng cách lựa chọn
Vietnamese (vi) trong mục Default language
Bật tùy chọn Display language menu để cho phép hiển thị mục lựa chọn
ngôn ngữ hiển thị đối với người dùng.
Trong ô Language on language menu, gõ vi, en để thiết lập rằng trong lựa
chọn ngôn ngữ chỉ có tiếng Việt là tiếng Anh, chưa hỗ trợ các loại ngôn ngữ khác.
- Thiết lập các hoạt động (Activities) trong “LHVL”
Các phần còn lại để mặt định theo Moodle
Như đã nói, Moodle được xây dựng theo nguyên tắc mô-đun, ta có thể xây
dựng và bổ sung các chức năng vào hệ thống của mình bằng cách thiết kế các mô-
đun với các chức năng chuyên biệt. Việc phát triển các mô-đun phải dựa vào các
quy định của Moodle.
Hoặc ta cũng có thể tìm kiếm trên trang Plugins của cộng đồng Moodle các
mô-đun có những chức năng cần thiết về cài đặt vào hệ thống của mình theo hướng
dẫn của tác giả. (Trang Plugins http://moodle.org/mod/data/view.php?id=6009)
Các Mô-đun có thể xếp vào 3 loại:
+ Các hoạt động (Activities): Các hoạt động là công cụ để GV xây dựng các
hoạt động học tập trong nội dung khóa học của mình như diễn đàn, bài học, đề thi,
bộ thuật ngữ, chat, nhật ký, …
+ Các khối (Blocks): Khối là công cụ thể hiện thông tin từ hệ thống, được
hiển trị ở 2 bên trên các trang web của hệ thống. Có các khối như: Lịch, người dùng
mới, các hoạt động mới, tìm kiếm, tin nhắn, các thông báo mới, danh mục các khóa
học,…
+ Các bộ lọc: Moodle có các bộ lọc văn bản (text filters) trong Moodle giúp
hệ thống phân tích các văn bản bất kì trong hệ thống. Có nhiều bộ lọc trong Moodle
như: Tự động liên kết tới các thuật ngữ, tự động liên kết tới các tài nguyên, bộ lọc
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
chuyển đổi chữ thành các kí tự toán học, bộ lọc giúp hiển thị công thức toán học
theo ký hiệu TeX, …
Để cài đặt các thuộc tính cho các hoạt động (Activities), ta vào
Admin/Modules/Activities (Quản trị/Mô-đun/Các hoạt động)
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/Modules.php
Phần này sẽ thiết lập các dạng hoạt động được sử dụng trong “LHVL”. Nếu
nó không được bật ở phần này thì GV không thể sử dụng nó để xây dựng khóa học.
Nếu hoạt động nào đang bị ẩn đi thì ở phần Hide/Show tương ứng sẽ hiện
biểu tượng , ấn vào nó, biểu tượng sẽ đổi thành lúc đó, hoạt động sẽ
(hoạt động được phép sử dụng trong lớp học. nếu click vào biểu tượng
đang bật) thì nó sẽ chuyển thành (Hoạt động bị tắt)
Bật tất cả các hoạt động trong danh sách, ẩn hoạt động LAMS và Database vì
“LHVL” chưa sẵn sàng để sử dụng hoạt động này.
- Bật các khối (Blocks) cần thiết
Vào Admin/Modules/Blocks (Quản trị/Mô-đun/Các khối)
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/blocks.php
Mỗi khối trong hệ thống đảm nhiệm một chức năng thể hiện thông tin trong
hệ thống. Ta có thể thêm hoặc bớt các khối vào một trang tùy theo mục đích và
chức năng cần có của trang đó. Phần nầy sẽ thiết lập các khối được phép sử dụng
trong “LHVL”.
Bật tất cả các khối Moodle hỗ trợ cho “LHVL”, các thiết lập cho các khối để
mặc định
- Cài đặt chức năng hiển thị công thức toán
Trong Moodle đã có sẵn một bộ lọc (filter) hiển thị công thức toán là TeX
Notation hiển thị công thức toán theo định dạng LaTeX. Tuy nhiên, “LHVL” đang
cài đặt trên máy chủ sử dụng Linux nên phải có quyền cấu hình máy chủ cho phù
hợp thì mới có thể sử dụng bộ lọc này được. Đa số các máy chủ đều không cho
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
người dùng cấu hình sâu vào. Tôi đã tìm được trên trang Plugins của Moodle 2 bộ
lọc hay cho phép viết công thức toán học, đều sử dụng định dạng LaTeX. Đó là
Jmath và MathTran.
Jmath hoat động dựa trên các đoạn Java script nhúng vào nên không cần cấu
hình sâu vào máy chủ, công thức toán hiển thị đẹp. Tuy nhiên, quá trình dịch rất
chậm và có khi làm treo cả hệ thống.
MathTran thì tốt hơn rất nhiều, quá trình dịch nhanh hơn, không cần cấu hình
sâu vào máy chủ. Tuy nhiên công thức hiển thị không đẹp lắm. Như vậy, lựa chọn
MathTran có phần khả thi hơn.
Để cài đặt MathTran vào “LHVL” ta thực hiện các bước sau:
+ Tìm và tải MathTran về máy tính từ trang Plugins của Moodle tại địa chỉ:
http://moodle.org/mod/data/view.php?d=13&rid=916
+ Giải nén, đưa cả thư mục mathtran lên máy chủ, vào thư mục filter của mã
nguồn Moodle.
+ Đăng nhập quyền quản trị vào “LHVL”, chọn Admin/Notifications (Quản
trị/Thông báo) (http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/index.php) để thực hiện
cài đặt cho MathTran.
+ Quá trình cài đặt đã xong, vào Admin/Modules/Filter (Quản trị/Mô-
đun/Các bộ lọc) (http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/filters.php), tắt TeX
Notation rồi bật MathTran lên.
Hướng dẫn cách viết công thức toán học xem tại “LHVL”, phần hướng dẫn.
- Bật các bộ lọc cần thiết
Phần trên đã tiến hành cài đặt bộ lọc công thức toán, để “LHVL” hoạt động
xuông sẻ, cần bật các bộ lọc hình ảnh, âm thanh, flash, phim,…Ta cũng vào
Admin/Modules/Filters (Quản trị/Mô-đun/Các bộ lọc)
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/filters.php
Bật tất cả các bộ lọc trừ bộ lọc TeX notation. Để các thiết lập mặc định.
- Thiết lập phần nội dung trang chính và các cấu hình chung cho “LHVL”
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Phần nội dung trang chính bao gổm các mô-đun chức năng ở 2 bên trái –
phải, và phần ở giữa chứa các thông tin chính của trang.
