ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

ĐỖ NGỌC ĐIỆP

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP LỌC NHIỄU THÍCH NGHI

TRONG TÁCH TIẾNG TIM VÀ TIẾNG PHỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

THÁI NGUYÊN, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

ĐỖ NGỌC ĐIỆP

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP LỌC NHIỄU THÍCH NGHI

TRONG TÁCH TIẾNG TIM VÀ TIẾNG PHỔI

Chuyên ngành: Khoa học máy tính

Mã số: 8 48 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÙNG TRUNG NGHĨA

THÁI NGUYÊN, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin chân thành cám ơn PGS.TS.Phùng Trung Nghĩa,

người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn,

những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp

em vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.

Em cũng xin cám ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học "Khoa

hoc máy tính” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất

hữu ích và giúp em nhiều khi thực hiện nghiên cứu.

Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ

động viên giúp đỡ em trong suốt những năm học vừa qua.

Em xin chân thành cám ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đỗ Ngọc Điệp

ii

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá

nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phùng Trung

Nghĩa.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn

này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đỗ Ngọc Điệp

iii

MỤCLỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii

MỤC LỤC ....................................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN HIỆU ÂM THANH TIẾNG TIM ........ 5

1.1. Xử lý tín hiệu y sinh ............................................................................... 5

1.2. Tín hiệu điện tim và âm thanh tiếng tim ................................................ 5

1.2.1. Cơ sở điện học tế bào ..................................................................... 6

1.2.2. Tín hiệu điện tim (ECG- Electrocardiogram) ................................. 6

1.2.2. Tín hiệu âm thanh tiếng tim .......................................................... 13

1.2.4. Phân tích âm thanh tiếng tim và ứng dụng ................................... 25

1.3. Tách tiếng tim và tiếng phổi ................................................................ 27

CHƯƠNG 2. TÁCH ÂM THANH TIẾNG TIM VÀ TIẾNG PHỔI BẰNG BỘ

LỌC THÍCH NGHI .................................................................................................. 29

2.1. Tổng quan ............................................................................................. 29

2.2. Cơ sở xử lý số tín hiệu ......................................................................... 29

2.2.1. Biểu diễn tín hiệu trong miền thời gian ........................................ 30

2.2.2. Biểu diễn tín hiệu trong miền tần số ............................................. 32

2.3. Thực thi lọc nhiễu bằng bộ lọc thích nghi sử dụng thuật toán ước lượng

trung bình phương tối thiểu LMS ............................................................... 43

2.4. Tách tiếng tim tiếng phổi bằng bộ lọc thích nghi kích thước bước cố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định .............................................................................................................. 44

iv

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM .............................................................................. 46

3.1. Lựa chọn phương pháp tách tiếng tim và tiếng phổi bằng bộ lọc thích

nghi LMS thực nghiệm ............................................................................... 46

3.2. Điều kiện thực nghiệm ......................................................................... 46

3.2.1 Cơ sở dữ liệu âm thanh tiếng tim PeterjBentley ............................ 46

3.2.2. Phương pháp đánh giá ................................................................... 47

3.3. Kết quả đánh giá ................................................................................... 48

3.3.1. Kết quả xác định các tham số thực nghiệm tối ưu ........................ 48

3.3.2. Kết quả so sánh các phương pháp ................................................. 49

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 53

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Bộ tham số (K, µ) tối ưu với PSNR cực đại qua 10 mẫu thử nghiệm

......................................................................................................................... 49

Bảng 3.2. Kết quả so sánh ............................................................................... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.3. Kết quả so sánh tính nhịp tim từ các tín hiệu được triệt nhiễu ....... 51

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Dạng sóng tiếng tim bình thường ......................................................... 2

Hình 2. Dạng sóng tiếng tim sạch, tiếng phổi sạch và tiếng tim phổi lẫn khi ghi

âm ...................................................................................................................... 2

Hình 3. Sơ đồ phương pháp lọc nhiễu dùng bộ lọc thích nghi: là đầu vào

bộ lọc sử dụng một tín hiệu nhiễu (tiếng phổi) tham chiếu, là đầu ra bộ lọc

với đầu vào là nhiễu tham chiếu, là tín hiệu có nhiễu (tiếng tim lẫn tiếng

phổi) cần xử lý là tổng của tín hiệu sạch tiếng tim và nhiễu tiếng phổi ,

là tín hiệu đã được lọc nhiễu. ..................................................................... 3

Hình 1.1. Sự liên quan giữa âm thanh tiếng tim và tín hiệu điện tim ECG ...... 5

Hình 1.2. Quá trình khử cực và tái cực của tế bào ............................................ 6

Hình 1.3. Điện tâm đồ dạng sóng ...................................................................... 8

Hình 1.4. Sơ đồ khối máy ghi điện tim dùng vi xử lý .................................... 10

Hình 1.5. Dạng sóng điển hình của âm thanh tiếng tim .................................. 14

Hình 1.6. Tiếng tim S1 và S2 .......................................................................... 15

Hình 1.7. Tiếng tim có thêm S3 ...................................................................... 16

Hình 1.8. Tiếng tim thứ 4 ................................................................................ 17

Hình 1.9. Ống nghe đầu tiên này thuộc về Laennec. ...................................... 18

Hình 1.10. Ống nghe ban đầu.......................................................................... 18

Hình 1.11. Một ống nghe kiểu Traube bằng ngà voi ...................................... 18

Hình 1.12 Một bác sĩ sử dụng ống nghe để nghe bụng của bệnh nhân .......... 21

Hình 1.13. Các bộ phận của ống nghe hai tai ................................................. 22

Hình 1.14. Ống nghe âm thanh, với chuông lên trên ...................................... 23

Hình 1.15. Ống nghe điện tử kết nối với điện thoại ........................................ 25

Hình 1.16. Dạng sóng tiếng tim sạch, tiếng phổi sạch và tiếng tim phổi lẫn khi

ghi âm .............................................................................................................. 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.1. Biểu diễn tín hiệu liên tục trong miền thời gian ............................. 30

vii

Hình 2.2. Biểu diễn tín hiệu rời rạc trong miền thời gian ............................... 30

Hình 2.3. Biểu diễn tín hiệu trong miền tần số ............................................... 32

Hình 2.4. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông thấp lý tưởng. ..... 36

Hình 2.5. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông cao lý tưởng. ....... 37

Hình 2.6. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông dải lý tưởng. ....... 38

Hình 2.7. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số chắn dải lý tưởng. ......... 39

Hinh 2.8. Sơ đồ khối bộ lọc thích nghi ........................................................... 40

Hình 2.9: Sai số trung bình phương và hệ số bộ lọc ....................................... 41

Hình 2.10. Sơ đồ phương pháp lọc nhiễu dùng bộ lọc thích nghi: là đầu vào

bộ lọc sử dụng một tín hiệu nhiễu tham chiếu, là đầu ra bộ lọc với đầu vào

là nhiễu tham chiếu, là tín hiệu có nhiễu cần xử lý là tổng của tín hiệu sạch

và nhiễu , là tín hiệu đã được lọc nhiễu. ..................................... 43

Hình 2.11. Dạng sóng tiếng tim nhiễu và tiếng tim đã được triệt nhiễu ......... 45

Hình 3.1. Sự biến đổi của PSNR theo µ ......................................................... 48

Hình 3.2. Sự biến đổi của PSNR theo K ......................................................... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.3. Dạng sóng tiếng tim nhiễu và tiếng tim đã được triệt nhiễu ........... 50

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:

Xử lý tín hiệu y sinh là một trong những chủ đề nghiên cứu được nhiều

nhà nghiên cứu quan tâm trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh và y học lâm sàng [1].

Có nhiều loại tín hiệu y sinh như tín hiệu điện tim (ECG), tín hiệu tiếng tim

(âm thanh tiếng tim và giản đồ tiếng tim PCG), tín hiệu điện não (EEG), tín

hiệu siêu âm, tín hiệu hình ảnh cộng hưởng từ,... Trong số đó, tín hiệu tiếng tim

là loại tín hiệu dễ thu, có thể sử dụng các thiết bị đơn giản, rẻ tiền như ống nghe

truyền thống [2]. Mặc dù vậy, tiếng tim lại mang nhiều thông tin quan trọng

phục vụ chẩn đoán lâm sàng các bệnh tim mạch. Từ tiếng tim thu được, các

thông số như nhịp tim, tiếng tim bình thường, tiếng tim bệnh lý, tiếng thổi,…

có thể được xác định, tính toán [2].

Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng là tiếng tim thu được từ ống nghe

thường bị lẫn với tiếng phổi. Do vậy, bài toán tách tiếng tim và tiếng phổi từ

âm thanh thu được từ ống nghe là rất quan trọng khi xây dựng các hệ thống hỗ

trợ chẩn đoán lâm sàng với tiếng tim [3]. Có nhiều cách tiếp cận trong bài toán

tách tiếng tim và tiếng phổi. Trong đó, mượn ý tưởng từ việc sử dụng bộ lọc

thích nghi trong triệt nhiễu tín hiệu [4], một số nghiên cứu gần đây đã thử

nghiệm sử dụng bộ lọc thích nghi ước lượng trung bình phương tối thiểu LMS

trong bài toán tách tiếng tim, phổi và đã thu được nhiều kết quả quan trọng [5,

6]. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ kiểm nghiệm lại các kết quả nghiên cứu

trong [6] bằng dữ liệu thực nghiệm được sử dụng từ [7, 8] là dữ liệu tin cậy,

được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về phân tích tiếng tim, phổi trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chẩn đoán lâm sàng [9, 10].

2

Hình 1. Dạng sóng tiếng tim bình thường

Hình 2. Dạng sóng tiếng tim sạch, tiếng phổi sạch và tiếng tim phổi lẫn khi

ghi âm

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các phương pháp xử lý tín hiệu âm

thanh y sinh (tiếng tim/phổi) nói chung và vấn đề tách tiếng tim và tiếng phổi

nói riêng. Đây là đối tượng nghiên cứu được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới

quan tâm trong thời gian gần đây.

Phạm vi của luận văn bao gồm nghiên cứu tổng quan về tín hiệu âm thanh

y sinh gồm tiếng tim và tiếng phổi, một số phương pháp tách tiếng tim và tiếng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phổi đặc biệt tập trung vào phương pháp sử dụng bộ lọc thích nghi ước lượng

3

trung bình phương tối thiểu LMS kích cỡ bước cố định [6], như mô tả trong

hình 3. Luận văn cũng nghiên cứu đánh giá thực nghiệm các phương pháp để

đưa ra các khuyến nghị.

Hình 3. Sơ đồ phương pháp lọc nhiễu dùng bộ lọc thích nghi: là đầu vào

bộ lọc sử dụng một tín hiệu nhiễu (tiếng phổi) tham chiếu, là đầu ra bộ

lọc với đầu vào là nhiễu tham chiếu, là tín hiệu có nhiễu (tiếng tim lẫn

tiếng phổi) cần xử lý là tổng của tín hiệu sạch tiếng tim và nhiễu tiếng

phổi , là tín hiệu đã được lọc nhiễu.

3. Hướng nghiên cứu của luận văn:

Hướng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu về âm thanh y sinh (tiếng

tim và tiếng phổi). Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu kiểm nghiệm lại

bằng thực nghiệm các vấn đề lý thuyết của phương pháp sử dụng bộ lọc thích

nghi ước lượng trung bình phương tối thiểu LMS kích cỡ bước cố định để tách

tiếng tim / tiếng phổi đề xuất trong [6].

4. Những nội dung nghiên cứu chính:

Chương 1. Tổng quan về âm thanh tiếng tim.

1.1. Tiếng tim

1.2. Phân tích tiếng tim

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3. Tách tiếng tim khỏi tạp âm tiếng phổi

4

Chương 2. Tổng quan về vấn đề tách tiếng tim và tiếng phổi bằng bộ lọc

thích nghi LMS ước lượng trung bình phương tối thiểu.

