BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN TRỌNG TIẾN
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
1
HÀ NỘI – NĂM
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN TRỌNG TIẾN
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
HÀ NỘI – NĂM 2013
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
ai công bố trong công trình nào khác.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Phần 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 3
1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ................................................ 3
1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.................................. 7
1.3 Định hình quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp........................................................................ 35
Phần 2. PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TẠI TP VINH............................ 41
2.1 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại TP Vinh cùng các nguyên nhân................................. 41
2.1.1 Công ty cổ phần Cơ khí Vinh ........................................................ 41
2.1.2 Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An .......................................... 42
2.1.3 Công ty cổ phần May HALOTEXCO ............................................ 44
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại TP Vinh ............................................................. 48
2.2.1 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
cơ khí Vinh .............................................................................................. 48
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
2.2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
cơ khí ôtô Nghệ An.................................................................................. 49
2.2.3 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
may Halotexco ......................................................................................... 50
2.3 Định hình quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của một số DNCN VN tại TP Vinh................................. 52
2.4 Những nguyên nhân của tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
thấp và rất thấp của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh........... 55
2.4.1 Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý
giỏi thua kém xa so với của đối thủ cạnh tranh thành công.................... 55
2.4.3 Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại
TP Vinh thua kém khá nhiều so với của các đối thủ thành công ............ 58
Phần 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CBQL ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNCNVN TẠI TP VINH TRONG 5 NĂM
TỚI.................................................................................................................. 60
3.1 6 sức ép mới đối với tồn tại và phát triển của các DNCNVN tại TP
Vinh trong 5 năm tới ................................................................................... 60
3.2 Giải pháp 1 ............................................................................................ 61
3.3 Giải pháp 2 ............................................................................................ 63
3.4 Giải pháp 3 .......................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
CÁC PHỤ LỤC
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Tóm lược phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 5
Bảng 1.2 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả dự án sản xuất công nghiệp Việt
Nam ................................................................................................................... 6
Bảng 1.3 Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. ......................................... 15
Bảng 1.4 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp ............................................................. 15
Bảng 1.5 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
của công ty............... ....................................................................................... 16
Bảng 1.6 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của công ty………………….................................................. 17
Bảng 1.7 Tập hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …........................................ 23
Bảng 1.8 Kết quả xác định nhu cầu thu hút thêm cán bộ quản lý giỏi cho phát
triển hoạt động của công ty…… trong 5 năm tới ........................................... 24
Bảng 1.9 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp
dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …..trong
5 năm tới.......................................................................................................... 25
Bảng 1.10 Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố chi
trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam ........................................ 27
Bảng 1.11 Động thái các quan hệ góp phần đảm bảo công bằng tương đối
khi tính toán chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam............. 28
Bảng 1.12 Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát mức độ hài lòng đối với thực
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty….. ........................ 29
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.13 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty….. ........................................... 30
Bảng 1.14 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ
hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..trong 5
năm tới ............................................................................................................ 31
Bảng 1.15 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công
ty….................................................................................................................. 33
Bảng 1.16 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào
tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty
......................................................................................................................... 34
Bảng 1.17 Biểu hiện yếu kém (chất lượng thấp), nguyên nhân và tác động làm
giảm hiệu quả của các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp ........ 37
Bảng 2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí Vinh trong
các năm: 2008 - 2012 ...................................................................................... 42
Bảng 2.2 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ
An trong các năm: 2008 - 2012....................................................................... 44
Bảng 2.3 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần may
HALOTEXCO trong các năm: 2008 - 2012 .................................................. 46
Bảng 2.4 Tổng hợp tình hình hiệu quả hoạt động của một số công ty tại TP
Vinh trong các năm: 2008 - 2012.................................................................... 46
Bảng 2.5 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
của công ty cổ phần Cơ khí Vinh.................................................................... 48
Bảng 2.6 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của công ty Cơ khí Vinh......................................................... 49