Vào Admin/Front Page/Front Page settinges (Quản trị/Trang chính/Thiết lập
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/settings.php?section=frontpagesettings
trang chính)
Trong phần cấu hình này, ta xác định tên của site là “Lớp học vật lý phổ
thông” bằng cách gõ vào ô Full site name dòng “.:Lớp học vật lý phổ thông:.”. 2
dấu .: và :. ở đầu và cuối tên nhằm làm cho tên của Lớp học được đưa lên ở các vị
trí đầu tiên trong danh sách các trang sử dụng Moodle của Moodle sites
(http://moodle.org/sites/)
Mỗi trang web bất kỳ đều có có một mô tả, mô tả này sẽ giúp người dùng và
đặc biệt là các công cụ tìm kiếm Google, Yahoo, AltaVista tìm đến một cách nhanh
chóng. Ta thiết lập phần mô tả này trong phần Font Page Description với đoạn văn
Lớp học vật lý phổ thông có các khóa hướng dẫn học vật lý lớp 10, 11, 12 và các khóa học khác. Hiện tượng vật lý, quá trình vật lý, đại lượng vật lý, Điện tích, định luật, lực, dòng điện, nguồn điện, công suất, từ trường, tác dụng, cảm ứng từ, ống dây, tự cảm, năng lượng, khúc xạ, phản xạ, toàn phần, lăng kính, thấu kính, mắt, kính thiên văn, kính hiển vi, kính lúp, quang cụ, động năng, thế năng, quãn đường, thời gian, không gian, cơ năng, động lượng, bảo toàn, biến thiên, nhiệt năng, nhiệt động lực, định luật Newton, Niu-tơn, chu trình, khối lượng, nhiệt độ, áp suất, thể tích, dao động, sóng ngang, sóng dọc, sóng cơ học, sóng điện từ, từ thông, máy phát điện, động cơ điện, mạch điện, một chiều, xoay chiều, nối tiếp, song song, phóng xạ, hạt nhân, phản ứng hạt nhân, giao thoa, tán sắc, lăng kính, thấu kính, ... Ôn tập vật lý, giảng dạy vật lý, vật lý lớp 10, vật lý lớp 11, vật lý lớp 12, physics, trantrieuphu@gmail.com
bản sau:
Trong phần Front Page (Trang chính) và Front page items when logged in
(Trang chính khi đã đăng nhập), ta bật none cho tất cả và bật tùy chọn Include a
topic section (Bao gồm chủ đề). Phần này thiết lập những gì hiển thị trong phần nội
dung chính của trang chính. Thiết lập trên tắt hết không cho hiển thị các nội dung
định sẵn nhưng cho phép tạo các chủ đề ngay trên trang chính như ở phần thiết kế
giao diện đã làm.
- Thiết lập giao thức gửi email của hệ thống
Khi người dùng đăng kí, khi có thông báo mới hay bài viết mới trong diễn
đàn,… Moodle sẽ gửi email tới cho người dùng theo địa chỉ email đã đăng kí. Ta
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
cần thiết lập một cơ chế và phương thức gửi mail từ “LHVL” tới các ngưới dùng.
Các thiết lập này còn tùy thuộc tất nhiều vào các dịch vụ email của máy chủ.
Vào Admin/Server/Email (Quản trị/Máy chủ/Thư điện tử), cấu hình cho host
SMTP (máy chủ SMTP), SMTP username (tên truy cập SMTP) và SMTP password
(mật mã truy cập vào SMTP) theo các thông tin đã đăng kí trên máy chủ.
Hình 2-29: Các thiết lập giao thức gửi email của hệ thống
http://elearning1.thuvienvatly.com/admin/settings.php?section=mail
- Tạo mục thuật ngữ vật lý và hình ảnh cho toàn “LHVL”
Phần này thuộc về việc tạo một tài nguyên cho khóa học nên tôi trình bày
trong bộ ngôn ngữ tiếng Việt.
Để tạo một bộ thuật ngữ, bật chức năng chỉnh sửa bằng cách click chuột vào
nút “Bật chế độ chỉnh sửa”.
Trong khối menu chính lựa chọn thêm một hoạt động:
Trong danh sách sổ xuống, chọn bảng chú giải thuật ngữ
Sau đó, thiết lập như hình dưới để được Bộ thuật ngữ vật lý (nhưng chưa có
các thuật ngữ):
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-30: Thêm bảng chú giải thuật ngữ vật lý
Chọn “Lưu những thay đổi”.
Khi này các GV có thể tạo một thuật ngữ trong bộ thuật ngữ vật lý này bằng
cách:
+ Click vào tên của bộ thuật ngữ trong mennu chính.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
+ Click vào nút “Thêm một mục mới”.
+ Cấu hình và thực hiện tương tự như hình. Xong thì ấn nút “Lưu những thay
Hình 2-31: Thêm một thuật ngữ vào bộ thuật ngữ vật lý
đổi”.
Khi một thuật ngữ được tạo xong, trong khóa học, nếu có từ nào nằm trong
danh sách từ khóa của thuật ngữ đó thì nó sẽ tự động hiện liên kết tới nội dung thuật
ngữ tương ứng (điều này sẽ được thực hiện khi bật tùy chọn “Mục này nên được tự
động liên kết”) và bật bộ lọc tự động liên kết thuật ngữ trong phần thiết lập bộ lọc
(Glossary Auto - linking).
Tương tự, thêm các thuật ngữ khác để làm thành bộ thuật ngữ vật lý.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Làm tương tự như trên để được bộ thuật ngữ hình ảnh vật lý.
Sau đó bắt đầu xây dựng các hình ảnh cho bộ thuật ngữ theo cách tương tự
Hình 2-32: Thêm một thuật ngữ vào bộ thuật ngữ hình ảnh vật lý
như xây dựng các thuật ngữ cho bộ thuật ngữ vật lý:
Làm tương tự, ta cũng dùng chức năng tạo bảng chú giải thuật ngữ để tạo bộ
“Hướng dẫn sử dụng” chứa các mục là các hướng dẫn theo các chủ đề: đăng nhập,
đăng kí, tham gia khóa học, hướng dẫn tạo khóa học, hướng dẫn viết bài trong diễn
đàn,…
- Tạo một diễn đàn thông báo, tin tức cho toàn lớp học
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Diễn đàn là công cụ hữu ích để giao tiếp giữa mọi người trên một mạng xã
hội. Trao đổi là chìa khóa của thành công trong dạy học. Vì vậy Diễn đàn là công cụ
không thể thiếu đối với bất kì một khóa học nào.
Trên trang chính, ta tạo một diễn đàn thông báo để chuyển các thông báo tới
người dùng qua email và qua khối “Thông báo mới” của lớp học.
Trong khối menu chính lựa chọn thêm một hoạt động, chọn Diễn đàn trong
danh sách thả xuống.
Sau đó, thiết lập như hình dưới, xong thì ấn nút “Lưu những thay đổi” để
Hình 2-33: Thêm điễn đàn thông báo
được một điễn đàn:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-34: Menu chính
Như vậy, cuối cùng, ta có khối menu chính có các thành phần như hình sau:
- Cấu hình các khối cho trang chính
Trang chính khi đã đăng nhập gồm các khối:
+ Menu chính vừa tạo ờ trên
+ Danh mục các khóa học của người dùng
+ Tìm kiếm toàn lớp học
+ Các thành viên vào lớp học trong ngày hôm nay
+ Hình ảnh nhẫu nhiên lấy trong bộ thuật ngữ hình ảnh vật lý
+ Các thông báo mới nhất trong diễn đàn thông báo
+ Các thông điệp (tin nhắn từ các thành viên khác gửi đến)
+ Các hoạt động gần đây
Tất cả các khối đều được tạo ra bằng cách:
+ Đăng nhập vào quyền người quản trị
+ Click vào nút ”Bật chế độ chỉnh sửa”.
+ Nhìn ở cuối trang, thấy mục “Các khối”, click vào “thêm…” rồi chọn các
Hình 2-35: Menu thêm một khối
khối tương ứng muốn tạo.
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
+ Menu chính: Khối này bắt buộc phải có trong các trang dùng Moodle. Nó
Hình 2-36: Menu chính
được cấu hình mặc định, ta có thể đưa thêm các nội dung vào khối này:
Hình 2-37: Danh mục các khóa học người dùng đã tham gia
+ Danh mục các khóa học của người dùng (mặc định của Moodle đã có sẵn)
+ Tìm kiếm toàn hệ thống
Phần này hỗ trợ tìm kiếm cho người dùng trên “LHVL” hoặc trên internet..
Moodle không có khối đảm nhiệm chức năng này nên ta sẽ dùng khối HTML
của Moodle để tạo nó.