2.1. Cơ sở xử lý tín hiệu số

2.2. Bộ lọc thích nghi

2.3. Thuật toán ước lượng trung bình phương tối thiểu LMS

2.4. Tính toán kích thước bước của bộ lọc thích nghi

Chương 3. Thực nghiệm.

3.1. Cơ sở dữ liệu thực nghiệm Peterjbentley

3.2. Tách tiếng tim và tiếng phổi bằng bộ lọc thích nghi LMS

3.3. Tham số đánh giá

3.4. Kết quả đánh giá

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các lý thuyết đã có

trên thế giới [1-12] để phân tích, đánh giá về phương pháp tách tiếng tim và

tiếng phổi bằng bộ lọc thích nghi LMS. Dựa trên các cơ sở lý thuyết và các

phân tích, đánh giá, luận văn cũng sẽ nghiên cứu thực nghiệm và đánh giá

phương pháp tách tiếng tim / tiếng phổi này.

6. Ý nghĩa khoa học của luận văn:

Như đã trình bày trong phần 1, nghiên cứu về tiếng tim có vai trò quan

trọng trong các hệ thống hỗ trợ chẩn đoán bệnh. Đây không phải vấn đề nghiên

cứu mới trên thế giới nhưng còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Do vậy vấn đề nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu trong luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN HIỆU ÂM THANH TIẾNG TIM

1.1. Xử lý tín hiệu y sinh

Xử lý tín hiệu y sinh là một trong những chủ đề nghiên cứu được nhiều

nhà nghiên cứu quan tâm trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh và y học lâm sàng [1].

Có nhiều loại tín hiệu y sinh như tín hiệu điện tim (ECG), tín hiệu tiếng tim

(âm thanh tiếng tim và giản đồ tiếng tim PCG), tín hiệu điện não (EEG), tín

hiệu siêu âm, tín hiệu hình ảnh cộng hưởng từ,... Trong số đó, tín hiệu âm thanh

tiếng tim là loại tín hiệu dễ thu, có thể sử dụng các thiết bị đơn giản, rẻ tiền như

ống nghe truyền thống [2].

1.2. Tín hiệu điện tim và âm thanh tiếng tim

Có hai loại tín hiệu y sinh liên quan đến hoạt động của tim liên quan mật thiết

với nhau là tín hiệu điện tim và tín hiệu âm thanh tiếng tim. Cả hai đều cho phép

phân tích, khảo sát các đặc điểm và hoạt động của tim. Tín hiệu điện tim cho phép

phân tích với độ chính xác và tin cậy cao hơn nhưng cũng đòi hỏi chi phí cao hơn.

Tín hiệu âm thanh tiếng tim phân tích với độ chính xác thấp hơn nhưng có chi phí

thấp, đơn giản, dễ thu và có thể sử dụng trong các hệ thống hỗ trợ chẩn đoán lâm

sàng. Cả tín hiệu điện tim và âm thanh tiếng tim đều xuất phát từ nguồn gốc là quá

trình co bóp của tim và cơ sở sinh lý điện học tế bào tim.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.1. Sự liên quan giữa âm thanh tiếng tim và tín hiệu điện tim ECG

6

1.2.1. Cơ sở điện học tế bào

Mọi thực thể sống trên trái đất đều được cấu thành từ nhiều kiểu tế bào

khác nhau. Ở người, tế bào có đường kính thay đổi trong khoảng từ 1m cho

đến 100 m, độ dày của màng tế bào cỡ 0,01m.

Ở trạng thái nghỉ, mặt trong màng tế bào tích điện âm, mặt ngoài màng

tích điện dương. Sự phân bố điện tích không cân bằng này là kết quả của các

phản ứng điện hoá. Điện thế giữa hai lớp điện tích này được gọi là điện thế

nghỉ, người ta gọi tế bào ở trạng thái này là trạng thái phân cực, điện thế nghỉ

(điện thế phân cực ) giữa hai mặt màng tế bào khoảng -90mV.

Khi tế bào bị kích thích, điện thế mặt ngoài màng tế bào trở nên âm hơn

so với điện thế mặt trong màng tế bào, giá trị điện áp giữa hai mặt màng tế bào

lúc này vào khoảng + 20mV. Quá trình chuyển từ -90mV lên +20mV gọi là quá

trình khử cực (thực chất là sự khuếch tán ion qua màng tế bào). Quá trình tái

cực (quá trình phục hồi) diễn ra sau một khoảng thời gian ngắn khi quá trình

khử cực kết thúc, đưa tế bào về trạng thái ban đầu (trạng thái nghỉ). Dạng sóng

điện thế tế bào được biểu diễn trên hình 1.2. Quá trình khử cực sẽ lan truyền từ

tế bào này sang tế bào khác cho đến khi toàn bộ các tế bào (cơ tim chẳng hạn)

được khử rồi tái cực.

Hình 1.2. Quá trình khử cực và tái cực của tế bào

1.2.2. Tín hiệu điện tim (ECG- Electrocardiogram)

Tín hiệu điện tim là dòng điện sinh học sinh ra từ quá trình khi tim co

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bóp diễn ra quá trình “khử cực” và “tái cực” của các tế bào cơ tim.

7

Điện tâm đồ (Electrocardiogram) là đồ thị ghi những thay đổi của

dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ

thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng 1 phần

nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực

bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên

điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về

tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...

a. Sự hình thành tín hiệu điện tim

Tim là tổ chức cơ rỗng, tại đó sự cơ bóp một cách có thứ tự các sơ sẽ tạo

ra áp lực đẩy máy đi qua các bộ phận trên cơ thể. Mỗi nhịp tim được kích thích

bởi xung điện từ các tế bào nít xoàn tại tâm nhĩ. Các xung điện truyền đến các

bộ phận khác của tim và làm cho tim co bóp. Việc ghi tín hiệu điện tâm đồ là

việc ghi lại tín hiệu này. Tín hiệu điện tâm đồ mô tả hoạt động của điện của

tim, và có thể được phân tích thành các thành phần đặc tính có tên là sóng: P,

Q, R, S, T, U. Mỗi thành phần này có đặc trưng riêng, đáp ứng riêng, dấu hiệu

của nhịp tim riêng nhưng có chung nguồn gốc là các hiện tượng điện sinh vật.

Hiện tượng điện sinh vật là quá trình hoá lý, hoá sinh phức tạp xảy ra

bên trong và ngoài màng tế.

Tổng hợp tất cả các thành phần suất điện động từ mọi tế bào trong

tim đã tạo ra một tín hiệu phản ánh hoạt động của cơ tim, người ta gọi là

tín hiệu điện tim.

Tín hiệu điện tim có độ lớn thay đổi theo thời gian và khác nhau tại các

điểm trên cơ thể người. Bằng cách đo một số điểm trên cơ thể và theo dõi hình

dạng sóng thay đổi theo thời gian, người ta có thể giúp nhận biết được một số

tình trạng bệnh lý, hoặc chấn thương.

Các nghiên cứu về tim đã chỉ ra rằng tín hiệu điện tim có thể được coi như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ hợp của các sóng có dải tần từ 0 ÷∞. Tuy nhiên để lấy đủ thông tin cho việc

8

chuẩn đoán của bác sỹ, thông thường dải tần được chọn là 0.05Hz ÷ 80Hz. Sóng

điện tim có biên độ nhỏ, đỉnh lớn nhất cũng chỉ cỡ 1.5mV ÷ 2mV.

b. Đặc điểm của tín hiệu điện tim

Tín hiệu điện tim là tín hiệu phức tạp với tần số lặp lại khoảng từ 0.05

đến 300 Hz. Hình dạng của sóng P, Q, R, S, T, U được mô tả:

Hình 1.3. Điện tâm đồ dạng sóng

Đỉnh P được tạo ra bởi sự co cơ của tâm nhĩ. Sóng P phản ánh quá trình

khử cực tâm nhĩ. Khoảng PQ (còn gọi là khoảng PR) phản ánh thời gian dẫn

truyền từ tâm nhĩ đến tâm thất. Phức hợp QRS phản ánh quá trình khử cực tâm

thất. Tái cực tâm nhĩ đồng thời xảy ra với quá trình tái cực tâm thất, tâm thất

nặng hơn tâm nhĩ do đó, quá trình tái cực tâm nhĩ thực chất là sự che đậy bởi

sự khử cực tâm thất (QRS). Đoạn ST phản ánh các giai đoạn ổn định của tâm

thất. Sóng T phản ánh quá trình tái cực tâm thất.

Về mặt lý thuyết thì tín hiệu này có thể coi như là tổ hợp các hài có dải

tần từ 0 đến vô cùng. Quá trình tính toán, phân tích, kể cả đến các trường hợp

bệnh lý, trường hợp méo tín hiệu, người ta xác định được dải tần tiêu chuẩn,

bảo đảm thể hiện trung thực tín hiệu điện tim là từ 0.05 đến 100 Hz. Ở giới hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên để bảo đảm phức bộ QRS không bị méo. Giới hạn dưới để đảm bảo trung

9

thực sóng P và T.

Xét về dải rộng của tín hiệu thì biên độ của sóng P, Q, R, S, T rất khác

nhau. Biên độ các sóng ghi được trong các chuyển đạo mẫu là nhỏ nhất. Biên

độ các chuyển đạo ở lồng ngực là lớn nhất.

- Biên độ các sóng P, Q, S nhỏ nhất cỡ 0.2 đến 0.5 mV.

- Biên độ lớn nhất là sóng R cỡ 1.5 đến 2 mV.

- Quãng thời gian tồn tại của sóng là:

+ P - R: 0.12 đến 0.2 giây

+ Q - T: 0.35 đến 0.44 giây

+ S - T: 0.05 đến 0.15 giây

+ QSR: 0.09 giây

c. Máy điện tim

Cùng với sự phát triển của kỹ thuật điện tử, các thiết bị điện tử y tế nói

chung và thiết bị điện tim nói riêng ngày càng có thêm nhiều tính năng. Việc

sử dụng kỹ thuật vi xử lý và ghép nối thiết bị ghi điện tim với mạch điện toán

đã nâng cao tính năng và chất lượng của thiết bị. ở mức độ bình thường chúng

có thể lưu trữ số liệu, so sánh cập nhật và in các số liệu về điện tim cùng tên

tuổi bệnh nhân một cách tự động. ở mức độ cao hơn nữa là chuẩn đoán bệnh

(kết hợp với các khám nghiệm khác). Đồng thời tính an toàn của thiết bị cũng

được nâng lên như báo động mất nguồn, dòng dò tăng, điện cực tiếp xúc

xấu.Với kích thước gọn nhẹ, giá thành ngày càng hạ, chắc chắn chúng sẽ thâm

nhập ngày càng sâu hơn vào các bệnh viện và phòng khám bệnh, không chỉ ở

các bệnh viện, trung tâm y tế lớn mà còn ở các tuyến dưới, tương lai có thể đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tận các tuyến cơ sở.

10

Hình 1.4. Sơ đồ khối máy ghi điện tim dùng vi xử lý

Hình 1.4. trình bày sơ đồ khối của một thiết bị ghi điện tim sử dụng vi xử

lý. Thiết bị ghi điện tim ghép nối với máy điện toán cũng có sơđồ như vậy.

Trong máy điện toán cũng dùng vi xử lý.

P là bộ vi xử lý thực hiện các lệnh toán học, logic và chuyển dữ liệu.RAM là

bộ nhớ tạm thời, ROM là bộ nhớ chỉ đọc.

Vi xử lý và máy điện toán chỉ làm việc với các đại lượng số (đếm được)

khác với khái niệm điện tim mà chúng ta đang xét ở trên là đại lượng liên tục

(tương tự). Vì thế tín hiệu điện tim trước khi đưa vào vi xử lý hay máy điện

toán phải chuyển đổi sang dạng số. Thông tin này là dữ liệu về điện tim. Cũng

không thể lấy quá nhiều dữ liệu. Cứ cách một khoảng thời gian nào đó người

ta mới lấy tín hiệu điện tim đưa vào bộ chuyển đổi ra dạng số. Bộ chuyển đổi

này gọi là bộ chuyển đổi tương tự số (A/D). Khoảng thời gian lặp lại đó gọi là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chu kỳ lấy mẫu. Tần số lấy mẫu bằng nghịch đảo của chu kỳ lấy mẫu.