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
của công ty cổ phần CK Ôtô NghệAn............................................................. 49
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 2.8 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của công ty CK Ôtô NghệAn.................................................. 50
Bảng 2.9 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất
của công ty cổ phần may Halotexco ............................................................... 50
Bảng 2.10 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của công ty may Halotexco ............................................. 51
Bảng 2.11 Tổng hợp tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số
công ty công nghiệp tại tp Vinh ...................................................................... 51
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả và chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn
2008 – 2012..................................................................................................... 53
Bảng 2.13 Kết quả tính điểm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý bình quân của
một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn 2008 –
2012 ................................................................................................................. 55
Bảng 2.14 Tập hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty công nghiệp Việt Nam tại tp
Vinh, giai đoạn: 2008 – 2012.......................................................................... 56
Bảng 2.15 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách
đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
giai đoạn: 2008 – 2012.................................................................................... 58
Bảng 2.16 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của các công
ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn 2008 - 2012.......................... 59
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban
đầu cán bộ quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
Vinh trong 5 năm tới ....................................................................................... 62
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cán
bộ quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong
5 năm tới.......................................................................................................... 72
Bảng 3.3 Kết quả xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5
năm tới............................................................................................................. 74
Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào
tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5 năm tới ................................................. 81
Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao hoạt
động của doanh nghiệp...................................................................................... 6
Hình 1.2 Quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng quản lý doanh
nghiệp .............................................................................................................. 39
Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý hoạt động với chất lượng đội ngũ
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
cán bộ quản lý của doanh nghiệp .................................................................... 40
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
DNCNVN : Doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
QTKD : Quản trị kinh doanh
TP : Thành phố
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
KD : Kinh doanh
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Trên thực tế và trong lý luận của Việt Nam từ trước đến nay vấn đề
quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là vấn
đề còn nhiều chưa được quan tâm nghiên cứu.
Thực tiễn thành, bại của các doanh nghiệp trên thế giới cho thấy, chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý công ty là nhân tố quyết định nhiều nhất
khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của công ty đó.
Trong thời gian tới, khi nước ta hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế
giới là khi doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam nói riêng phải chịu áp lực lớn của cạnh tranh từ đáng kể trở lên. Muốn
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đó cần có những đột phá trong giải
quyết tất cả các vấn đề, trong đó vấn đề vấn đề nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý.
Với những lý do trên và vì là một giáo viên của Trường đại học công
nghiệp Nghệ An, là một học viên cao học chuyên ngành QTKD của trường
Đại học bách khoa Hà Nội, tôi đã chủ động đề xuất và được Viện, Trường
đồng ý cho tôi làm luận văn thạc sỹ với đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa
hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
2. Mục đích (Kết quả) nghiên cứu:
Lựa chọn và thiết lập cơ sở lý thuyết về đánh giá hiệu quả hoạt động,
chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và quan hệ giưac chúng
trong kinh tế thị trường.
Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh, định hình quan hệ giữa
chúng trong 5 năm qua;
Kết quả đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
1
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5 năm tới.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
phương pháp mô hình hóa thống kê, điều tra – phân tích và chuyên gia....
4. Nội dung luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục
luận văn gồm 3 phần
Phần 1: Cơ sở lý luận về quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất
lương đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của một số doanh nghiêp công nghiệp Việt
Nam tại TP Vinh
Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý để nâng hiệu quả quả hoạt động của DNCN VN trong
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
2
5 năm tới.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Chúng ta chưa biết chắc chắn được, con người đã sáng tạo ra tiêu chuẩn
hiệu quả hoạt động từ bao giờ. Chúng ta có thể khẳng định rằng, chỉ có con
người mới cần và có tiêu chuẩn hiệu quả cho từng loại hoạt động của mình.
Hiệu quả của hoạt động bất kỳ là kết quả tương quan, so sánh mức độ đạt
được mục đích, mục tiêu với mức giá phải trả. Hiệu quả hoạt động là cơ sở đẻ
con người so sánh, cân nhắc đi đến quyết định lựa chọn. Con người khác con
vật ở chỗ: con nguời kỳ vọng, theo đuổi, tìm cách đạt được hiệu quả hoạt
động cao nhất có thể. Khi phần hiệu quả ít là khi phần con nhiều. Những tr-
ường hợp còn nhầm lẫn kết quả là hiệu quả; không biết cách đo lường, đánh
giá tương đối chính xác hiệu quả...là yếu kém, là khó đạt được hiệu quả cao.
Những trường hợp đạt được cùng kết quả nhưng chi phí cao hơn hoặc cùng l-
ượng chi phí nhưng kết quả thấp hơn...là hiệu quả thấp hơn, trình độ thấp hơn. Càng về sau trong hàng loạt hoạt động của con người hoạt động kinh tế là trọng tâm. Doanh nghiệp là pháp nhân làm kinh tế.Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong giải quyết tất cả các vấn đề. Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, tạo lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ.