Đầu tiên, chọn tạo một khối HTML, ta được
để viết mã cho khối này: Click vào nút
Trong màn hình tiếp theo (màn hình trình soạn thảo WYSIWYG), click vào
để vào chế độ viết mã HTML, rồi soạn đoạn mã như sau rồi ấn nút để nút
chuyển về trình soạn thảo WYSIWYG, chỉnh sửa định dạng nếu cần, sau khi xong
thì ấn nút Lưu những thay đổi:
Đoạn mã:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-38: Khối tìm kiếm sau khi được tạo bằng đoạn mã HTML
Kết quả ta có khối tìm kiếm:
Hình 2-39: Khối thành viên online
+ Các thành viên vào lớp học cách đây 1 ngày (Khối Thành viên online)
+ Hình ảnh nhẫu nghiên lấy trong bộ thuật ngữ hình ảnh vật lý (Khối Mục
thuật ngữ ngẫu nhiên)
Tạo một khối Mục thuật ngữ ngẫu nhiên, chỉnh sửa cấu hình phù hợp. Kết
quả là các hình sẽ hiển thị trên khối này theo tuần tự (hoặc theo ngẫu nhiên tùy lựa
chọn)
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-40: Khối hình ảnh ngẫu nhiên sau khi được tạo
+ Các thông báo mới nhất trong diễn đàn thông báo của trang chính (Khối
Hình 2-41: Khối thông báo mới nhất
Thông báo mới nhất)
+ Các thông điệp (tin nhắn từ các thành viên khác gửi đến) (Khối Các thông
Hình 2-42: Khối Các thông điệp
điệp)
+ Các hoạt động gần đây (Khối Hoạt động gần đây )
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-43: Khối Hoạt động gần đây
Đối với các trang của khóa học, từng khóa học sẽ do các người dùng với
quyền GV cấu hình. Moodle đã cấu hình sẵn các khối quan trọng: Danh mục các
khóa học của người dùng , tìm kiếm các diễn đàn, các thông báo mới nhất trong
diễn đàn thông báo, các thông điệp, các hoạt động gần đây…
Đây là trang chính hoàn chỉnh sau khi thiết kế:
Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”
Hình 2-44: Giao diện trang chính của “LHVL” tại http://elearning1.thuvienvatly.com
2.3.4. Điều hành
Việc điều hành gồm có các công việc chính sau:
+ Quản lý các tập tin trên máy chủ
+ Tìm kiếm các lỗi phát sinh, tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục
+ Tìm các các mô-đun và các thành phần bổ sung có tính năng hay đưa vào
cho “LHVL”, tiếp tục việt hóa cho hoàn chỉnh.
+ Thu thập và phân tích ý kiến người dùng để hoàn thiện hệ thống.
+ Quản lý người dùng, quản lý khóa học, phân quyền GV cho các khóa
học…
Phần 3. Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Trong phần này tôi sẽ trình bày lý luận về việc học bài ở nhà của HS, dựa
vào lý luận đó , tôi xây dựng một khóa học hỗ trợ HS học bài ở nhà trên “LHVL” cụ
thể là cho bài 38 “Hiện tượng cảm ứng điện từ - Suất điện động cảm ứng” chương
trình vật lý 11 (nâng cao) trên hệ thống “LHVL”, để minh họa khả năng hỗ trợ của
“LHVL” trong việc xây dựng một khóa học vật lý.
3.1. Các yếu tố chính của việc học bài ở nhà
Không có người thầy nào chắc chắn rằng HS của mình hiểu được 100% bài
học trên lớp và cũng không có HS nào chắc chắn về điều đó, nhất là đối với môn vật
lý với các hiện tượng, các công thức mang đầy ý nghĩa vật lý. Do đó, việc học bài
và làm bài ở nhà là rất quan trọng. Đây chính là giai đoạn tiếp theo của quá trình
học tập sau việc tiếp nhận kiến thức bài mới trên lớp do thầy giáo truyền thụ. Hoạt
động này là sự tổng hợp các hành động nhỏ sau:
- Học bài, xem lại kiến thức trên lớp
Trong hành động này, HS xem lại vở ghi trên lớp và xác định các kiến thức
chưa hiểu trên lớp, xác định vần đề chưa rõ để hỏi bạn bè, thầy cô hoặc tìm tài liệu
để tham khảo và tìm hiểu. Do đó, việc ghi chép và tham gia xây dựng bài trên lớp là
rất quan trọng.
Đặc biệt, đối với môn vật lý, có một số vấn đề dễ giải luận bằng toán học
nhưng đa số là đều có mang ý nghĩa vật lý. Một số hiện tượng GV có thể giảng giải
trên lớp, cho HS xem mô hình, tranh ảnh, thí nghiệm hoặc chỉ rõ các hiện tượng và
các ứng dụng trong thực tế nhưng vì nhiều lý do, GV khó có thể giảng giải hết và
làm cho mọi HS trong lớp hiểu rõ vần đề.
Vì vậy, việc xem lại bài và tìm cách hiểu các vấn đề chưa hiểu là cần thiết
hơn hết.
Để việc xem lại bài có hiệu quả, ngoài việc HS ghi chép đầy đủ trên lớp học,
tốt nhất HS nên yêu cầu GV cho các bài tập và câu hỏi về nhà để từ đó, có công cụ
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
để kiểm tra xem mức độ hiểu bài tới đâu và những phần nào chưa hiểu, cần đọc
sách lại
- Vận dụng lý thuyết và rèn luyện kĩ năng
Đây là khâu quan trọng nhất của quá trình học bài ở nhà. Kĩ năng vật lý là
những hành động tự thực hành mà HS có thể làm được trên cơ sở những kiến thức
vật lý đã thu nhận được và những hành động này lại giúp HS thu nhận những kiến
thức vật lý mới và những kiến thức vật lý khác nói chung.
Trong các phương pháp rèn luyện kỹ năng, phương pháp chủ yếu là là luyện
tập vận dụng kiến thức vật lý đã học. Có một số hình thức luyện tập như sau:
+ Luyện tập để quan sát và giải thích các hiện tượng, quá trình vật lý.
+ Luyện tập giải các bài tập vật lý và sử dụng các kĩ năng toán học. Trong
hình thức này, GV phải biết lựa chọn và phân dạng bài tập, với mỗi dạng bài tập,
GV phải có bài giải mẫu rồi hướng dẫn cho HS luyện tập và giải các bài tương tự
[3].
- Mở rộng, kiến thức từ những gì đã được học trên lớp
Như đã nói, kiến thức GV truyền đạt trên lớp chỉ là phần cơ bản nhất, giáo
khoa nhất. Muốn hiểu rõ và khắc sâu vấn đề, HS cần xây dựng cho mình thói quen
tìm tòi, mở rộng kiến thức. Đối với môn vật lý, có rất nhiều khả năng để HS mở
rộng kiến thức.
Cụ thể hơn là việc tìm tòi và giải thích các ứng dụng trong thực tế của mảng
kiến thức đã được học, các hiện tượng vật lý trong cuộc sống hằng ngày.
Hoặc tìm hiểu, giải thích các vần đề được đưa ra trong SGK chỉ ở dạng thông
báo. Ví dụ như trong bài dòng điện Fu-cô giải thích vì sao khi thay khối kim loại
trong máy biến thế bằng các tấm kim loại mỏng cách điện thì lại làm giảm hao phí
nhiệt do dòng Fu-cô. Hoặc trong bài suất điện động cảm ứng trong đoạn dây dẫn
chuyển động, tại sao thay vành khuyên thành vành bán khuyên trong máy phát điện
xoay chiều thì lại thành máy phát điện một chiều, có phải lúc nào thay như thế thì
cũng được máy phát điện một chiều và dòng điện một chiều do máy này phát ra có
phải là dòng điện không đổi không…
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Hoặc đọc những phần nội dung đọc thêm mà thầy không giảng dạy trên lớp,
những tài liệu này có thể trong SGK hoặc có thể tìm ở các tài liệu khác.
- Hệ thống hóa lại kiến thức
HS cần ôn lại kiến thức để nắm vững kiến thức của bài và chuẩn bị cơ sở
cho việc tiếp thu các kiến thức tiếp theo. Do đó, hệ thống hóa lại liến thức để ôn tập
là một hành động không thể thiếu trong quá trình học tập nói chung và trong hoạt
động học tại nhà nói riêng. Đồng thời, việc ôn tập sẽ giúp HS nhẹ nhàng hơn trong
các kì kiểm tra, tránh tình trạng học nhồi nhét kém hiệu quả.