11

Ta đã biết rằng phức bộ của sóng điện tim bao gồm sóng P, Q, R, S, T.

Khoảng cách QRS là hẹp nhất khoảng 0.06 – 0.12 giây, nếu chu kỳ lấy mẫu là

0.005 giây thì trong khoảng QRS lấy được từ 12 đến 24 mẫu đủ để phản ánh

nhóm sóng này.

Phần trên ta đã trình bày phổ của điện tim là từ 0.05 đến 100 hz, do đó tần

số lấy mẫu tối thiểu là 200 hz. Độ chính xác của dữ liệu điện tim còn phụ thuộc

vào mức số hoá (mức lượng tử). Với yêu cầu cao người ta có thể chia thành

1000 mức từ 0 đến 999 và để biểu diễn có thể dùng 3 chữ số thập phân. Vi xử

lý hay máy điện toán chỉ dùng hai trạng thái có điện (1) hay không có điện (0)

trong các phần tử. Cách biểu diễn này là biểu diễn nhị phân. Mười chữ số có

thể biểu diễn từ 0 đến 1023. Tuy nhiên trong một số thiết bị người ta chỉ cần

đến 8 bit để biểu diễn tín hiệu điện tim (0 –255).

Khoảng thời gian giữa hai lần lấy mẫu là 5ms, trong khi vi xử lý thực hiện

một lệnh cở s. Điều đó cho thấy giữa hai lần lấy mẫu vi xử lý có thể thực hiện

được vài nghìn lệnh, số lệnh này đủ để vi xử lý thực hiện một số lệnh như lưu

trữ, hiển thị, quản lý, phím bấm, báo động, nhận dạng, lọc số. Nhưng chưa đủ

để phân tích phổ kể cả phân tích phổ nhanh FFT.

Thiết bị hiển thị ở đây có thể là màn hình chấm điểm (Bit map) hay màn

hình x,y (Vector), là các LED. Thiết bị lưu trữ như băng đĩa từ.Thiết bị ghi như

máy in kim, lazer, máy in nhiệt hay bút ghi nhiệt. Trong trường hợp dùng màn

hình x, y để hiển thị và bút ghi nhiệt để ghi thì phải có bộ chuyển đổi tương tự

số (A/D).

Việc thiết kế hệ điện tim dùng vi xử lý hay máy điện toán ngoài thiết kế

phần cứng như mạch điện,còn phải thiết kế phần mềm để vi xử lý thực hiện các

chức năng đề ra.

Ghép nối thiết bị điện tim với máy điện toán đơn giản hơn xây dựng từ vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xử lý. Công việc phần cứng là thiết kế chế tạo phần điện tim và ghép nối. Phần

12

ghép nối bao gồm mạch vào/ra, mạch chuyển đổi A/D, D/A (nếu cần). Phần

mềm có thể được viết phần lớn bằng ngôn ngữ bậc cao, phần còn lại được viết

bằng ngôn ngữ máy.

Dòng điện hoạt động của tim là tín hiệu một chiều rất nhỏ biến thiên chậm nên

rất dễ bị ảnh hưởng của các nguyên nhân tác động của bên ngoài như điện lưới

công cộng, các thiết bị điện khác đặt bên cạnh hoặc các nguồn cảm ứng bên

ngoài...Mặt khác nó cũng dễ bị tác động của các dòng điện phát sinh từ các cơ

quan khác như cơ và da bệnh nhân. Nếu việc gắn điện cực lên bệnh nhân không

tiếp xúc tốt thì tín hiệu cũng dễ bị sai lệch.

Khi có các nguồn nhiễu ở bên ngoài tác động lên các điện cực và sẽ được qua

mạch khuyếch đại lên cùng với tín hiệu điện tim. Các tín hiệu nhiễu này như là

các tín hiệu đồng pha, vì vậy máy điện tim cần có khả năng chống nhiễu tốt,

đặc biệt là nhiễu đồng pha.

Vì tín hiệu điện tim là tín hiệu một chiều biến thiên chậm, nên việc ghép giữa

nguồn tín hiệu đầu vào và mạch khuyếch đại, giữa các tầng khuyếch đại sẽ

không thể ghép điện dung và ghép điện cảm mà phải dùng ghép trực tiếp.

Nhưng khi ghép trực tiếp, do không có thành phần cách ly một chiều nên khi

có sự thay đổi nào đó như thay đổi về chế độ một chiều, sự thay đổi của nhiệt

độ sẽ làm cho tham số của linh kiện thay đổi... sự thay đổi này cũng sẽ được

đưa đến đầu ra của máy.

Sự thay đổi một cách ngẫu nhiên của tín hiệu khi tín hiệu vào không thay đổi

gọi là hiện tượng trôi, hiện tượng trôi do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiệt

độ nguồn bức xạ bên ngoài tác động vào các linh kiện...

Từ các đặc điểm trên máy điện tim phải có các khả năng sau:

- Vì tín hiệu nhỏ nên máy phải có hệ số khuyếch đại lớn.

- Trở kháng vào lớn để việc phối hợp trở kháng giữa đầu vào mạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khuyếch đại với nguồn tín hiệu để lấy ra điện áp đủ lớn cấp cho bộ khuyếch đại

13

làm việcvà thu tín hiệu mà không bị ảnh hưởng của sự thay đổi bên ngoài như

do các bệnh nhân khác nhau, do tiếp xúc của các điện cực.

- Độ méo của các thiết bị phải nhỏ, để tín hiệu thu được chính xác phục

vụ cho việc chuẩn đoán bệnh.

- Khả năng chống nhiễu tốt ,đặc biệt là nhiễu đồng pha.

- Có độ ổn định cao và lọc nhiễu tốt để phản ánh trung thực tín hiệu điện

tim.

- Có độ cách điện tốt để đẩm bảo an toàn điện cho cả người và máy.

d. Ứng dụng của điện tâm đồ

Điện tâm đồ được sử dụng trong nhiều trường hợp y học:

- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim khi cơ tim bị thiếu máu và dưỡng khí, khả

năng chuyển điện của cơ sẽ thay đổi. Sự thay đổi này có thể ghi nhận được trên

điện tâm đồ.

- Chẩn đoán và theo dõi rối loạn nhịp tim nhịp tim đập do một hệ thống

điện rất tinh vi điều khiển. Khi có rối loạn trong các đường dẫn điện, hệ thống

thay đổi làm loạn nhịp.

- Chẩn đoán các chứng tim lớn khi tim lớn vì cơ tim dày lên hay mỏng

đi và dòng điện đi qua sẽ thay đổi theo.

- Chẩn đoán một số thay đổi sinh hóa máu vì điện tim là do sự di chuyển

của các ion như natri, kali, calcium... Khi có thay đổi lớn trong nồng độ các

chất này, điện tâm đồ có khả năng thay đổi.

- Chẩn đoán một số ngộ độc thuốc digoxin làm thay đổi đoạn ST của

mọi cực. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm dài đoạn QT.

1.2.3. Tín hiệu âm thanh tiếng tim

Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần hoàn của động vật, với chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ bơm đều đặn để đẩy máu theo các động mạch và đem dưỡng khí và các

14

chất dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể, hút máu từ tĩnh mạch về tim sau đó đẩy

máu đến phổi để trao đổi khí CO2 lấy khí O2.

Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn lặp đi lặp lại một cách đều đặn,

nhịp nhàng, theo một trình tự nhất định, tạo nên chu kỳ hoạt động của tim, hay

còn gọi là chu chuyển tim. Mỗi chu chuyển tim dài khoảng 0.8 giây, gồm 3 giai

đoạn chính là tâm nhĩ thu, tâm thất thu và tâm trương toàn bộ.

Âm thanh tiếng tim là tiếng ồn tạo ra bởi nhịp đập của trái tim và dòng

kết quả của máu thông qua nó. Cụ thể, những âm thanh phản ánh những biến

động tạo ra khi các van tim đóng mở. Các rung động của cơ tim cũng góp phần

vào âm thanh trái tim đến một mức độ lớn.

Ở người lớn khỏe mạnh, có hai tiếng tim bình thường xảy ra liên tục với

mỗi nhịp đập của tim. Đó là những âm thanh đầu tiên (S1) và âm thanh thứ hai

(S2), được tạo ra bởi sự đóng của van nhĩ thất và van tổ chim. Ngoài những âm

thanh bình thường, một loạt các âm thanh khác có thể có mặt trong đó như tiếng

tim thứ 3 (S3) và tiếng tim thứ 4 (S4).

Hình 1.5. Dạng sóng điển hình của âm thanh tiếng tim

Âm thanh tim bình thường được kết hợp với van tim đóng cửa, gây ra

những thay đổi trong lưu lượng máu. Bình thường trong một chu chuyển tim ta

nghe rõ 2 tiếng, tiếng thứ nhất trầm dài, tiếng thứ 2 thanh gọn. Hết tiếng thứ

nhất đến tiếng thứ 2 có 1 khoảng nghỉ ngắn và tiếng thứ 2 tới tiếng thứ nhất của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chu chuyển tiếp theo có 1 khoảng nghỉ dài.

15

Tiếng S1và S2 được tạo rado sự đóng các lá van (van nhĩ thất và van bán

nguyệt) và sự rung động của các thành phần của cấu trúc buồng tim cụ thể là

các thành phần có tính chất chất đàn hồi, phân căng của các lá van ngay sau khi

đóng, cùng với sự rung các thành cơ tim lân cận và các mạch máu lớn xung

quanh.

Hình 1.6. Tiếng tim S1 và S2

Tiếng S1 là tiếng tim đầu tiên, âm thanh nghe trầm và dài. Khi tâm thất bắt

đầu co bóp thì nó sẽ gây ra một áp lực vào tâm máu. Quá trình này sẽ đẩy vào các

lá van nhĩ thất và làm đóng chúng. Nó sẽ đẩy lồi các bề mặt van vào buồng tâm

nhĩ. Tuy nhiên sự đẩy lồi này không thể diễn ra quá giới hạn do chức năng hoạt

động của các cơ nhú. Cơ nhú đóng vai trò giữ các lá van ổn định và tới một giới

hạn dòng máu sẽ bị dội ngược lại. Và trong quá trình dội đó sẽ làm rung các thành

phần có khả năng đàn hồi và các thành phần của các van của buồng cơ tâm thất.

Các âm thanh này truyền qua lồng ngực tới tai nghe.

Tiếng S2 được tạo ra do sự đột ngột đảo chiều dòng chảy của máu do

đóng các van bán nguyệt (van động mạch chủ và van động mạch phổi) vào cuối

kì tâm thu và đầu kì tâm trương. Khi tâm thất giãn, áp lực của nó giảm xuống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưới áp lực trong động mạch chủ. Lưu lượng máu động mạch chủ đảo ngược

16

một cách nhanh chóng trở lại về phía tâm thất trái và bị chặn lại bởi van động

mạch chủ đóng. Tương tự như vậy, khi áp lực trong tâm thất phải giảm xuống

dưới áp suất trong động mạch phổi, van động mạch phổi đóng. Khi máu dội

ngược lại vào thành của các lá van và thành của mạch máu gây ra sự rung động.

Âm thanh S2 vang trong máu liên quan với khối đột ngột của dòng chảy đảo

chiều. Do sức đàn hồi của các lá van này tốt hơn nên tiếng S2 nghe được thanh

hơn.

Tiếng S3 được sinh ra do sự rung động buồng tâm thất do đóng máu ở

cuối thì đẩy thất thanh. Tiếng S3 có thể là một âm thanh bình thường xảy ra ở

trẻ em hoặc thiếu niên. Ở đây, S3 đại diện cho sự hiện diện của một tâm thất

dẻo dai, có khả năng mở rộng nhanh chóng bình thường. Ở người lớn tuổi, tiếng

S3 thường chỉ ra khối lượng quá tải gây ra suy tim sung huyết hoặc bệnh van

tim.