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
3
Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích phát sinh.Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả hoạt động cao bền lâu nhất có thể. Theo GS-TS Đỗ Văn Phức [14,tr 15], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính toán tương đối chính xác và có chuẩn mực để so sánh. Để tính toán được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi ích và toàn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình (tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn - việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra tiền cho tương đối chính xác.
Trong thực tế doanh nghiệp thường xuyên phải trả lời ba câu hỏi: tại sao phải nâng cao hiệu quả, nâng từ đâu đến đâu, nâng bằng cách nào. Câu hỏi một có thể trả lời ngắn gọn: khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên doanh nghiệp muốn tồn tại bình thường và phát triển phải đạt được hiệu quả hoạt động từ trung bình trở lên. Để trả lời câu hỏi hai cần phải biết cách đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà trước hết phải có và sử dụng phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để trả lời câu hỏi ba cần hiểu biết các nhân tố của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay, trong lý luận và trên thực tế Việt Nam bản chất và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều ý kiến khác nhau.
Vận dụng lý luận về phương pháp đánh giá tình hình của GS-TS Đỗ Văn Phức [13, Tr52], chúng tôi đề xuất các yêu cầu đối với 4 thành tố của phương pháp đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như sau:
1. Có bộ tiêu chí sát đúng với bản chất của hiệu quả hoạt động của doanh
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
4
nghiệp;
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
2. Có bộ dữ liệu đảm bảo chất lượng; doanh nghiệp của Việt Nam thường có 3 loại số liệu thống kê với 3 mức độ chính xác. Do vậy, khi sử dụng số liệu
thống kê để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cần kiểm định lại mức
độ chính xác;
3. Có các chuẩn mốc để so sánh chấp nhận được: lâu nay chúng ta chỉ quen lấy trị số của chỉ tiêu phản ánh hiệu quả theo kế hoạch, của thời kỳ
trước làm chuẩn mốc so sánh đánh giá! Theo chúng tôi chuẩn mốc để so sánh
đánh giá tốt nhất là trị số chỉ tiêu hiệu quả của các đối thủ cạnh tranh thành
đạt trong cùng thời gian;
4. Có cách định lượng để đánh giá chung kết hợp lý: cần xác định trọng
số, số điểm tối đa của từng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả; trên cơ sở trị số thực
tế của chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp cụ thể, điểm tối đa của
chỉ tiêu và trị số tối đa mà đối thủ cạnh tranh thành đạt đạt được chúng ta
xác định điểm thực tế cho chỉ tiêu của doanh nghiệp cụ thể; Tổng số điểm
thực tế của các chỉ tiêu trên 100 điểm là kết quả đánh giá tình hình hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp cụ thể.
Bảng 1.1 Tóm lược phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu hiệu quả Cách xác định Chuẩn so sánh Điểm tối đa
1. Lợi nhuận 30 trung bình các ĐTCT
2. ROA 70 trung bình các ĐTCT
Mức của thành đạt Mức của thành đạt Doanh thu – toàn bộ chi phí tạo ra doanh thu đó Lợi nhuận/Toàn bộ tài sản tạo ra lợi nhuận đó
Dưới 50 điểm – Hiệu quả thấp
Từ 50 đến 69 điểm – Hiệu quả trung bình
Từ 70 điểm trở lên – Hiệu quả cao
Theo GS-TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14,tr 16 và 17], mỗi khi phải tính
toán, so sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần
đánh giá, xếp loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
5
- xã hội và môi trường sinh thái như sau :
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.2 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả dự án sản xuất công nghiệp
Việt Nam
Giai đoạn Loại ảnh hưởng
Loại A
Loại B
Loại C Xã hội - chính trị Môi trường Xã hội - chính trị Môi trường Xã hội - chính trị Môi trường 2006 – 2010 1, 35 1, 2 1 1 0, 80 0, 80 2011 - 2015 1, 25 1, 3 1 1 0, 85 0, 75 2016 – 2020 1, 15 1, 45 1 1 0, 90 0, 70
Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
được nhận biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia
cạnh tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu
quyết định mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế
giới doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức
ép mới. Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước,
tiến chậm so với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh là vị thế
cạnh tranh thấp kém hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt
Ta
§ èi thñ c¹ nh tranh
DÔ
c ù l g n ¨
Khã
hiệu quả thấp hơn, xuất hiện nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.