Cách nhanh nhất để ôn lại kiến thức là sử dụng một sơ đồ nội dung hoặc một
bảng tóm tắt nội dung bài học và trả lời một vài câu hỏi liên quan. HS có thể tự lập
một sơ đồ hoặc học theo môt sơ đồ có sẵn sao cho đảm bảo khái quát được nội dung
bài học. Ứng với nội dung đó, HS phải chắc chắn rằng mình đạt được các mục tiêu
bài học liên quan.
- Giải quyết một vấn đề; làm một thí nghiệm nhỏ để nghiên cứu, tham gia thao luận
nhóm một đề tài…
Trong việc học ở nhà có thể HS phải giải quyết một vấn đề do GV đặt ra cho
về nhà, giải quyết một vần đề phát sinh trong quá trình học bài ở nhà,…
- Tự kiểm tra, đánh giá quá trình học bài ở nhà
Sau khi đã tiến hành xem lại các kiến thức liên quan đến bài học và ôn tập
nội dung thì HS cần phải có hệ thống câu hỏi tổng thể để kiểm tra kiến thức toàn bài
và hiệu quả của việc học tại nhà. Trong việc này, HS cần có hệ thống câu hỏi đánh
giá được thầy giao về hoặc sưu tập bộ câu hỏi trong các sách bài tập. Nếu việc học
tại nhà tốt, các kiến thức đã nắm vững thì sẽ không gặp khó khăn để giải quyết các
câu hỏi này.
Việc tự kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần giúp HS nhận định được xem phần
nội dung kiến thức nào mình đã nắm vững, phần nào chưa nắm vững, cần xem lại
và đồng thời, hình thành năng lực tự kiểm tra, đánh giá, phán xét kiến thức.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
3.2. Những khó khăn gặp phải và trợ giúp cần thiết của giáo viên
- Học bài, xem lại kiến thức trên lớp
Trong hành động xem lại bài trên lớp, nếu có những vấn đề chưa hiểu thì HS
có thể tìm được tài liệu giải đáp cho vần đề đó, giải thích một hiện tượng, giải thích
ý nghĩa vật lý của một công thức, một đại lượng...mà HS găp khó khăn. Có trường
hợp HS không biết mình chưa hiểu vần đề gì, nội dung gì để tìm phương hướng giải
quyết.
GV với vai trò là người dạy học, là người định hướng, thấy rõ được vai trò
của việc học bài ở nhà, GV cần biết được các khó khăn có thể có trong việc tiếp thu
kiến thức của bài đó và từ đó, có phương pháp hỗ trợ mà trước hết là cần giúp cho
HS nhận ra cái chưa hiểu. GV có thể soạn lại tài liệu học tập sao cho ngắn gọn, súc
tích, giải thích rõ ý nghĩa vật lý, ghi chú các vấn đề dễ bị nhầm lẫn, GV có thể cung
cấp tài liệu đọc thêm, giao các bài tập về nhà và các chỉ dần cần thiết, gợi ý các hiện
tượng vật lý liên quan đến nội dung hoặc cho thêm các trường hợp ví dụ….
Đương nhiên là GV không thể làm hết mọi chuyện trên lớp được, do đó, cần
tăng cường kênh giao tiếp giữa GV và HS bằng các phương tiện từ thô sơ đến hiện
đại (gặp thầy trên trường, gọi điện thoại, chat trên mạng, thông qua trang web của
thầy,…)
Đặc biệt, đối với vật lý, GV có thể cung cấp các hình ảnh minh họa về một
hiện tượng, các mô phỏng của một quá trình, các lý giải cho một ý nghĩa vật lý mà
GV dự đoán trước là HS sẽ gặp khó khăn.
- Vận dụng lý thuyết và rèn luyện kĩ năng
Trong hành động này, HS thường khó xác định các kĩ năng cần luyện tập,
các phương pháp để rèn luyện kĩ năng, hướng vận dụng lý thuyết vào giải toán, vào
giải thích hiện tượng. Khó khăn chính là định hướng và xác định vấn đề.
Vì vậy, GV cần định hướng và xác định cho HS rõ được vấn đề cần luyện
tập, vận dụng.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
GV cần đưa ra hệ thống các dạng bài tập, có bài giải mẫu và phương pháp
chung để giải, có bài tương tự và gợi ý giải, có đáp số để HS tự kiểm tra kết quả.
- Mở rộng, kiến thức từ những gì đã được học trên lớp
Như đã nhận xét, khó khăn lớn nhất của việc học tại nhà là thiếu kênh giao
tiếp với GV và các HS khác, không những làm cho việc xem lại kiến thức và ôn tập
gặp khó khăn mà ngay cả đối với những HS khá muốn tìm hiểu thêm cũng gặp khó
khăn trong vấn đề này. Do khả năng đặt vấn đề và giả quyết vấn đề còn kém nên
hầu như HS không nhận ra được vần đề để mở rộng kiến thức. Đa số HS chỉ mở
rộng kiến thức khi được GV đặt ra vần đề hoặc khá hơn là đọc một vài tài liệu khác
có liên quan đến nội dung bài học.
Do đó, người GV cần thể hiện vai trò trợ giúp của mình trong hành động này
bằng cách đặt ra các vần đề đại loại như: Nếu không như thế này thì hiện tượng sẽ
như thế nào? Kết quả này có thể giải thích cho hiện tượng gì trong tự nhiên? Nhìn
xung quanh xem có vật dụng nào áp dụng nguyên lý này? Có phải mọi trường hợp
nó đều luôn luôn đúng?...Và nếu được, cần có tài liệu trợ giúp cho HS [7].
- Hệ thống hóa lại kiến thức
Trong quá trình hệ thống hóa, ôn tập, HS khó định hướng nội dung và
phương pháp ôn tập, dễ bị hoang mang, không nhận ra vấn đề cần ôn tập, không thể
hệ thống hóa bài học sao cho dễ nhớ.
Do đó GV cần định hướng ôn tập cho HS: Ôn tập như thế nào và bằng cách
nào. GV cần có phần tóm tắt nội dung bài học trên lớp, cần có câu hỏi và bài tập ôn
tập cho HS để HS có định hướng và có cơ sở để ôn tập sao cho dễ nhớ.
GV cần xây dựng các câu hỏi, các bảng tóm tắt sao cho có thể giúp HS nhớ
lại được các kiến thức liên quan trong bài học, giúp HS gắn các kiến thức vào thực
tiễn để từ đó tiến tới việc ứng dụng vào thực tiễn.
- Giải quyết một vấn đề; làm một thí nghiệm nhỏ để nghiên cứu, tham gia thảo luận
nhóm một đề tài…
Khó khăn lớn nhất là không có người hướng dẫn, có ít thời gian để các HS
ngồi chung thảo luận với nhau mặc dù hành động này rất hữu ích. Điều GV cần làm
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
là khuyến khích HS thảo luận nhóm ở nhà, nếu được, GV có thể tham gia luân
phiên một vài nhóm. GV cũng có thể tạo một diễn đàn trao đổi trên mạng như có
nhiều GV đã làm và đã thành công. Điều này góp phần làm tăng hiệu quả của việc
học ở nhà đồng thời, tăng hứng thú cho HS, có gì thắc mắc, muốn thảo luận là hỏi
GV trên diễn đàn. [7]
- Tự kiểm tra, đánh giá quá trình học bài ở nhà:
Hành động tự kiểm tra, đánh giá là hành động khó nhất trong hoạt động học
bài ở nhà. Có kiểm tra đúng và sát kiến thức thì mới đánh giá đúng được khả năng
và cấp bậc nhận thức của mình. Trong hành động này, HS sẽ rèn luyện được năng
lực tự đánh giá, phán xét kiến thức, phán xét ý nghĩa của kiến thức.