Hình 1.7. Tiếng tim có thêm S3

Tiếng S4 do sự rung động của buồng tâm thất gây ra bởi sự tống máu

xuất hiện khi tâm nhĩ co. Nó có thể được nghe thấy vào cuối tâm trương. Nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách khác, âm thanh này là sản phẩm của tâm nhĩ mạnh kết hợp đồng thời với

17

một tâm thất được làm cứng. Tiếng S4 cũng là một âm thanh mờ. Sự hiện diện

của S4 thường chỉ ra bệnh tim mạch thứ cấp.

Hình 1.8. Tiếng tim S4

Khi cả hai âm thanh tiếng S3 và S4 cùng được phát hiện, được gọi là một

“nhịp điệu tăng gấp bốn lần” kết hợp với S1 và S2. Nếu một bệnh nhân với cả

hai S3 và S4 sẽ gây ra nhịp tim nhanh, tâm trương là ngắn mạch và các âm

thanh trở nên rất gần nhau.

1.2.3. Máy thu tiếng tim (ống nghe điện tử)

Ống nghe là thiết bị y tế âm thanh để thính chẩn, hoặc nghe những âm

thanh bên trong của động vật hoặc cơ thể con người. Nó thường có một bộ cộng

hưởng hình đĩa nhỏ đặt trên ngực và hai ống nối với tai nghe. Nó thường được

sử dụng để nghe âm thanh phổi và tim. Nó cũng được sử dụng để lắng nghe

đường ruột và lưu lượng máu trong động mạch và tĩnh mạch. Kết hợp với máy

đo huyết áp, nó thường được sử dụng để đo huyết áp. Ít phổ biến hơn, "ống

nghe của thợ máy", được trang bị những cái rương hình que, được sử dụng để

nghe những âm thanh bên trong do máy tạo ra (ví dụ, âm thanh và rung động

phát ra từ vòng bi mòn), chẳng hạn như chẩn đoán động cơ ô tô bị hỏng các bộ

phận bên trong của nó. Ống nghe cũng có thể được sử dụng để kiểm tra các

buồng chân không khoa học để kiểm tra rò rỉ, và cho các nhiệm vụ giám sát âm

thanh quy mô nhỏ khác. Một ống nghe tăng cường âm thanh thính chẩn được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gọi là ống nghe tăng âm.

18

Lịch sử

Hình 1.9. Ống nghe đầu tiên này thuộc về Laennec.

Hình 1.10. Ống nghe ban đầu

Hình 1.11. Một ống nghe kiểu Traube bằng ngà voi

Ống nghe được phát minh tại Pháp vào năm 1816 bởi René Laennec tại

Bệnh viện Necker-Enfants Malades ở Paris. Nó bao gồm một ống gỗ và là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghe một tai. Laennec đã phát minh ra ống nghe vì anh không thoải mái khi

19

đặt tai lên ngực của phụ nữ để nghe tiếng tim. Ông quan sát thấy một mảnh

giấy được cuộn, đặt giữa ngực và tai của bệnh nhân, có thể khuếch đại âm

thanh tim mà không cần tiếp xúc vật lý. Thiết bị của Laennec tương tự như

kèn tai thông thường, một dạng trợ thính cổ; Quả thực, phát minh của ông gần

như không thể phân biệt được về cấu trúc và chức năng của kèn, thường được

gọi là "micrô". Laennec gọi điện thoại là "ống nghe"" (stetho- + -scope, "nghe

ngực"), và ông gọi nó là "sự thính chẩn trung gian", bởi vì nó là sự thính chẩn

với một dụng cụ trung gian giữa cơ thể bệnh nhân và tai của bác sĩ. Ống nghe

linh hoạt đầu tiên thuộc bất kỳ loại nào có thể là một dụng cụ hai tai với khớp

nối khớp không được mô tả rõ ràng vào năm 1829..[8] Năm 1840, Golding

Bird mô tả một ống nghe ông đã sử dụng với một ống dẻo. Bird là người đầu

tiên xuất bản một mô tả về một ống nghe như vậy nhưng ông đã lưu ý trong

bài báo về sự tồn tại trước đó của một thiết kế trước đó (mà ông nghĩ là ít tiện

ích) mà ông mô tả là tiếng kèn tai rắn. Ống nghe của Bird có một tai nghe duy

nhất

Năm 1851, bác sĩ người Ireland Arthur Leared đã phát minh ra ống nghe

hai tai và, vào năm 1852, George Philip Cammann đã hoàn thiện thiết kế dụng

cụ ống nghe (sử dụng cả hai tai) cho sản xuất thương mại, vốn đã trở thành tiêu

chuẩn kể từ đó. Cammann cũng đã viết một luận thuyết lớn về chẩn đoán bằng

thính chẩn, mà ống nghe hai tai tinh chế có thể thực hiện được. Vào năm 1873,

đã có những mô tả về ống nghe vi phân có thể kết nối với các vị trí hơi khác

nhau để tạo ra hiệu ứng âm thanh nổi nhỏ, mặc dù điều này không trở thành

một công cụ chuẩn trong thực hành lâm sàng.

Somerville Scott Alison đã mô tả phát minh của mình về stethophone tại

Hội Hoàng gia Luân Đôn năm 1858; stethophone có hai chuông riêng biệt, cho

phép người dùng nghe và so sánh âm thanh có nguồn gốc từ hai địa điểm rời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rạc. Điều này được sử dụng để thực hiện các nghiên cứu dứt khoát về thính giác

20

hai tai và xử lý thính giác nâng cao kiến thức về định vị hoá âm thanh và cuối

cùng dẫn đến sự hiểu biết về sự hợp nhất hai tai.

Nhà sử học y học Jacalyn Duffin đã lập luận rằng phát minh ống nghe

đánh dấu một bước quan trọng trong việc xác định lại bệnh là một loạt các triệu

chứng, theo nghĩa hiện tại của bệnh như là một vấn đề với hệ thống giải phẫu

ngay cả khi không có triệu chứng đáng chú ý. Việc tái khái niệm này xảy ra

một phần, Duffin lập luận, bởi vì trước ống nghe, không có dụng cụ không gây

chết người để khám phá giải phẫu nội tạng.

Rappaport và Sprague đã thiết kế một ống nghe mới vào những năm 1940, trở

thành tiêu chuẩn mà các ống nghe khác được đo, bao gồm hai mặt, một trong

số đó được sử dụng cho hệ hô hấp, loại kia dùng cho hệ tim mạch. Rappaport-

Sprague sau đó được thực hiện bởi Hewlett-Packard. Bộ phận sản phẩm y tế

của HP được tách ra như một phần của Agilent Technologies, Inc., nơi nó trở

thành Agilent Healthcare. Agilent Healthcare đãđược Philipsmua lại đã trở

thành Hệ thống Y tế của Philips, trước ống nghe Rappaport-Sprague nguyên

gốc, có giá 200 đô la cuối cùng đã bị vứt bỏ. 2004, cùng với thương hiệu của

Philips (được sản xuất bởi Andromed, của Montreal, Canada) mô hình ống

nghe điện tử. Ống nghe mô hình Rappaport-Sprague nặng và ngắn (18–24 in

(460–610 mm)) với một hình thức cổ xưa được nhận ra bởi hai ống cao su độc

lập lớn của chúng, kết nối một cặp tiếp xúc với lá xoang đối diện với ống tai

hai tai bằng đồng mạ crôm hình chữ F có phần ngực hai đầu.

Một số cải tiến nhỏ khác đã được thực hiện cho ống nghe cho đến khi,

vào đầu những năm 1960, David Littmann, một giáo sư trường Y Harvard, tạo

ra một ống nghe mới nhẹ hơn so với các mẫu trước đó và đã cải thiện âm thanh.

Vào cuối những năm 1970, 3M-Littmann đã giới thiệu màng có thể điều chỉnh

được: một thành phần màng nhựa epoxy rất cứng (G-10) với một vòm âm thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

linh hoạt bằng silicon đã cho phép tăng chuyến tham quan cơhoành trên trục Z

21

liên quan đến mặt phẳng của khu vực thu âm. Sự dịch chuyển trái sang tần số

cộng hưởng thấp làm tăng âm lượng của một số âm thanh tần số thấp do sóng

dài hơn được truyền bởi sự tham gia tăng lên của thành phần màng cứng bị treo

trong vòm xung quanh. Ngược lại, hạn chế sự hoành hành của cơ hoành bằng

cách nhấn mạnh bề mặt màng ống nghe chống lại khu vực giải phẫu vượt qua

các âm thanh sinh lý, âm thanh vòm cũng có thể được sử dụng để làm giảm

hoạt động của cơ hoành để phản ứng với áp lực-zis băn khoăn. Điều này làm

tăng sự thiên vị tần số bằng cách rút ngắn bước sóng để giải phóng một phạm

vi âm thanh sinh lý cao hơn.

Năm 1999, Richard Deslauriers cấp bằng sáng chế ống nghe giảm tiếng

ồn bên ngoài đầu tiên, DRG Puretone. Nó đặc trưng hai lumens song song có

chứa hai cuộn dây thép mà tiêu tan xâm nhập tiếng ồn như năng lượng nhiệt

không nghe được. Cuộn dây thép "cách nhiệt" thêm 0,30 lb vào mỗi ống nghe.

Năm 2005, bộ phận chẩn đoán của DRG đãđược mua lại bởi TRIMLINE

Medical Products.

Thực tế gần đây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.12 Một bác sĩ sử dụng ống nghe để nghe bụng của bệnh nhân

22

Ống nghe thường được coi là biểu tượng của các chuyên gia chăm sóc sức

khỏe, vì nhiều nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường được nhìn thấy

hoặc được mô tả bằng ống nghe treo quanh cổ. Một nghiên cứu năm 2012 cho

rằng ống nghe, khi so sánh với các thiết bị y tế khác, có tác động tích cực cao

nhất đến sự tin cậy đối với người chữa bệnh.

Sự ra đời của chụp siêu âm cầm tay thực tế, phổ biến rộng rãi (điểm chăm sóc

sức khỏe chụp siêu âm) vào cuối những năm 1990 đến đầu những năm 2000 đã

khiến một số bác sĩ hỏi ngay sau khi ống nghe sẽ trở nên lỗi thời như thế nào. Những

người khác trả lời rằng họ nghĩ rằng mối quan hệ của các công cụ khác nhau (ống

nghe và thiết bị kỹ thuật số) sẽ thay đổi nhưng sẽ rất lâu nữa ống nghe mới lỗi thời.

Một thập kỷ sau đó, vào năm 2016, hai mặt của đồng tiền này vẫn được công nhận.

Một bác sĩ tim mạch cho biết, "ống nghe đã chết", nhưng một bác sĩ nhi khoa nói,

"Chúng tôi không ở nơi này, và có lẽ sẽ không trong một thời gian rất dài", nơi mà

ống nghe đã lỗi thời. Một xem xét là nó phụ thuộc vào phân đoạn của chăm sóc sức

khỏe(dịch vụ y tế khẩn cấp, điều dưỡng,y học) và khoa và chuyên khoa. "Các

chuyên gia đồng ý rằng ống nghe có giá trị của chúng để nghe phổi và ruột để tìm

manh mối bệnh tật,.". Nhưng đối với hệ tuần hoàn, "thính chẩn là thừa", một bác sĩ

tim mạch cho biết. Vì vậy, nó có thể là tim mạch trong các thiết lập chăm sóc thứ

cấp và đại học có thể từ bỏ ống nghe nhiều năm trước khi chăm sóc chính, nhi khoa,

và vật lý trị liệu làm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.13. Các bộ phận của ống nghe hai tai

23

Hình 1.14. Ống nghe âm thanh, với chuông lên trên

Ống nghe âm thanh quen thuộc với hầu hết mọi người, và hoạt động trên

truyền âm thanh từ ngực, qua ống rỗng đầy không khí, đến tai của người nghe.