Thêi gian
N
Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
6
hoạt động của doanh nghiệp
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Thực tế của Việt Nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế
giới luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ
(năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh
nghiệp, nó bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý
chiến lược bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo
thực hiện chiến lược. Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược,
các cặp sản phẩm khách – hàng chiến lược và các nguồn lực chiến lược.
Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao
không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược. Quản lý điều
hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những
con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá,
thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp
một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất
lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp chủ
yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định.
Cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham gia, đảm nhiệm
cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Trong chuyên đề này
chúng ta đặc biệt chú trọng cán bộ quản lý giỏi; nhu cầu ưu tiên thỏa mãn
của cán bộ quản lý giỏi; mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ
quản lý giỏi. Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào tạo về QTKD
từ đại học trở lên, có đủ các kỹ năng quản lý; được thừa nhận thực hiện tốt
chức trách được giao từ 5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Đội ngũ cán bộ
của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ nhiệm và
hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm của doanh nghiệp đó.
Chất lượng (Sức mạnh) của đội ngũ đó không phải là kết quả của phép
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
7
cộng sức mạnh của những cán bộ trong đội ngũ. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
[15, tr 277], chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ
đáp ứng nhu cầu từng loại và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu là
mức độ cần thiết của từng loại và của toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý để các
loại công việc, các vấn đề quản lý phát sinh được thực hiện, giải quyết kịp
thời, đảm bảo chất lượng. Các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp được hình
thành theo cách phân loại công việc quản lý doanh nghiệp. Quản lý doanh
nghiệp được tách lập tương đối thành quản lý chiến lược (lãnh đạo) và quản
lý điều hành; Cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm 2 loại quan trọng: loại
cán bộ quản lý điều hành - cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ
quản lý chuyên môn – phụ trách các bộ phận chức năng. Nhu cầu về chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể được chỉ ra làm tốt
mục 2.1, xin ý kiến chuyên gia về chất lượng công tác và mục 3.1.
Do thường xuyên phải trả lời câu hỏi: cần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp từ đâu ddến đâu nên phải đánh giá. Muốn đanh
giá phải có phương pháp đánh gia. Trong các tài liệu về khoa học quản lý
hoạt động của doanh nghiệp của Việt Nam và thế giới chúng tôi chỉ tìm thầy
phương pháp đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp của GS Đỗ Văn Phức. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [13, tr53], phương
pháp đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cho
kết quả có sức thuyết phục cao khi nó đáp ứng nhu cầu sử dụng được chuyển
thành các yêu cầu sử dụng như sau:
1. Đảm bảo đánh giá trúng bản chất của tình hình chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp;
2. Đảm bảo đánh giá đầy đủ các mặt của tình hình chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp;
3. Cho phép kết luận được mức độ của thực trạng từng mặt và của toàn
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
8
bộ tình hình chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp;
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
4. Đảm bảo mức độ tin cậy (mức độ chính xác, mức độ sát đúng) cho
phép.
Để đáp ứng các yêu cầu sử dụng nêu ở trên phương pháp đánh giá tình
hình chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phải đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật sau đây:
1. Các chỉ số được thiết lập phải xuất phát từ bản chất và bao quát các
mặt của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
2. Chất lượng dữ liệu bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê, như tình hình
được đào tạo thì phải đầy đủ và là số liệu thật. Nếu là dữ liệu điều tra, khảo
sát; như điều tra, khảo sát chất lượng công tác thì phải đảm bảo mẫu hợp lý
(đối tượng phải là những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đại diện cho
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, đại diện cho cấp trên và đại diện cho
những người chịu tác động của quản lý; quy mô đủ lớn, được hướng dẫn chi
tiết, cụ thể) xử lý kết quả một cách khoa học.
3. Chuẩn so sánh phải thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn. Trong
kinh tế thị trường chuẩn so sánh để đánh giá tốt nhất không phải là mức kế
hoạch, không phải là mức đạt của quá khứ mà phải là kết quả xin ý kiến
chuyên gia hoặc là của đối thủ cạnh tranh thành công trong cùng thời đoạn.
4. Có cách xác định trọng số các tiêu chí; xác định trị số thực tế của
doanh nghiệp cụ thể và cho điểm từng tiêu chí kết hợp với trị số và mức điểm
tối đa; cộng điểm các tiêu chí và xếp loại tình hình.
Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi
thiết lập 3 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo
số liệu thống kê với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; phối hợp
các kết quả đánh giá về mặt chất lượng được đào tạo theo thống kê với chất
lượng công tác theo điều tra, khảo sát; chuẩn so sánh là kết quả xin ý kiến
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
9
chuyên gia. Sau đây là cách luận giải từng chỉ số:
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Về chỉ số 1: Tỷ lệ % cán bộ quản lý doanh nghiệp được đào tạo
chuyên môn đáp ứng nhu cầu của ngành nghề
Để làm tốt bất kỳ công việc nào với quy mô lớn, với thời gian ngắn nhất
người lao động cần phải được đào tạo bài bản, chính quy. Để làm tốt các loại
công việc quản lý có mức độ phức tạp và quan trọng cao ứng viên càng cần
phải “câu” về hoặc đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng
cao. Để đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng cao trước hết
cần chọn được các ứng viên có độ nhanh nhạy (tinh nhanh và nhạy cảm) và
năng khiếu cao (khả năng nhận biết và giải quyết các vấn đề phức tạp về mặt
quan hệ nhân – quả) và tiếp theo đào luyện (đào tạo cơ bản, huấn luyện kỹ
năng) kỹ lưỡng nhất về quản lý.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý về tính chất của
các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, về nội dung của các
chương trình đào tạo, nội dung của các môn học; theo kinh nghiệm của những
người quản lý thành công và thất bại hoạt động của doanh nghiệp…cán bộ
quản lý hoạt động của doanh nghiệp phải được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên
ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên. Đào tạo đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên được gọi là nhu cầu
(mức tối ưu – mức mà ở đó các loại công việc quản lý được thực hiện, hoàn
thành với chất lượng cao nhất, chi phí đào tạo vừa phải) đào tạo chuyên môn
đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Chỉ sau khi nhu cầu đào tạo chuyên môn được xác định, làm rõ mới có
thể tiến hành đánh giá chất lượng được đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp.
Chất lượng đào tạo chuyên môn được phân lập tương đối thành 2 mặt:
1) Tỷ lệ (%) CBQL được đào tạo đáp ứng nhu cầu về ngành nghề
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
10
chuyên môn;
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
2) Và Tỷ lệ (%) CBQL được đào tạo đáp ứng nhu cầu về trình độ
chuyên môn.
Ở chỉ số này chúng ta quan tâm đến Tỷ lệ (%) cán bộ quản lý đã được
đào tạo đáp ứng nhu cầu về ngành nghề chuyên môn: kỹ thuật chuyên ngành
theo yêu cầu của công nghệ kinh doanh và quản trị kinh doanh. Tỷ lệ (%) đáp
ứng, phù hợp là cách nói khác của chất lượng. Thực chất của tiêu chí này là
chất lượng đã được đào tạo chuyên môn về ngành nghề - đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh.
Do đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm hai loại nên cần xác định,
làm rõ nhu cầu đào tạo của 2 loại cán bộ quản lý đó:
- Loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý: ban giám đốc công ty, ban
giám đốc các xí nghiệp và ban quản đốc các phân xưởng trực thuộc. Loại cán
bộ quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh;
- Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ chuyên môn (trưởng, phó phòng, ban
chức năng). Loại cán bộ quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được
đào tạo đủ cả nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh
doanh;
Theo nhu cầu đào tạo chuyên môn cả 2 loại cán bộ quản lý doanh nghiệp
cần sớm dần tới 100% CBQL được đào tạo đầy đủ về chuyên môn như đã nêu
ở trên. Để ý kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần
đảm bảo chất lượng phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại
hình: dài hạn, ngắn hạn mà từng cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo:
dài hạn, ngắn hạn…Tiếp theo cần thống kê số lượng, tính toán được số % của
từng loại CBQL của doanh nghiệp cụ thể đã được đào tạo đầy đủ về chuyên
môn theo nhu cầu. Cuối cùng căn cứ vào tỷ lệ (%) được đào tạo đủ các ngành
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
11
chuyên môn; tỷ lệ % chấp nhận được (tốt nhất) theo gai đoạn và điểm tối đa
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo (xác định số
điểm đạt của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 285], tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt
nhất) về đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và QTKD của đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghệp Việt Nam như ở bảng dưới đây
2011 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2025
% chấp nhận được (tốt nhất) 85 95 100
Chỉ số 2: Tỷ lệ % cán bộ quản lý doanh nghiệp được đào tạo chuyên
môn đáp ứng nhu cầu về mặt trình độ
Ở tiêu chí này chúng ta quan tâm đến mức độ (%) đáp ứng, phù hợp về
trình độ (cấp độ) chuyên môn đã được đào tạo. Mức độ đáp ứng, phù hợp là
cách nói khác của chất lượng. Chỉ số này phản ánh chất lượng chuyên môn đã
được đào tạo về trình độ - đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh
từ đại học trở lên.