Để giúp HS làm điều này, GV cần có bài kiểm tra toàn diện cho quá trình
học bài ờ nhà, cần có sẵn thang điểm và các mức độ nhận thức tương ứng cho bài
ôn tập để HS có thể tự nhận định kết quả học bài của mình.
Các câu hỏi cần sát mục tiêu, sát yêu cầu để tiện cho việc HS tự đánh giá.
Tránh tình trạng HS đi theo vòng lặp: Khó khăn chán không học hổng kiến
thức khó khăn …
Tóm lại, mấu chốt của khó khăn trong việc học tại nhà là thiếu kênh giao
tiếp. Các khó khăn sẽ được giải quyết phần nào nếu như tạo ra một kênh giao tiếp
có hiệu quả đáp ứng nhu cầu và giải quyết các khó khăn trong vần đề học tại nhà.
Sử dụng “LHVL” để xây dựng một kênh giao tiếp và phần nào giải quyết các khó
khăn này.
Dựa trên tìm hiểu các khó khăn và các trợ giúp cần thiết của GV, tôi tạo khóa
học hỗ trợ học bài ở nhà bài 38 “Hiện tượng cảm ứng điện từ - Suất điện động cảm
ứng” chương trình vật lý 11 (nâng cao) trên “LHVL”. Trong khóa này, các HS có
thể tương tác và giao tiếp với nhau thông qua các yếu tố như bài giảng của GV, câu
hỏi kiểm tra, diễn đàn thảo luận, các mô phỏng, từ điển thuật ngữ... Thông qua đó,
mỗi HS sẽ tạo cho mình một không gian và một thói quen giao tiếp, hỏi đáp các vấn
đề liên quan, hỗ trợ đắc lực cho việc học bài ở nhà. Như vậy, việc ứng dụng e-
learning trong khóa học này dừng lại ở mức độ 1 của mô hình kết hợp đã nêu ở trên.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
3.3. Xây dựng khóa học hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
Phần này mục đích là giới thiệu một khóa học cụ thể trên hệ thống, tận dụng
các ưu điểm của e-learning và tận dụng các công cụ hỗ trợ của “LHVL” để xây
dựng khóa học. Vì vậy mà không hướng dẫn chi tiết cách xây dựng từng bước cụ
thể trên hệ thống, mà chỉ đưa ra kết quả và các bước chính mà thôi.
3.3.1. Cấu trúc khóa học hỗ trợ việc học bài ở nhà của học sinh
Có thể xem sơ đồ cấu trúc của khóa học như sau:
Mục tiêu
Hệ thống hóa bài học
Khó khăn
Bài giảng hỗ trợ trên lớp
Hệ thống bài tập ứng dụng
Trợ giúp (giảng giải, thuật ngữ, thảo luận,…)
Kiểm tra đạt mục tiêu chưa
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Vật lý và cuộc sống
…
Thảo luận
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Cấp độ 3
Cấp độ 2
Cấp độ 1
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Hình 2-45: Sơ đồ của khóa học hướng dẫn HS học bài ờ nhà
- Bài giảng chính
Bài giảng lại các kiến thức trên lớp, nó gần giống như số hóa sách giáo khoa,
khác chỗ là có mở rộng, nâng cao thêm, có hình ảnh, mô hình minh họa.
- Các khó khăn trong bài học
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Phần này liệt kê và giảng giải để giải quyết các khó khăn HS thường gặp
trong bài học.
Nếu HS chắc chắn rằng mình đã vượt qua khó khăn đó trên lớp thì bỏ qua
phần này.
- Các mục tiêu cần đạt được
Liệt kê các yêu cầu và mục tiêu cần đạt được trong bài học. Mỗi mục tiêu có
phần kiểm tra mức độ đạt mục tiêu. Nếu kiểm tra không đạt thì phải đọc lại phần bài
giảng hỗ trợ.
- Hệ thống hóa bài học
Phần này hệ thống hóa bài học dưới dạng một sơ đồ hoặc một bảng tổng kết.
- Hệ thống bài tập ứng dụng
Hệ thống các bài tập này nhằm giúp HS rèn luyện kĩ năng trong việc vận
dụng kiến thức vật lý. Hệ thống bài tập ứng dụng gồm có các bài tập được phân
dạng, mỗi dạng có bài tập giải mẫu và bài tập tự làm, có đáp số, có hướng dẫn
phương pháp giải.
- Vật lý và cuộc sống
GV cung cấp cho HS các kiến thức liên quan đến việc ứng dụng kiến thức
trong thực tế nhằm nâng cao hiểu biết cho HS, tăng tính hứng thú trong học tập vật
lý, kích thích việc hình thành thói quen ứng dụng kiến thức vật lý vào cuộc sống.
- Thảo luận
Trong phần này, GV sẽ đưa ra các vấn đề mở rộng hoặc nâng cao, gợi ý để
HS tham gia thảo luận. Hoặc ở đây, HS có thể đặt các câu hỏi cho các HS khác và
cho GV.
- Kiểm tra toàn bài
Ở đây sẽ có các đề kiểm tra nhiều cấp độ khác nhau để đánh giá mức độ hiểu
bài của HS nhằm tạo hưng phấn cho học sinh trong quá trình học tập.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
3.3.2. Quy trình xây dựng một khóa học hỗ trợ học bài ở nhà cho học sinh
3.3.2.1. Giai đoạn xác định và chuẩn bị
B1: Xác định mục tiêu của bài và xây dựng các câu hỏi hỗ trợ kiểm tra mục tiêu.
Xây dựng hệ thống bài giảng hỗ trợ
B2: Xác định đặc điểm kiến thức và nghiên cứu tìm hiểu những khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức tại lớp của bài. Xây dựng nội dung giúp đỡ HS vượt qua khó
khăn
B3: Xác định hướng hệ thống hóa bài học
B4: Xây dựng hệ thống bài tập ứng dụng
B5: Xây dựng các kiến thức ứng dụng vật lý vào cuộc sống
B6: Xác định các chủ đề cần thảo luận để mở rộng kiến thức
B7: Xác định các câu hỏi kiểm tra kiến thức toàn bài theo nhiều cấp độ khác nhau
3.3.2.2. Giai đoạn xây dựng
Khóa học nằm trong danh mục lớp 11 trên “LHVL”, Toàn bộ nội dung khóa
học xem tại địa chỉ:
http://elearning1.thuvienvatly.com/course/view.php?id=10
hoặc
http://thuvienvatly.info/moodle18/course/view.php?id=8
Cần lựa chọn và tìm kiếm các mô-đun có thể hỗ trợ tốt nhất cho các thành
phần của khóa học.
- Bài giảng chính
Bài giảng là hệ thống các tài liệu giảng lại các kiến thức trên lớp nhằm giúp
HS nắm vững các mục tiêu, nếu các HS đã học phần kiến thức này rồi thì đi thẳng
vào kiểm tra kiến thức đã có xem mình đạt tới đâu. Nếu kiểm tra không đạt thì quay
lại tìm hiểu kĩ hơn theo hướng dẫn sau khi có kết quả bài kiểm tra.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Vì vậy, chọn công cụ “Soạn thảo một trang web” của Moodle để soạn nội
dung hướng dẫn. Sử dụng các phần mềm trên máy tính để soạn các đoạn mô phỏng.
Hình 2-46: Nhóm Bài giảng của khóa học
Kết quả cuối cùng trong khóa học trên “LHVL”:
- Các khó khăn trong bài học
Phần này sẽ giúp HS giải quyết các khó khăn trong bài học, HS nào cảm
thấy mình không gặp khó khăn này thì bỏ qua, nếu có vấn đề gì cần trao đổi thì vào
phần hỏi đáp ở ngay dưới.