Các ngực thường bao gồm hai bên có thể được đặt đối với bệnh nhân để cảm

nhận âm thanh: một màng (đĩa nhựa) hoặc chuông (cốc rỗng). Nếu màng được

đặt trên bệnh nhân, âm thanh cơ thể làm rung động màng, tạo ra sóng áp lực

âm thanh mà đi lên ống đến tai của người nghe. Nếu chuông được đặt trên bệnh

nhân, các rung động của da trực tiếp tạo ra sóng áp lực âm thanh truyền đến tai

của người nghe. Chuông truyền âm thanh tần số thấp, trong khi màng truyền

âm thanh tần số cao hơn. Ống nghe hai mặt này được phát minh bởi Rappaport

và Sprague vào đầu thế kỷ 20.

Một vấn đề với ống nghe âm thanh là mức âm thanh rất thấp. Vấn đề này

đãđược khắc phục vào năm 1999 với sự phát minh của lumen liên tục phân tầng

(bên trong) và cơ chế âm thanh động học vào năm 2002.

Ống nghe (hoặc thính chẩn) điện tử vượt qua mức âm thanh thấp bằng

cách khuếch đại điện tử âm thanh của cơ thể. Tuy nhiên, sự khuếch đại các hiện

vật tiếp xúc ống nghe, và các thành phần cắt (tần số đáp ứng tần số của micro

ống nghe điện tử, pre-amps, amps và loa) giới hạn tiện ích tổng thể của ống

nghe khuếch đại điện tử bằng cách khuếch đại âm thanh tầm trung, đồng thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảm dần cao và thấp - âm thanh dải tần số. Hiện tại, có một số công ty cung

24

cấp ống nghe điện tử. Ống nghe điện tử đòi hỏi phải chuyển đổi sóng âm thanh

thành tín hiệu điện, sau đó có thể khuếch đại và xử lý để nghe tối ưu. Không

giống như ống nghe âm thanh, tất cả đều dựa trên cùng một nguyên tắc vật lý,

đầu dò trong ống nghe điện tử rất khác nhau. Phương pháp phát hiện âm thanh

đơn giản và hiệu quả nhất có thể đạt được bằng cách đặt một micrô vào ngực.

Phương pháp này bị nhiễu bởi tiếng ồn xung quanh và không được yêu thích.

Một phương pháp khác, được sử dụng trong ống nghe Meditron-Allyn's

Meditron, bao gồm vị trí của một tinh thể áp điện ở đầu một trục kim loại, đáy

của trục tiếp xúc với một màng. 3M cũng sử dụng một tinh thể áp điện đặt trong

bọt phía sau màng ngăn cao su dày. Rhythm 32 của Thinklabs sử dụng một

màng điện từ với một bề mặt bên trong dẫn điện để tạo thành một cảm biến

điện dung. Màng này phản ứng với sóng âm, với những thay đổi trong điện

trường thay thế những thay đổi trong áp suất không khí. Eko Core cho phép

truyền tải không dây âm thanh tim đến điện thoại thông minh hoặc máy tính

bảng.

Vì âm thanh được truyền bằng điện tử, ống nghe điện tử có thể là thiết bị

không dây, có thể là thiết bị ghi và có thể giảm tiếng ồn, tăng cường tín hiệu và

cả đầu ra âm thanh và hình ảnh. Khoảng năm 2001, Stethographics giới thiệu

phần mềm trên máy tính cho phép một máy chiếu tim, biểu diễn đồ họa của âm

thanh tim mạch và phổi được tạo ra và diễn giải theo các thuật toán liên quan.

Tất cả các tính năng này rất hữu ích cho các mục đích của y tế truyền thông

(chẩn đoán từ xa) và giảng dạy.

Ống nghe điện tử cũng được sử dụng với các chương trình thính chẩn với

máy tính hỗ trợ để phân tích bệnh lí âm thanh tim được ghi lại có âm thanh

hoặc những tiếng thổi của tim lành tính.

Một số ống nghe điện tử có đầu ra âm thanh trực tiếp có thể được sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với thiết bị ghi bên ngoài, chẳng hạn như máy tính xách tay hoặc máy ghi âm

25

MP3. Kết nối tương tự có thể được sử dụng để lắng nghe sự thính chẩn được

ghi lại trước đó thông qua tai nghe ống nghe, cho phép nghiên cứu chi tiết hơn

cho nghiên cứu tổng quát cũng nhưđánh giá và tư vấn về tình trạng bệnh nhân

và chăm sóc y tế từ xa cụ thể hoặc chẩn đoán từ xa.

Có một số ứng dụng dành cho điện thoại thông minh có thể sử dụng điện thoại

làm ống nghe. Ít nhất một người sử dụng micrô của chính điện thoại để khuếch

đại âm thanh, tạo hình ảnh và gửi e-mail kết quả. Các ứng dụng này có thể được

sử dụng cho mục đích đào tạo hoặc làm mới, nhưng chưa được chấp nhận cho

việc sử dụng y tế chuyên nghiệp.[

Ống nghe đầu tiên có thể hoạt động với ứng dụng điện thoại thông minh

đã được giới thiệu vào năm 2015

Hình 1.15. Ống nghe điện tử kết nối với điện thoại

1.2.4. Phân tích âm thanh tiếng tim và ứng dụng

Mặc dù tín hiệu tiếng tim là loại tín hiệu dễ thu, có thể sử dụng các thiết bị đơn giản,

rẻ tiền như ống nghe truyền thống, tiếng tim lại mang nhiều thông tin quan trọng

phục vụ chẩn đoán lâm sàng các bệnh tim mạch. Từ tiếng tim thu được, các thông

số như nhịp tim, tiếng tim bình thường, tiếng tim bệnh lý, tiếng thổi,… có thể được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xác định, tính toán [2].

26

Ứng dụng phổ biến nhất của phân tích tiếng tim là tính nhịp tim tự động phục vụ

việc xây dựng các hệ thống hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng bằng máy tính.

Nhịp tim là thông số hàng đầu về sức khỏe tim mạch. Các chuyên gia y tế

thường quan tâm đến nhịp tim khi kiểm tra sức khỏe hay đánh giá hiệu quả của

việc điều trị nói chung, và chúng ta cũng rất cần hiểu rõ nhịp tim mình để phát

hiện những tín hiệu xấu. Đối với người độ tuổi từ 18 trở lên, nhịp tim bình

thường khi nghỉ ngơi từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút. Thông thường người càng

khỏe mạnh, nhịp tim càng thấp. Một vận động viên chuyên nghiệp khi ở chế độ

xả hơi nhịp tim của họ chỉ khoảng 40 nhịp một phút.

Theo cơ quan y tế quốc gia vương quốc Anh, dưới đây là tiêu chuẩn nhịp tim lý

tưởng của từng lứa tuổi: Bé sơ sinh: 120-160 nhịp một phút; Bé tuổi từ 1 tháng -

12 tháng: 80-140; Trẻ từ 1 đến 2 năm: 80-130; Trẻ từ 2 đến 6 tuổi: 75-120; Trẻ từ

7 đến 12 tuổi: 75-110; Người lớn từ 18 tuổi trở lên: 60-100; Vận động viên: 40-

60. Nhịp tim của chúng ta có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố, chẳng hạn như:

Mức độ hoạt động thể chất vào thời điểm đó; Tình trạng sức khỏe; Nhiệt độ môi

trường xung quanh; Tư thế (đứng, ngồi, nằm); Trạng thái tinh thần hoặc cảm xúc

(ví như sự phấn khích, giận dữ, sợ hãi, lo lắng, và các yếu tố khác đều có thể làm

tăng nhịp tim); ảnh hưởng của một số loại thuốc…

Thực hiện tính nhịp tim trung bình sử dụng nguồn dữ liệu là nhịp tim thu được,

cần có thể dựa vào kết quả phân tích âm thah tiếng tim. Khi có dạng sóng của

âm thanh tiếng tim ta có thể thực hiện việc tính nhịp tim trung bình khi đếm số

nhịp tim trong một khoảng thời gian.

Thuật toán tính nhịp tim thường sử dụng phương pháp trong [12]:

B1. Tính đường bao năng lượng shannon:

(1.1)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

B2. Xác định ngưỡng

27

(1.2)

B3. Tính nhịp tim bpm dựa vào số cực trị địa phương lớn hơn ngưỡng

th trong một phút (lưu ý điểm cực trị có thể là S1 hoặc S2 với ngưỡng th xác

định theo (1.2).

(1.3)

1.3. Tách tiếng tim và tiếng phổi

Nghe tim trực tiếp bằng ống nghe là phương pháp truyền thống, chi phí

thấp và phổ biến.Tuy nghe tim bằng ống nghe thông thường có một số yếu

điểm. Thứ nhất, thời gian xử lý không nhiều, bác sỹ chỉ nghe và phán đoán

được lúc tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, không có phương tiện để lưu trữ,

nghe lại. Thứ hai, việc phân tích, xử lý âm thanh thu được từ ống nghe phụ

thuộc nhiều vào kiến thức, kinh nghiệm, trạng thái tâm lý, khả năng phán đoán

của bác sỹ, không có khả năng gửi mẫu tiếng tim tới chuyên gia có kinh nghiệm

hơn.

Do nghe tiếng tim trực tiếp bằng ống nghe có những yếu điểm trong khi

tiếng tim có thể dễ dàng được thu thập và xử lýtrên máy tính, nhiều nghiên cứu

trên thế giới đã đề xuất các phương pháp thu thập, phân tích, xử lý, phân lớp

tiếng tim trên máy tính hỗ trợ trong công tác chẩn đoán lâm sàng [1, 2, 3, 5, 6,

9, 10].

Một trong những vấn đề cần phải quan tâm khi nghiên cứu xử lý tiếng

tim bằng máy tính là tiếng tim thu âm được thường bị lẫn bởi tiếng phổi [3, 5,

6], như thể hiện trên hình 2. Do tai người có khả năng phân biệt nguồn âm tốt

nên vấn đề này không trầm trọng khi nghe trực tiếp bằng ống nghe. Tuy nhiên

với máy tính, âm thanh trộn lẫn giữa tiếng tim và tiếng phổi ghi âm từ ống nghe

sẽ có những đặc trưng khác biệt với tiếng tim sạch dẫn tới sự thiếu chính xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi phân tích, xử lý trên máy tính. Do vậy, nghiên cứu tách rời tiếng tim và

28

tiếng phổi từ âm thanh ghi âm trộn lẫnlà một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm [5, 6].

Hình 1.16. Dạng sóng tiếng tim sạch, tiếng phổi sạch và tiếng tim phổi lẫn khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ghi âm

29

CHƯƠNG 2. TÁCH ÂM THANH TIẾNG TIM VÀ TIẾNG PHỔI BẰNG

BỘ LỌC THÍCH NGHI

2.1. Tổng quan

Có nhiều cách tiếp cận trong bài toán tách tiếng tim và tiếng phổi. Trong đó,

mượn ý tưởng từ việc sử dụng bộ lọc thích nghi trong triệt nhiễu tín hiệu [4], một

số nghiên cứu gần đây đã thử nghiệm sử dụng bộ lọc thích nghi ước lượng trung

bình phương tối thiểu LMS trong bài toán tách tiếng tim, phổi và đã thu được nhiều

kết quả quan trọng [5].

Vấn đề còn tồn tại của các nghiên cứu hiện tại [5] là việc phải xác định kích

thước bước thích nghi thay đổi trên từng khung dẫn tới chi phí tính toán cao, không

phù hợp với hệ thống phân tích và hỗ trợ chẩn đoán thời gian thực. Trong một số

nghiên cứu gần đây, các tác giả đã đề xuất giải pháp gán cố định kích thước bước

trong quá trình ước lượng thích nghi và xác định giá trị kích thước bước tối ưu bằng

thực nghiệm.. Các kết quả thực nghiệm trong đã cho thấy bài toán tách tiếng tim và

tiếng phổi từ âm thanh thu được từ ống nghe Littmann có thể thực hiện trong thời

gian thực. Trong luận văn này, phương pháp tách âm thanh tiếng tim, tiếng phổi

dùng bộ lọc thích nghi kích thước bước cố định [6] được nghiên cứu lại, cài đặt và

đánh giá thử nghiệm.

2.2. Cơ sở xử lý số tín hiệu

Thuật ngữ tín hiệu dùng để chỉ tất cả các biến có mang hoặc chứa một loại

thông tin nào đấy mà ta có thể biến đổi, hiển thị hoặc gia công. Trong thực tế

tín hiệu là biểu hiện vật lý của thông tin. Tín hiệu tiếng tim là biểu hiện vật lý

của âm thanh tiếng tim.

Tín hiệu số là tín hiệu được biểu diễn bằng một dãy số. Xứ lý tín hiệu số

bao hàm mọi phép xử lý các dãy số để có được các thông tin cần thiết như phân

tích, thay đổi, tổng hợp, mã hóa…đặc biệt là loại bỏ giao thoa tín hiệu, loại bỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiễu, nhận được phổ tín hiệu, biến đổi tín hiệu sang dạng mới phù hợp hơn.

30

2.2.1. Biểu diễn tín hiệu trong miền thời gian

- Tín hiệu liên tục

Hình 2.1. Biểu diễn tín hiệu liên tục trong miền thời gian

- Tín hiệu rời rạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.2. Biểu diễn tín hiệu rời rạc trong miền thời gian

31

 Hàm tự tương quan

- Tự tương quan của tín hiệu mang năng lượng

Tương quan là một quá trình so sánh, tự tương quan được coi là việc so

sánh tín hiệu với phiên bản trễ của nó. Hàm tự tương quan của tín hiệu năng

lượng giá trị thực x(t) được định nghĩa như sau:

; −∞ < 𝜏 < ∞

𝑇0/2 ∫ −𝑇0/2

1 𝑇0

(2.1) 𝑥(𝑡)𝑥(𝑡 + 𝜏 )𝑑𝑡 𝑅𝑥(𝜏) =

Hàm tự tương quan Rx(τ) cho biết mức độ giống nhau giữa tín hiệu và

phiên bản dịch thời τ của nó. Biến τ có vai trò quét hoặc tìm thông số. Rx(τ)

không phải là hàm của thời điểm t mà nó chỉ là hàm của hiệu số thời gian τ giữa

sóng và bản sao được dịch thời của nó.

Các tính chất của hàm tự tương quan của tín hiệu giá trị thực

1. Rx(τ)= Rx(-τ) đối xứng qua τ=0

2. Rx(τ)≤ Rx(0), Ɐ τ cực đại tại τ=0

3. Rx(τ)↔ψx(f) cặp biến đổi Fourier giữa hàm tự tương quan và mật độ

phổ năng lượng ESD

∞ −∞

giá trị tại gốc bằng năng lượng của tín hiệu 4. 𝑅𝑥(0) = ∫ 𝑥2(𝑡)𝑑𝑡

Nếu đáp ứng các tính chất 1 đến 3, thì ta nói Rx(τ) thỏa mãn những tính

chất của hàm tự tương quan. Tính chất 4 được suy ra từ tính chất 3.

- Tự tương quan của tín hiệu tuần hoàn

Hàm tự tương quan của tín hiệu công suất giá trị thực x(t) được định nghĩa

1

là:

với −∞ < 𝜏 < ∞

𝑇/2 ∫ −𝑇/2

𝑇

(2.2) 𝑥(𝑡)𝑥(𝑡 + 𝜏)𝑑𝑡 𝑅𝑥(𝜏) = lim 𝑇→∞

Khi tín hiệu công suất x(t) tuần hoàn với chu kì T0 thì hàm tự tương quan

trên được biểu diễn trong một chu kỳ T0 như sau:

với −∞ < 𝜏 < ∞

𝑇/2 ∫ −𝑇/2

1 𝑇0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2.3) 𝑥(𝑡)𝑥(𝑡 + 𝜏)𝑑𝑡 𝑅𝑥(𝜏) =

32

Tính chất của hàm tự tương quan của tín hiệu tuần hoàn giá trị thực giống

như của tín hiệu năng lượng:

1. Rx(τ)= Rx(-τ) đối xứng qua τ=0

2. Rx(τ)≤ Rx(0), Ɐ τ cực đại tại τ=0

3. Rx(τ)↔Gx(f) cặp biến đổi Fourier giữa hàm tự tương quan và mật độ

phổ năng lượng ESD

∞ −∞

giá trị tại gốc bằng năng lượng của tín hiệu 4. 𝑅𝑥(0) = ∫ 𝑥2(𝑡)𝑑𝑡

2.2.2. Biểu diễn tín hiệu trong miền tần số

Tín hiệu thường được phân tích trong miền tần số. Phương pháp này áp

dụng cho các loại tín hiệu, cả tín hiệu liên tục hay rời rạc theo thời gian. Nghĩa

là khi cho một tín hiệu đi qua một hệ thống tuyến tính, không đổi theo thời gian,

thì phổ tần số của tín hiệu đầu ra sẽ bằng tích của phổ tần số của tín hiệu đầu

vào và đáp ứng xung của hệ thống. Một trong số phương pháp chuyển đổi tín

hiệu giữa miền thời gian và miền tần số là biến đổi Fourier.

Hình 2.3. Biểu diễn tín hiệu trong miền tần số

a. Biến đổi Fourier (FT)

Trong các bài toán phân tích tín hiệu thực tế, tín hiệu cần phân tích có

khoảng thời gian xác định rất dài hoặc vô hạn, khi đó phân tích dùng chuỗi

Fourier trở nên không thích hợp. Trong trường hợp này, biến đổi Fourier và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biến đổi ngược của nó được sử dụng. Biến đổi Fourier được áp dụng thành công

33

trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật ở đó khái niệm tần số và miền tần số được

sử dụng. Biến đổi Fourier được mở rộng từ chuỗi Fourier bằng cáchđ đặt

khoảng thời gian xác định của chuỗi Fourier vô hạn, hoặc biến đổi Fourier có

thể định nghĩa độc lập và chuỗi Fourier là trường hợp đặc biệt của nó.

Biến đổi Fourier là một trong các công cụ toán học được sử dụng rất nhiều

trong việc thiết kế và phân tích các hệ thống tuyến tính bất biến theo thời gian.

Song song với biến đổi này còn tồn tại một khái niệm khác, đó là chuỗi Fourier.

Chuỗi Fourier là cách biểu diễn tín hiệu trên cơ sở của các ký hiệu điều hòa

hình sin. Theo cách này tín hiệu sẽ được biểu diễn trong miền tần số.

Biến đổi Fourier chuyển đổi tín hiệu thể hiện trong miền thời gian sang

biểu diễn ở miền tần số. FT được sử dụng rộng rãi và thường được thực hiện

theo hình thức tính toán FFT (biến đổi Fourier nhanh). Định nghĩa toán học của

FT được đưa ra dưới đây:

X(f)= ∫ x(t) e-j2πft dt (2.4)

Trong đó: t và f tương ứng là thời gian và tần số. Tín hiệu miền thời gian

x(t) được nhân với một hàm mũ phức tạp ở một tần số f và tích hợp trên tất cả

thời gian. Nói cách khác, bất kỳ tín hiệu thời gian rời rạc có thể được đại diện

bởi một hình sin và cosines, được chuyển và được nhân với hệ số thay đổi biên

độ của nó. X (f) là các hệ số Fourier là lớn khi một tín hiệu có chứa một số

thành phần tần số xung quanh tần số f.

Biến đổi Fourier có rất nhiều ứng dụng khoa học, ví dụ như trong vật lý, số

học, xử lý tín hiệu, xác suất, thống kê, mật mã, âm học, hải dương học, quang

học, hình học và rất nhiều lĩnh vực khác. Trong xử lý tín hiệu và các ngành liên

quan, biến đổi Fourier thường được nghĩ đến như sự chuyển đổi tín hiệu thành

các thành phần biên độ và tần số. Sự ứng dụng rộng rãi của biến đổi Fourier bắt

nguồn từ những tính chất hữu dụng của biến đổi này:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tính tuyến tính

34

- Tồn tại biến đổi nghịch đảo, và thực tế là biến đổi Fourier nghịch đảo

gần như có cùng dạng với biến đổi thuận.

- Những hàm số sin cơ sở là các hàm riêng của phép vi phân, có nghĩa là

khai triển này biến những phương trình vi phân tuyến tính với các hệ số

không đổi thành các phương trình đại số cơ bản. Ví dụ, trong một hệ vật

lý tuyến tính không phụ thuộc thời gian, tần số là một đại lượng không

đổi, do đó những thành phần tần số khác nhau có thể được tính toán một

cách độc lập.

- Theo định lý tích tổng chập, biến đổi Fourier chuyển một tích tổng

chập phức tạp thành một tích đại số đơn giản.

- Biến đổi Fourier rời rạc có thể được tính toán một cách nhanh chóng

bằng máy tính nhờ thuật toán FFT (fast Fourier transform).

- Theo định lý Parseval-Plancherel, năng lượng của tín hiệu (tích phân của

bình phương giá trị tuyệt đối của hàm) không đổi sau biến đổi Fourier.

b. Biến đổi FFT (Fast Fourier Transform)

Biến đổi Fourier rời rạc (DFT) giữ một vai trò rất quan trọng trên thực tế,

đặc biệt là trong các ứng dụng xử lý tín hiệu số như lọc tuyến tính, phân tích

tính tương quan và phân tích phổ cũng như một số lĩnh vực khác như y tế, vật

lý...Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sử dụng rộng rãi của phương pháp này

đó là sự tồn tại của một loạt thuật toán rất hiệu quả để tính DFT. Các thuật toán

này hoàn toàn dựa trên phương pháp DFT nhưng được cải thiện rất đáng kể về

tốc độ và tính đơn giản dựa trên việc triển khai một số đặc tính quan trọng của

DFT. Các thuật toán này đươc gọi là biến đổi nhanh Fourier (FFT). Kể từ khi

ra đời cho đến này FFT đã tạo ra một bước tiến nhảy vọt trong lĩnh vực phân

tích, thiết kế và thực thi các bài toán xử lý tín hiệu số cũng như tương tự.

Các thuật toán FFT tập trung vào việc giải quyết độ phức tạp tính toán của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DFT bằng cách làm giảm một cách đáng kể thời gian tính toán và số lần thực

35

hiện phép toán đặc biệt là đối với các phép toán chiếm nhiều thời gian thực hiện

như phép nhân. Các thuật toán này được sử dụng càng hiệu quả thì kích thước

N của DFT có giá trị càng lớn. Có 2 phương pháp FFT thường được sử dụng:

- Phương pháp thứ nhất: thay cho việc tính toán trực tiếp DFT-N điểm

người ta sẽ thực hiện việc tính các DFT có kích thước nhỏ hơn. Phương

pháp này thường được sử dụng dưới 2 dạng: phân chia theo thời gian và

phân chia theo tần số.

- Phương pháp thứ 2: dựa trên việc thiết lập công thức của DFT như các

thao tác lọc tuyến tính trên dữ liệu.

2.1.3 Các bộ lọc số lý tưởng

Một ứng dụng quan trọng nhất của xử lý tín hiệu là lọc số. Các bộ lọc số dần

dần đã thay thế các bộ lọc tương tự.

Việc thiết kế các bộ lọc số thực tế đều đi từ lý thuyết các bộ lọc số lý tưởng,

vì vậy cần phải nghiên cứu các bộ lọc số lý tưởng. Chúng ta sẽ nghiên cứu bốn

loại bộ lọc số lý tưởng tiêu biểu là:

- Bộ lọc số thông thấp

- Bộ lọc số thông cao.

- Bộ lóc số thông dải.

- Bộ lọc số chắn dải.