Phần trình bày các khó khăn cần cho phép HS hỏi lại GV ngay sau khi trình
bày vì sẽ có những HS chưa hiểu, cần hỏi thêm. Do đó, dùng một “Diễn đàn” để
xây dựng các nội dung này. Trong mỗi nội dung, GV trình bày các hướng dẫn vượt
qua khó khăn, các mô hình, hình ảnh. Sau đó, HS có thể hỏi bất cứ vấn đề gì liên
quan. Để tránh lang mang thiếu định hướng, diễn đàn được thiết lập theo kiểu chỉ
một chủ đề của GV, HS chỉ được hỏi xung quanh chủ đề đó chứ không được phép
tạo thêm chủ đề mới.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Hình 2-47: Nhóm Những khó khăn trong bài của khóa học
- Các mục tiêu cần đạt được
Qua phần này, HS sẽ biết mình đạt tới trình độ nào của bài rồi, nếu các bài
kiểm tra đều có kết quả tốt thì HS đã đạt được mục tiêu, nếu đạt kết quả chưa tốt thì
tùy mức độ, GV đưa ra các lời khuyên học tập và kiểm tra lại để đạt kết quả tốt
nhất.
Sử dụng công cụ tạo một “Đề thi” để tạo các bài kiểm tra. Các câu hỏi được
lấy trong ngân hàng và trong các danh mục tương ứng.
Đầu tiên, xây dựng một ngân hàng các câu hỏi kiểm tra đã soạn sẵn ở phần
chuẩn bị. Vào phần “Các câu hỏi” để bắt đầu xây dựng ngân hàng câu hỏi. Ngân
hàng sau khi xây dựng xong chứa các câu hỏi như hình:
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Hình 2-48: Trang 1 của ngân hàng câu hỏi
Muốn xây dựng một bài kiểm tra chỉ cần sử dụng chức năng soạn một đề thi,
lấy các câu hỏi trong ngân hàng theo danh mục đã sắp xếp sẵn. Cấu hình các thuộc
tính chính:
+ Thay đổi vị trí các câu hỏi
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
+ Thay đổi vị trí các lựa chọn, đối với một số câu không được thay đổi thì
thiết lập không.
+ Không hiển thị đáp án, chỉ hiển thị điểm và các hướng dẫn học tập sau khi
hoàn thành bài kiểm tra để HS có thể biết được trình độ của mình và theo
hướng dẫn để học tập và kiểm tra lại (nhận xét thông qua tỉ lệ làm đúng).
+ Không cho phép làm bài dạng loại trừ (một câu được chọn nhiều lần cho
đến khi đúng), điểm mỗi câu là 1.
Đây là danh sách các bài kiểm tra kiến thức đã có dựa vào mục tiêu trong
Hình 2-49: Nhóm kiểm tra kiến thức đã có trong khóa học
khóa học:
- Hệ thống hóa bài học
Như ở giai đoạn chuẩn bị, phần hệ thống hóa bài học là một sơ đồ, ta sử
dụng chức năng “Tạo một nhãn” để tạo một tiêu đề và một hình ảnh nhỏ của
bức ảnh sơ đồ. Khi HS click chuột vào thì hiện ra sơ đồ hệ thống bài học
phóng to.
- Hệ thống bài tập ứng dụng
Hệ thống bài tập ứng dụng bao gồm các dạng bài tập được giải mẫu và các
bài tập tương tự để HS giải. Ngoài việc trình bày cho HS cách giải các bài mẫu,
hướng dẫn giải các bài tương tự, phần này còn cho phép HS tham gia thảo luận cách
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
giải và đưa lên các cách giải của mình dưới dạng tập tin hoặc dạng văn bản trực tiếp
hay cả hình thức kết hợp. Đồng thời, các bài giải đó phải có nhận xét - đánh giá của
các HS khác và của GV.
Ngoài ra, cần có chức năng cho HS gửi bài tập mà HS sưu tập được cho mọi
người cùng giải.
Với các yêu cầu đó, lựa chọn diễn đàn thảo luận cho một dạng bài tập là hợp
lý nhất. Trong mỗi diễn đàn, chỉ cho HS gửi và viết bài xung quanh chủ đề do GV
tạo, không cho HS thêm một chủ đề thảo luận mới.
HS có thể thêm bài tập của mình trong diễn đàn “Thêm bài tập mới”. Trong
Hình 2-50: Nhóm hệ thống hóa bài học và hệ thống bài tập ứng dụng trong khóa học
diễn đàn này, HS có thể thêm một bài tập thông qua chức năng thêm một chu đề.
- Vật lý và cuộc sống
Phần này chủ yếu mang tích chất thông báo cho HS các kiến thức. Sử dụng
chức năng soạn thảo một trang web để xây dựng phần này.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Hình 2-51: Nhóm Vật lý và đời sống trong khóa học
- Thảo luận
Như tên gọi của nó, phần này cho phép HS thảo luận các chủ đề do GV và
các HS đặt ra, trong phần này, HS cũng có thể đặt câu hỏi tới GV và các HS khác để
cùng thảo luận.
Dùng một diễn đàn cho mục đích này:
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Hình 2-52: Nhóm thảo luận trong khóa học
Hình 2-53: Các chủ đề đã được tạo trong diễn đàn thảo luận
- Kiểm tra toàn bài
Phần này lựa chọn chức năng tạo một đề thi, các câu hỏi lấy trong ngân hàng
đề thi đã tạo sẵn từ các câu hỏi đã xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị. Thiết lập các
thuộc tính cho các đề kiểm tra phần này như sau (khác với phần kiểm tra theo mục
tiêu):
+ Thay đổi vị trí các câu hỏi
+ Thay đổi vị trí các lựa chọn, đối với một số câu không được thay đổi thì
thiết lập không.
+ Hiển thị đáp án, điểm, ghi chú lý do sai và hướng dẫn để lựa chọn tiếp đáp
án khác, có các hướng dẫn học tập sau khi hoàn thành bài kiểm tra để HS
có thể biết được trình độ của mình (nhận xét thông qua tỉ lệ làm đúng).
+ Cho phép làm bài dạng loại trừ (một câu được chọn nhiều lần cho đến khi
đúng), điểm mỗi câu là 1, chọn sai 1 lần trừ 0,5 điểm.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
Hình 2-54: Nhóm kiểm tra toàn bài trong khóa học
3.3.2.3. Giai đoạn điều hành, bảo trì
- Sao lưu khóa học
Trong “LHVL”, các dữ liệu được sao lưu tự động vào 0h mỗi ngày. Tuy
nhiên, quá trình này cũng không tránh khỏi phát sinh lỗi (do nhiều nguyên nhân), do
đó, việc GV sao lưu bằng tay các dữ liệu của khóa học do GV đảm nhiệm là hết sức
cần thiết.
Chọn sao lưu (Backup) từ menu quản trị. Tiến hành lực chọn các nội dung
Hình 2-55: Sao lưu khóa học
cần sao lưu:
Chọn nút “Tiếp tục” để bắt đầu sao lưu và cho báo cáo kết quả của quá trình
sao lưu thành công. Nếu sao lưu thất bại phải tiến hành sao lưu lại.
Phần 3: Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trên “Lớp học vật lý”
- Kiểm tra các lỗi phát sinh
Kiểm tra lỗi phát sinh để sửa chữa, kiểm tra các câu hỏi gửi đến để trả lời và
tham gia thảo luận trong diễn đàn cùng HS. Nếu xảy ra lỗi nghiêm trọng thì tiến
hành khôi phục lại dữ liệu từ các gói sao lưu bằng cách chọn chức năng khôi phục
trong menu quản trị. Hoặc vào thẳng gói sao lưu trong phần “Các tài liệu” rồi chọn
“khôi phục” từ các gói đã sao lưu.