Lọc ở đây chúng ta hiểu là lọc tần số chính, vì vậy mà tất cả các đặc trưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của lọc tần số đều được đo theo đáp ứng biên độ.

36

a. Bộ lọc số thông thấp

Bộ lọc thông thấp lý tưởng được định nghĩa theo đáp ứng biên độ. Đáp ứng

biên độ của bộ lọc số thông thấp lý tưởng được định nghĩa như sau:

(- ) (2.5)

Các đoạn khác thì lặp lại.

|H(ejw)|

-wc wc

w

Hình 2.4. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông thấp lý tưởng.

Ta thấy |H(ejw)| là đối xứng, tức là chúng ta đã định nghĩa bộ lọc số thông

thấp lý tưởng với h(n) là thực, và sau này nếu |H(ejw)| là đối xứng thì ta chỉ cần

xét một nửa chu kỳ (0 ) là đủ. Nếu chỉ xét một nửa chu kỳ thì các tham

số của bộ lọc thông thấp lý tưởng sẽ như sau :

- Wc : tần số cắt

- 0 : dải thông

- : dải chắn

b. Bộ lọc số thông cao lý tưởng

Bộ lọc số thông cao lý tưởng được định nghĩa theo đáp ứng biên độ. Đáp ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biên độ của bộ lọc số thông cao lý tưởng được định nghĩa như sau:

37

(- ) (2.6)

|H(ejw) |

w

- -wc 0 wc

Hình 2.5. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông cao lý tưởng.

Ta có nhận xét sau: |H(ejw)| là đối xứng, như vậy thì h(n) là thực và như vậy

trong miền tần số w, ta chỉ cần xét |H(ejw)| trong một nửa chu kỳ (0 ) là

đủ. Nếu xét trong một nửa chu kỳ thì các tham số của bộ lọc thông cao lý tưởng

sẽ như sau:

- Wc : tần số cắt

- 0 : dải chắn

: dải thông

- Wc

*) Nhận xét:

- Bộ lọc số thông cao lý tưởng có h(n) đối xứng và tâm đối xứng nằm tai mẫu

n = 0 bởi vì là tuyến tính và = 0

- Nếu ta ký hiệu bộ lọc số thông thấp lý tưởng là Hlp(ejw) và hlp(n); bộ lọc thông

cao lý tưởng là Hhp(ejw) và hhp(n) thì ta thấy rằng đối với các bộ lọc pha không

ta có quan hệ sau đây:

(2.7)

- Nếu các bộ lọc số thông thấp, thông cao có cùng đáp ứng pha ta sẽ có các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2.8) quan hệ sau đây: hhp(n) = 1 – hlp(n) và Hhp(ejw) = 1 - Hlp (ejw)

38

c. Bộ lọc số thông dải lý tưởng (ideal band pass filter)

Đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông dải lý tưởng được định nghĩa như sau:

(- ) (2.9)

H(ejw)

w

- -wc2 -wc1 wc1 wc2

Hình 2.6. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông dải lý tưởng.

*) Nhận xét:

Đáp ứng biên độ |H(ejw)| là đối xứng trong một chu kỳ (- ). Vì vậy

chúng ta chỉ cần xét trong một nửa chu kỳ (0 ). Trong một nửa chu kỳ

này, bộ lọc thông dải chỉ cho thông qua các thành phần tần số từ wc1 đến wc2.

Các tham số của bộ lọc thông dải lý tưởng như sau:

- Wc1 : tần số cắt dưới

- Wc2 : tần số cắt trên.

- : dải thông.

- , : dải chắn.

d. Bộ lọc số chắn dải lý tưởng (ideal band stop filter)

Đáp ứng biên độ của bộ lọc số chắn dải lý tưởng được định nghĩa như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2.10)

39

(với )

- -wc2 -wc1 0 wc1 wc2

Hình 2.7. Đồ thị của đáp ứng biên độ của bộ lọc số chắn dải lý tưởng.

2.4. Bộ lọc thích nghi

Bộ lọc thích nghi là phương pháp thiết kế bộ lọc hiệu quả thường được sử dụng

trong xử lý tín hiệu số, bộ lọc thích nghi sử dụng cơ chế “tự thiết kế” với một

giải thuật đệ quy như biểu diễn trong hình 3. Do vậy, nó thích hợp khi các thông

số môi trường không biết trước như bài toán lọc nhiễu với nhiễu ngẫu nhiên.

Quá trình thích nghi lặp kín sử dụng một hàm chi phí (cost function), là một

tiêu chuẩn để tối ưu hiệu quả bộ lọc. Tương ứng với một hàm chi phí là một

thuật toán biến đổi hàm truyền của bộ lọc để tối thiểu hóa chi phí sau mỗi bước

lặp. Hàm chi phí phổ biến nhất là hàm trung bình phương sai số tín hiệu như

trong bộ lọc LMS [11, 12], bộ lọc thích nghi được sử dụng rất thành công trong

xử lý nhiễu và được sử dụng để tách tiếng tim, tiếng phổi.

Giả sử đầu vào bộ lọc là x(n), chúng ta muốn đầu ra y(n) càng giống d(n) càng

tốt. Tức chúng ta muốn tín hiệu lỗi e(n) là nhỏ nhất. Khi đó, chúng ta muốn tối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiểu hóa giá trị kỳ vọng e2(n), E[e2(n)].

40

Hinh 2.8. Sơ đồ khối bộ lọc thích nghi

x(n) – tín hiệu đầu vào

y(n) – đầu ra bộ lọc

d(n) – tín hiệu mong muốn

e(n) – tín hiệu sai số

Đầu ra của bộ lọc FIR là:

(2.11)

Tín hiệu lỗi là:

e(n) = d(n) - y(n) (2.12)

Để hiểu tối thiểu hóa trung bình phương sai số như thế nào, chúng ta giả sử có

một bộ lọc chỉ có một hệ số h(0). Tín hiệu lỗi e(n) sẽ phụ thuộc chỉ vào một hệ

số. Nếu sai số trung bình phương được định nghĩa như sau

J = E[e2(n)] (2.13)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sai số tối thiểu, Jmin, xảy ra ở hệ số tối ưu h(0)optimum.

41

Hình2.9: Sai số trung bình phương và hệ số bộ lọc

Sẽ thuận tiện hơn nếu chúng ta sử dụng ký hiệu vector để biểu diễn. Các vector

và ma trận sẽ được biểu diễn bằng các ký tự đậm.

x(n) = , h = (2.14)

Trong công thức(2.11), đầu ra của bộ lọc có thể được viết như sau

y(n) = hTx(n) = x(n)Th (2.15)

Kiểm tra sai số trung bình phương sử dụng ký hiệu vector.

E[e2(n)] = E[[d(n) - y(n)]2] = E[[d(n) - hTx(n)]2] = E[d2(n) -

2d(n)x(n)Th + hTx(n)x(n)Th]

E[e2(n)] = E[d2(n)] - 2E[d(n)x(n)T]h + hTE[x(n)x(n)T]h (2.16)

Nếu chúng ta định nghĩa:

Rdx = E[d(n)x(n)T], là một vector hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Rxx = E[x(n)x(n)T], là một ma trận tự tương quan

42

Pd = E[d2(n)], là một giá trị vô hướng

Th + hTRxxh (2.17)

Khi đó công thức(2.16)trở thành

E[e2(n)] = Pd + 2Rdx

Để tìm sai số tối thiểu, tính đạo hàm ứng với các hệ số h(k) và đặt bằng 0.

T + 2Rxxh = 0

-2Rdx (2.18)

Giải với h

-1Rdx

h = Rxx

(2.19)

Công thức (2.19) được gọi là phương trình Wiener-Hopf sử dụng để xác

định các hệ số bộ lọc tối ưu theo phương pháp trung bình phương tối thiểu.

Để thực thi bộ lọc tối ưu chúng ta cần biết về các đặc tính thống kê của

các tín hiệu x(n) và d(n) trước khi tiến hành lọc như trong công thức (2.19).

Trong một thuật toán thích nghi, tín hiệu có thể không được biết trước khi xử

lý. Do đó, các giá trị Rxxvà Rdxcần được ước lượng. Thuật toán ước lượng trung

bình phương tối thiểu (LMS) sử dụng các ước lượng sau:

R~

dx = d(n)x(n)T

R~

xx = x(n)x(n)T

d = d2(n)

P~ (2.20)

So sánh công thức (2.20) và (2.17). Với các ước lượng đã cho, một thuật toán

cập nhật các hệ số bộ lọc có thể nhận được bằng cách:

(2.21) hn(k) = hn-1(k) + e(n)x(n-k)

Với là một hằng số xác định tỷ lệ mà ở đó thuật toán hội tụ, 0  k  N-1 và n

là điểm thời gian hiện tại. Chú ý rằng các đầu vào trước phải được lưu lại, x(n-

k). Thuật toán LMS sẽ hội tụ tiến tới bộ lọc tối ưu khi các hệ số bộ lọc được

cập nhật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sử dụng ký hiệu

43

h(n) = (2.22)

h(n) = h(n-1) + e(n)x(n) (2.23)

Có thể đặt hằng số để thuật toán trở nên không ổn định. Một thuật toán dễ

hơn để điều khiển là thuật toán LMS chuẩn hóa (NLMS). Thuật toán như

sau:

~ (2.24) h(n) = h(n-1) + a + ||x(n)||2 e(n)x(n)

Với 0<~<2, a>0 (số nhỏ tránh hiện tượng chia cho 0), và

||x(n)||2 = x(n)Tx(n) = (2.25)

Là một giá trị vô hướng.

2.3. Thực thi lọc nhiễu bằng bộ lọc thích nghi sử dụng thuật toán ước lượng

trung bình phương tối thiểu LMS

Hình 2.10. Sơ đồ phương pháp lọc nhiễu dùng bộ lọc thích nghi: là đầu

vào bộ lọc sử dụng một tín hiệu nhiễu tham chiếu, là đầu ra bộ lọc với

đầu vào là nhiễu tham chiếu, là tín hiệu có nhiễu cần xử lý là tổng của tín

hiệu sạch và nhiễu , là tín hiệu đã được lọc nhiễu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công thức xác định một bộ lọc số tuyến tính được biểu diễn trong (2.11).

44

(2.26)

Với h (k), k = 0, 1…K-1 là các hệ số bộ lọc, x (n) là đầu vào bộ lọc, y

(n) là đầu ra bộ lọc.

Đối với bài toán triệt nhiễu âm thanh, thuật toán LMS được thực hiện với

các bước sau:

1. Khởi tạo các trọng số hệ số bộ lọc theo (2.12).

(2.27)

Mỗi lần lấy mẫu (n) sẽ thực hiện các bước từ 2 đến 4:

2. Tính toán đầu ra của bộ lọc theo (2.26).

3. Ước lượng tín hiệu sạch (đã được triệt nhiễu ở thời điểm n).

(2.28)

4. Cập nhật các hệ số bộ lọc theo (2.27)

(2.29)

Với µ: là kích thước bước của bộ lọc thích nghi.

Theo [4, 5] thì K có thể chọn bằng thực nghiệm, µcó thể được ước lượng

thích nghi trên từng khung như trong (2.29)

(2.30)

Tính đúng đắn của phương pháp LMS trong bài toán tách, triệt nhiễu tín

hiệu đã được chứng minh bằng toán học trong [11].

2.4.Tách tiếng tim tiếng phổi bằng bộ lọc thích nghi kích thước bước cố

định

Phương pháp thích nghi LMS cũng có thể được sử dụng để tách tiếng

tim và tiếng phổi [4, 5]. Tuy nhiên, việc phải ước lượng kích thước bước µ thay

đổi theo từng khung như trong (2.30) ảnh hưởng đến việc thực thi hệ thống tách

tín hiệu trong thời gian thực [5], do vậy xác định một phương pháp tính toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kích thước bước đơn giản mà không làm giảm hiệu quả tách tiếng tim phổi có

45

ý nghĩa trong thực tiễn. Trong bài báo [6], các tác giả đã đề xuất giải pháp sử

dụng kích thước bước µ cố định tối ưu được xác định thông qua việc ước lượng

dựa trên các tín hiệu tham chiếu đã biết.