- Lấy ý kiến HS, sửa chữa và bổ sung để khóa học được tốt hơn
Việc làm này giúp các dữ liệu trong khóa học luôn mới mẻ, mang tính cập
nhật và phù hợp cao với mọi đối tượng HS. Mô hình hoạt động có thể phác thảo
như sau:
Ý kiến HS
Khóa học phiên bản 1
Khóa học phiên bản 2
Formatted: Font: Bold
Ý kiến HS
HS
Khóa học phiên bản 3
Hình 2-56: Sơ đồ phát triển của một khóa học
Kết luận
Kết luận
Với nền tảng Moodle, chúng ta có thể dễ dàng tùy biến và xây dựng một hệ
thống quản lý học tập hiệu quả. “LHVL” cùng với khóa học mẫu giúp HS học bài ờ
nhà trong đó nêu bật khả năng truyền tài thông tin hình ảnh, các mô hình, các tài
liệu học tập, hệ thống tài nguyên học tập đa dạng, thảo luận qua mạng và các hình
thức kiểm tra đa dạng đã có thể chứng minh rằng “LHVL” có thể hỗ trợ tốt cho các
hoạt động dạy - học. Tính đến ngày 10/5/2008 (2 tháng sau khi chính thức công bố
trên mạng) “LHVL” đang có 723 người dùng, điều này chứng tỏ nhu cầu học tập và
sử dụng “LHVL” là to lớn.
Xây dựng “LHVL” và triển khai các khóa học trên “LHVL” mang lại nhiều
lợi ích cho cả 2 chủ thể trong quá trình dạy học: Tăng cường cơ hội, tính tích cực,
chủ động trong dạy và học, mở rộng nguồn học liệu, công bằng trong kiểm tra
đánh giá, kiểm soát được mục tiêu dạy học... Đặc biệt, công việc này sẽ góp phần
đổi mới cách dạy, cách học, tạo cơ hội để người học tăng cường khả năng tự học, tự
nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc học suốt đời.
Kiến nghị
E-learning là một công nghệ dạy học mới phát triển ở một số nước tiên tiến,
trường phổ thông Việt Nam chưa phát triển mô hình dạy học này. Nếu hiểu chưa
đúng bản chất của hình thức dạy học này sẽ dẫn đến nhận thức đó là một trang Web
giáo dục là sai bản chất e-learning. E-learning thật sự là một cách truyền thụ kiến
thức rất tiên tiến, một hình thức dạy học tương tác rất cao giữa người dạy và người
học, phát huy thế mạnh của CNTT đa truyền thông, kích thích tất cả các giác quan
của người học, đặc biệt hơn là người học chủ động thời gian và học được với các
thầy giáo giỏi, lượng kiến thức tiếp thu được rất nhiều.
E-learning là một xu thế tất yếu của ngành giáo dục trong nền kinh tế tri
thức, là cầu nối sự hợp tác giữa các trường học nói riêng và giữa các cơ sở đào tạo
Kết luận
trong nước, trong khu vực và quốc tế nói chung, thu hẹp khoảng cách về đẳng cấp
của giáo dục trong nước với thế giới. Vì vậy cần có chủ trương và cơ chế phù hợp
cho hình thức đào tạo trực tuyến từ phía Bộ GD & ĐT và từ phía các trường phải có
chủ trương xây dựng hệ thống e-learning trên nền tảng Moodle, vận động các GV
xây dựng các khóa học hỗ trợ cho việc học truyền thống, đặc biệt là đối với môn
học vật lý, một môn học cần nhiều hình ảnh, mô hình, thí nghiệm, cần rèn luyện
nhiều kĩ năng.
Cần có sự tổ chức, hợp tác giữa các cán bộ quản lý giáo dục, các chuyên gia
giáo dục, các chuyên gia về CNTT&TT của các cơ sở đào tạo để có một hệ thống e-
learning tốt.
Ứng dụng e-learning nhưng phải tránh tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn
để đạt trình độ ứng dụng e-learning như của Mỹ và Tây Âu. Trong điều kiện hiện
nay các phương tiện truyền thống (sách, vở) và việc đào tạo trên lớp đóng một vai
trò không thể thay thế được. Cần ứng dụng e-learning trong những bộ môn đặc
trưng và cần thiết.
Hướng phát triển trong tương lai
Hướng nghiên cứu:
Tiếp tục nghiên cứu công nghệ, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống “LHVL”
dựa trên nền tảng Moodle.
Phát triển hệ thống bằng cách tuyển và đào tạo nhân lực quản lý và điều hành
hệ thống.
Xây dựng và phát triển các khóa học chất lượng cao ứng dụng triệt để
CNTT&TT bằng cách tuyển và đào tạo các GV tâm huyết để họ có thể xây
dựng một khóa học trên “LHVL” tương ứng với một mục đích xác định.
Tận dụng thế mạnh khả năng phân loại đối tượng của “LHVL” trong việc truy
xuất và nhận thông tin để xây dựng các khóa học hướng tới nhiều đối tượng
hơn, áp dụng phương pháp Kumon trong dạy học. Đây là một hướng nghiên
Kết luận
cứu mới và khó nhưng khả thi trong tình hình phát triển như vũ bão của CNTT
nói chung và công nghệ web nói riêng.
Triển khai kết quả:
Hệ thống “LHVL” đã sẵn sàng cho việc hỗ trợ xây dựng các khóa học vật lý
ứng dụng triệt để CNTT&TT. Có thể tuy cập vào hệ thống với một tài khoản
tại địa chỉ: http://elearning1.thuvienvatly.com
“LHVL” sẵn sàng để trở thành trung tâm sản xuất, sử dụng, phân phối và
chuyển giao công nghệ giáo dục hiện đại trong tương lai.
Phụ lục
Phụ lục 1: Mô hình hoạt động Client/Server của một hệ thống Web
Hầu hết các ứng dụng Web đều hoạt động tập trung trên server. Một ứng
dụng đặt trưng gọi là Web server sẽ đảm trách nhiệm giao tiếp với trình duyệt. Một
cơ sở dữ liệu trên Server sẽ lưu trữ tất cả những thông tin đáp ứng yêu cầu cho công
việc của ứng dụng web. Một ngôn ngữ đóng vai trò liên lạc giữa Web server và Cơ
sở dữ liệu trên server. Ngôn ngữ này đóng vai trò xử lý thông tin đến và đi từ Web
server.
Formatted: Font: 11.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt, Bold
Web
Database
Formatted: Font: 9.5 pt, Bold
Ngôn ngữ liên lạc (Middle ware) PHP, ASP, JSP,…
server
Server
(MySQL,
SQLServer)
Formatted: Font: 12.5 pt, Bold
Trình duyệt Web
(Internet Explorer, Firefox)
Phụ lục 2: Chú giải các thuật ngữ liên quan
Internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo
kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã
Phụ lục
được chuẩn hóa (giao thức ICP/IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy
tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học,
của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.
Ứng dụng mã nguồn mở
Ứng dụng mã nguồn mở là ứng dụng máy tính với mã nguồn được công bố
và sử dụng một giấy phép nguồn mở (mà nổi tiếng nhất là Giấy phép công cộng
GNU (GPL). Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và
cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi hoặc đã thay đổi.
Website
Các thông tin được đưa lên Internet trong những website, còn gọi là
webpage, hoặc Web site (viết tắt là site). Đó là một tập hợp các trang thông tin còn
gọi là các trang web, được chứa trên các máy chủ trên Internet.
PHP
PHP là một Ngôn ngữ lập trình Web (Web Programming Language). Ngôn
ngữ được viết theo phong cách lập trình (khác so với HTML - ngôn ngữ đánh dấu)
để hỗ trợ và tăng cường các khả năng của Web. Cho phép điều khiển các phần tử
của trang Web dễ dàng hơn. Ngôn ngữ này chạy và được phiên dịch trên máy chủ
(Server) và trả về mã HTML cho trình duyệt.
Chúng ta có một số ngôn ngữ lập trình Web như là: ASP, ASP.Net, PHP,
JSP .
PHP là ngôn ngữ lập trình Web mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát.
Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu
hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học
và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên
PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Mạng cục bộ:
Mạng cục bộ - Local Area Network (LAN) là mạng được cài đặt trong một
phạm vi tương đối nhỏ với khoảng cách tối đa giữa các nút mạng từ vài chục
Phụ lục
mét đến vài chục kilômét. Mạng cục bộ thường được ứng dụng trong phạm vi
một toà nhà, một trường học hay một công ty ....
Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển
hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác.
Một mạng LAN tối thiểu cần có máy chủ (server), hub/switch, máy tính
con (client), card mạng và dây cáp để kết nối các máy tính lại với nhau.
HTML
HTML (viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn ngữ Đánh
dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang
web.
HTML nói chung tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy chủ
trên Internet. Các tập tin này có chứa thẻ đánh dấu, nghĩa là, các chỉ dẫn cho
chương trình về cách hiển thị hay xử lý văn bản ở dạng văn bản thuần túy. Các tập
tin này thường được truyền đi trên mạng internet thông qua giao thức mạng HTTP,
và sau đó thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thông qua một trình duyệt
web
SQL
SQL là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. (Relational database management systems -
RDBMS)
MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS) mã nguồn mở phổ biến nhất
thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng
dụng. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên ta có thể tải về MySQL từ trang chủ. Nó
có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau. Bên cạnh MySQL, còn có
SQLServer cũng là RDBMS nhưng không là mã nguồn mở.
Server (Máy chủ, máy phục vụ )
Phụ lục
Server là một máy tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và
trên đó, người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy trạm
- client) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và các tài nguyên.
Quan hệ giữa server với các máy tính khác là quan hệ chủ khách
(server/client). Máy chủ đáp ứng các yêu cầu của máy khách.
Host (Máy chủ)
Đây là máy tính thực hiện các chức năng trung tâm, như làm cho các tập tin
chương trình hoặc dữ liệu trở thành sẵn sàng dùng cho các máy tính khác chẳng
hạn.
Quan hệ host với thiết bị đầu cuối là quan hệ chủ - tớ, trong đó máy chủ
quyết định tất cả., sai khiến máy khách.
IP
Địa chỉ IP (IP là viết tắt của Internet Protocol - giao thức Internet) là một địa
chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau
trên mạng máy tính bằng cách sử dụng chuẩn Giao thức Internet (IP). Mỗi địa chỉ IP
là duy nhất trong cùng một cấp mạng.
Một cách đơn giản hơn: IP là một địa chỉ của một máy tính khi tham gia vào
mạng nhằm giúp cho các máy tính có thể chuyển thông tin cho nhau một cách chính
xác, tránh thất lạc. Có thể coi địa chỉ IP trong mạng máy tính giống như địa chỉ nhà
để nhân viên bưu điện có thể đưa thư đến.
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là IPv4, ví dụ: 146.123.110.224
Domain name (tên miền)
Mỗi máy tính trên Internet có một địa chỉ IP xác định, chỉ cần biết địa chỉ IP
thì qua giao thức mạng, có thể truyền thông tin tới máy đó.
Do người sử dụng nhớ được địa chỉ dạng chữ số dài khi nối mạng là rất khó
khăn và vì thế cạnh địa chỉ IP bao giờ cũng có thêm một cái tên mang một ý nghĩa
nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng trên Internet gọi là tên miền (domain name). Ví
dụ: Máy chủ (Web Server) của NETWORK SOLUTIONS đang chứa “Thư viện
Phụ lục
vật lý” và cũng là của “Lớp học vật lý phổ thông” có địa chỉ là 68.178.232.94 , tên
Miền của nó là thuvienvatly.com. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ
IP mà chỉ cần nhớ tên miền là truy nhập được.
Web Server (máy phục vụ Web)
Web Server (máy phục vụ Web): Là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm
phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server
(Apache, IIS,…).
Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các tập tin *.htm và *.html, tuy
nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu tập tin chuyên biệt chẳng hạn như
IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java
System Web Server của SUN dành cho *.jsp...
Database Server (máy phục vụ Cơ sở dữ liệu)
Database server (máy phục vụ Cơ sở dữ liệu): Máy tính mà trên đó có cài đặt
phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS). Chúng ta có một số RDBMS chẳng
hạn như: SQL Server, MySQL, Oracle…
Web
World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, mạng lưới toàn cầu là một
không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các
máy tính nối với mạng Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng
nghĩa với chính thuật ngữ Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ
chạy trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt:
[1] Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo khoa vật lý 11 nâng cao, NXB
Giáo Dục, Hà Nội.
[2] Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo viên vật lý 11 nâng cao, NXB
Giáo Dục, Hà Nội.
[3] Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ
thông, Trường Đại Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Phạm Hữu Khang, Hoàng Đức Hải (2006), Xây dựng ứng dụng web bằng
PHP và MySQL, NXB Phương Đông, Hồ Chí Minh.
[5] Mạng giáo dục, Kiến thức cơ bản e-Learning và học liệu mở, edu.net.vn,
xem ngày 10/12/2007,
[6] Nguyễn Doanh Nam (2007), “Các mức độ ứng dụng e-learning ở trường
đại học sư phạm”, Tạp chí giáo dục số 175/2007, tr 41-43.
[7] Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[8] Lê Nguyễn Trung Nguyên (2004), Báo cáo đề tài nghiên cứu: Ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông để xây dựng mô hình giảng dạy bộ
môn vật lý, Viện nghiên cứu giáo dục trường đại học sư phạm Hồ Chí
Minh.
[9] Nguyễn Trường Sinh (2006), Thực hành JavaScript, NXB Lao động xã
hội, Hồ Chí Minh.
[10] Nguyễn cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004),
Học và dạy cách học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo
[11] Trần Trung (2007), “Đề xuất phương pháp xây dựng Website hỗ trợ dạy
học ở trường phổ thông dân tộc nội trú và dự bị đại học”, Tạp chí giáo dục
số 165/2007, tr 23-25.
[12] Lâm Minh Xuân Trường, (2006), Nâng cao chất lượng dạy và học vật lý ở
trường trung học phổ thông thông qua việc xây dựng và sử dụng website hỗ
trợ dạy học phần “dao động và sóng cơ học lớp 12”, Luận văn thạc sĩ giáo
dục học trường Đại học sư phạm thành phố Hồ chí Minh.
[13] Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1995), Tâm lý
học đại cương, Hà nội.
[14] Viện hàn lâm khoa học sư phạm nước Cộng hòa liên bang Nga (1972),
Những cơ sở của phương pháp giảng dạy vật lý (tập 1 và tập 2), NXB Giáo
dục, Hà Nội.
[15] VNNetsoft (2004), Các câu hỏi thường gặp về domain – hosting,
http://www.vnnetsoft.com/, xem ngày 16/2/2008, <
http://www.vnnetsoft.com/faq_domain_hosting.php >.
Tiếng Anh:
[16] The Mind Tools Career Excellence Club (2008), Communication Skills -
Start Here! Why you need to get your message across,
www.mindtools.com, xem ngày 12/1/2008,
[17] Moodle Community, http://moodle.org/
[18] Jason Cole, Helen Foster (2007), Using Moodle - Teaching with the
Popular Open Source Course Management System (1st edition), O'Reilly –
Community Press, American.
[19] Jason Cole, Helen Foster (2007), Using Moodle - Teaching with the
Popular Open Source Course Management System (2nd edition), O'Reilly
– Community Press, American
Tài liệu tham khảo
[20] Jay Greenspan, Brad Bulger (2000), MySQL/PHP Database Applications,
M&T Books, New York (US)
[21] Joseph D. Novak, Alberto J. Cañas (2006), The Theory Underlying
Concept Maps and How to Construct and Use Them, Florida Institute for
Human and Machine Cognition, xem ngày 13/2/2008, <
http://cmap.ihmc.us/Publications/ResearchPapers/TheoryCmaps/TheoryUn
derlyingConceptMaps.htm >.
[22] William Rice (2006), Moodle E-Learning course development, Packt
Publishing, Birmingham (UK).