Các tác giả đã tiến hành so sánh phương pháp LMS chọn µ thích nghi biến

đổi theo khung [4, 5] và phương pháp LMS chọn µ cố định sử dụng giá trị tối ưu

đã ước lượng thực nghiệm. Dạng sóng của tiếng tim nhiễu do tiếng phổi và tiếng

tim đã được lọc nhiễu theo các phương pháp được vẽ trong hình 2.11.

Hình 2.11.Dạng sóng tiếng tim nhiễu và tiếng tim đã được triệt nhiễu

Kết quả so sánh PSNR của tiếng tim tách được theo hai phương pháp

cho thấy việc ước lượng µ cố định với giá trị tối ưu cho kết quả tương đương

với ước lượng µ thích nghi biến đổi theo khung nhưng có tốc độ tính toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhanh, phương pháp thực hiện đơn giản hơn.

46

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM

3.1. Lựa chọn phương pháp tách tiếng tim và tiếng phổi bằng bộ lọc thích

nghi LMS thực nghiệm

Phương pháp thích nghi LMS có thể được sử dụng để tách tiếng tim và

tiếng phổi [4, 5]. Tuy nhiên, việc phải ước lượng kích thước bước µ thay đổi

theo từng khung như trong (2.30) ảnh hưởng đến việc thực thi hệ thống tách tín

hiệu trong thời gian thực [5], do vậy xác định một phương pháp tính toán kích

thước bước đơn giản mà không làm giảm hiệu quả tách tiếng tim phổi có ý

nghĩa trong thực tiễn. Trong luận văn này, chúng tôi cài đặt thực nghiệm hai

giải pháp sử dụng kích thước bước µ ước lượng theo khung và µ cố định tối ưu

được xác định thông qua việc ước lượng dựa trên các tín hiệu tham chiếu đã

biết [6].

3.2. Điều kiện thực nghiệm

Sơ đồ hệ thống tách như trong hình 3 với nhiễu x(n) là tiếng phổi tham

chiếu, d(n) là âm thanh thu âm lẫn tiếng tim, tiếng phổi, đầu ra tín hiệu sạch đã

được lọc nhiễu là tiếng tim sạch đã tách được.

Cơ sở dữ liệu tiếng tim, tiếng phổi sử dụng để đánh giá thực nghiệm được

lấy từ [7, 8], sau đó chọn lọc 10 bộ tiếng tim lẫn tiếng phổi và tiếng tim sạch,

tiếng phổi sạch tương ứng. Dữ liệu Peterjbentley trong [7, 8] đã được sử dụng

trong nhiều nghiên cứu như trong [9, 10].

3.2.1 Cơ sở dữ liệu âm thanh tiếng tim PeterjBentley

Dữ liệu của PeterjBentley [7, 8] đã được thu thập từ hai nguồn: (A) từ

công chúng thông qua ứng dụng iStethcop Pro iPhone, được cung cấp trong Bộ

dữ liệu A và (B) từ một thử nghiệm lâm sàng tại các bệnh viện sử dụng ống

nghe kỹ thuật số DigiScope, được cung cấp trong Bộ dữ liệu B.

Dữ liệu được phân đoạn giúp định vị âm thanh S1 (lub) và S2 (dub) trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dữ liệu âm thanh, phân đoạn các tệp âm thanh tiếng tim bình thường trong cả

47

hai tập dữ liệu. Để cho phép phương pháp học máy, tác giả đã cung cấp vị trí

chính xác của âm thanh S1 và S2 cho một số tệp âm thanh. Chúng ta cần sử

dụng chúng để xác định và định vị âm thanh S1 và S2 của tất cả các nhịp tim

trong nhóm không ghi nhãn.

Dữ liệu cũng được phân loại theo âm thanh tiếng tim thực (còn được gọi

là phân loại nhịp tim) thành một trong bốn loại cho Bộ dữ liệu A:

Bình thường

Tiếng thổi

Âm thanh trái tim thêm

Có vấn đề

và ba lớp cho Dataset B:

Bình thường

Tiếng thổi

Extrasystole.

3.2.2. Phương pháp đánh giá

Để đánh giá hiệu quả tách tín hiệu, bài báo này sử dụng độ đo phổ biến

là tỷ số tín hiệu trên tạp âm đỉnh PSNR [11] tính bằng (3.2) để so sánh tiếng

tim tách được và tiếng tim sạch tham chiếu được căn thời gian cùng

độ dài với

(3.1)

(3.2)

Để xác định bộ tham số (K, µ) tối ưu, chúng tôi đã thử nghiệm bộ 98

giá trị K với1

PSNR cực đại. Lưu ý rằng các giá (K, µ) thử nghiệm ở đây dao động quanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ tham số tối ưu chung để triệt nhiễu tín hiệu trong [4].

48

3.3. Kết quả đánh giá

3.3.1. Kết quả xác định các tham số thực nghiệm tối ưu

Kết quả chạy với 10 mẫu tín hiệu tiếng tim lẫn phổi được cho trong bảng

3.1 cho thấy K tối ưu nằm trong khoảng (46-64), µ phụ thuộc K và .

Hình 3.1 thể hiện sự biến đổi của PSNR với 20 giá trị

với 1 mẫu tín hiệu khi K cố định bằng 54. Hình 3.2 thể hiện sự biến đổi của

PSNR theo 11 giá trị với 1 mẫu tín hiệu khiµ cố định bằng

0.1013.

PSNR

100

0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1011121314151617181920

-100

-200

-300

-400

-500

Hình 3.1. Sự biến đổi của PSNR theo µ

PSNR

100

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11

-100

-200

-300

-400

Hình 3.2. Sự biến đổi của PSNR theo K

Kết quả chạy với 10 mẫu tín hiệu tiếng tim lẫn phổi ở bảng 3.1 và hình

3.1, hình 3.2 cho thấy có sự ổn định của vùng tham số xung quanh bộ tham số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(K, µ) tối ưu. Khi (K, µ) vượt ra khỏi khoảng giá trị tối ưu PSNR suy giảm rất

49

nhanh như trong hình 3.1, 3.2. Giá trị K tối ưu nằm trong khoảng (46-64) trong

khi giá trị µ tối ưu có thể xác định trung bình bằng 0.1013.

Bảng 3.1. Bộ tham số (K, µ) tối ưu với PSNR cực đại qua 10 mẫu thử nghiệm

STT K PSNR µ

1 0.1 17.629 52

2 0.101 17.628 54

3 0.1 17.628 50

4 0.102 18.124 56

5 0.101 17.535 60

6 0.103 19.451 58

7 0.1 18.562 62

8 0.102 17.478 48

9 0.101 20.056 64

0.103 18.972 46 10

Trung bình 0.1013 18.3063

3.3.2. Kết quả so sánh các phương pháp

Chúng tôi đã tiến hành so sánh phương pháp LMS chọn µ thích nghi biến

đổi theo khung [4, 5] và phương pháp LMS chọn µ cố định sử dụng giá trị tối

ưu đã ước lượng ở phần D thực nghiệm với 10 mẫu. Dạng sóng của tiếng tim

nhiễu do tiếng phổi và tiếng tim đã được lọc nhiễu theo các phương pháp được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vẽ trong hình 3.3.

50

Hình 3.3.Dạng sóng tiếng tim nhiễu và tiếng tim đã được triệt nhiễu

Kết quả so sánh PSNR của tiếng tim tách được theo hai phương pháp

được cho trong bảng 3.2. Kết quả này cho thấy việc ước lượng µ cố định với

giá trị tối ưu cho kết quả tương đương với ước lượng µ thích nghi biến đổi theo

khung trong [4, 5].

Bảng 3.2. Kết quả so sánh

Phương pháp Mean(PSNR)

µ thay đổi 18.439

theo khung [4, 5]

µ cố định 18.3063

Chúng tôi cũng đã tiến hành tính nhịp tim từ tín hiệu tiếng tim sạch, tín hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiếng tim được tách bằng phương pháp đề xuất và phương pháp trong [4, 5].

51

Bảng 3.3. Kết quả so sánh tính nhịp tim từ các tín hiệu được triệt nhiễu

Loại tiếng tim Mean(MSE)

Tiếng tim nhiễu 0.25

Tiếng tim triệt nhiễu bằng µ thay đổi 0.112

theo khung [4, 5]

Tiếng tim triệt nhiễu bằng µđề xuất 0.103

Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy độ chính xác của hai phương pháp là

tương đương trong khi phương pháp đề xuất giảm được chi phí tính toán do

sử dụng cỡ bước µ cố định thay vì phải biến đổi theo khung như trong (5)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

[4, 5].

52

KẾT LUẬN

Nghiên cứu trong luận văn này cho thấy có thể tách tạp âm tiếng phổi

không mong muốn ra khỏi tiếng tim lẫn tạp âm bằng cách sử dụng bộ lọc thích

nghi ước lượng trung bình phương tối thiểu LMS vớiµ cố định ước lượng trước

theo tín hiệu tham chiếu.

Nghiên cứu cũng cho thấy phương pháp đề xuất sử dụng bộ tham số thực

nghiệm (K, µ) ước lượng trước theo tín hiệu tham chiếu cho kết quả tương

đương với phương pháp sử dụng (K, µ) ước lượng thay đổi theo khung nhưng

chi phí tính toán thấp hơn.

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng để xây dựng các bộ thu, xử lý,

phân tích tiếng tim tự động hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng thời gian thực qua dữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liệu tiếng tim.

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Rangayyan, Rangaraj M, Biomedical Signal Analysis, New York,

IEEE Press, 2002.

[2] Lilly Leonard, S. Braunwald's, Heart disease: a textbook of

cardiovascular medicine, Vol. 1, Elsevier Health Sciences, 2012.

[3] Pasterkamp Hans, Steve S. Kraman, and George R. Wodicka.

"Respiratory sounds: advances beyond the stethoscope", American Journal of

Respiratory and Critical Care Medicine, 156.3, p. 974-987, 1997.

[4] Hoàng Mạnh Hà, Các phương pháp thích nghi trong lọc nhiễu tín

hiệu điện tim, Luận án tiến sỹ toán học, Viện CNTT, 2011.

[5] K. Sathesh1, N.J.R. Muniraj, “Survey on Separation of Heart Sounds

From Lung Sounds by Adaptive Filtering”, International Journal of

Microsystems Technology and its Applications, Vol-1, No-1, 2012.

[6] Phùng Trung Nghĩa, Nguyễn Văn Tảo, Nguyễn Thành Trung,

Nguyễn Thế Dũng, Đoàn Thị Hiền, Phương pháp lọc thích nghi ước lượng

trung bình phương tối thiểu kích cỡ bước cố định trong tách tiếng tim và tiếng

phổi, Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ VII về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng

Công Nghệ thông tin (FAIR), 524-529.

[7] http://www.peterjbentley.com/heartchallenge/

[8] http://www.practicalclinicalskills.com/heart-lung-sounds-reference-

guide.aspx

[9] Gomes. E.F, Bentley. P.J, Coimbra. M, Pereira. E, Deng. Y,

“Classifying Heart Sounds: approaches and results for the PASCAL

Challenge”, In Proc. 6th International Conference on Health Informatics,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Spain, 2013.

54

[10] Deng, Y. and Bentley, P. J, “A Robust Heart Sound Segmentation

and Classification Algorithm using Wavelet Decomposition and Spectrogram’,

First PASCAL Heart Challenge Workshop, La Palma, 2012.

[11] Harris, R., Douglas M. Chabries, and F. Bishop. "A variable step

(VS) adaptive filter algorithm", IEEE Transactions on Acoustics, Speech and

Signal Processing, 34.2, p. 309-316, 1986.

[12] Choi, Samjin, and Zhongwei Jiang, "Comparison of envelope

extraction algorithms for cardiac sound signal segmentation", Expert Systems

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

with Applications, 34.2, p. 1056-1069, 2008.