Để ý kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần
đảm bảo chất lượng phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại
hình: dài hạn, ngắn hạn mà từng cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo:
dài hạn, ngắn hạn…
Tiếp theo cần xác định, làm rõ nhu cầu (mức tối ưu – mức mà ở đó các
loại công việc quản lý được thực hiện, hoàn thành với chất lượng cao nhất,
chi phí đào tạo vừa phải), yêu cầu về trình độ (cấp độ) các chuyên ngành được
đào tạo. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý và kinh
nghiệm thực tế, loại cán bộ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về kết
quả điều hành ở cấp mình quản lý phải được đào tạo kỹ thuật chuyên ngành
và quản trị doanh nghiệp từ đại học trở lên. Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ
chuyên môn phải được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn từ đại học trở lên, một
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
12
phần (0,3 đại học) kỹ thuật chuyên ngành và một phần (0,3 đại học) quản trị
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
doanh nghiệp. Như vậy, trên cơ sở thống kê đầy đủu các loại hình được đào
tạo cấn dự vào các môn và số giờ (số đơn vị học trình, tín chỉ) để xem thực tế
đạt được bao nhiêu phần của đại học.
Cần tính được số lượng và tỷ lệ % cán bộ quản lý điều hành được đào
tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên; số
lượng và phần trăm cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo đủ cả
nghiệp vụ (từ đại học trử lên), kỹ thuật chuyên ngành với mức độ bằng 0,3
của đại học và quản trị kinh doanh với mức độ bằng 0,3 của đại học…Cuối
cùng căn cứ vào tỷ lệ (%) được đào tạo đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên
môn; tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt nhất) và điểm tối đa đánh giá mức độ đáp
ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được đào tạo (xác định số
điểm đạt của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 288], tỷ lệ (%) chấp nhận được (tốt
nhất) đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất công nghệp Việt Nam như ở bảng dưới đây
2011 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2025
Tỷ lệ (%) chấp nhận
được (tốt nhất) 65 75 85
Chỉ số 3: Chất lượng công tác của đội ngũ CBQL doanh nghiệp (Chất
lượng quản lý hoạt động doanh nghiệp)
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phải được thể
hiện nhiều nhất ở chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động
của doanh nghiệp; bởi hiệu lực quản lý. Có nhiều cách tiếp cận để nhận biết,
đánh giá chất lượng công tác qyản lý doanh nghiệp (chất lượng phần quản lý
của hoạt động doanh nghiệp) như: tiếp cận từ phía phần các chức năng, phần
việc được thực hiện, hoàn thành tốt; tiếp cận từ phía phần các chức năng,
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
13
phần việc được thực hiện, hoàn thành chưa tốt; cách tiếp cận phối hợp.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Hoạt động quản lý là loại hoạt động sai một ly đi một dặm và có tính
hệ thống cao. Nhiều biểu hiện của chất lượng quản lý khó và không được
thống kê. Do đó khó và không nên đánh giá chất lượng công tác của từng cán
bộ hoặc của từng loại cán bộ quản lý. Biểu hiện yếu kém trong lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp rất nhiều theo các cách phân loại và theo các tầng nấc. Theo
chúng tôi để đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo (quản
lý chiến lược) và quản lý điều hành doanh nghiệp có thể tiếp cận theo cách
đặc thù: sử dụng kết quả thống kê không chính thức, nhưng khá thực tế (tỷ lệ
% trong đầu những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết), các tiêu chí sau:
a. Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh;
b. Mức độ chậm trễ trong giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh;
c. Mức độ sai lầm khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh.
Trên thực tế rất khó có được số liệu thống kê chính thức về các tiêu
chí nêu ở trên. Do đó chúng ta cần xin ý kiến của những người trong cuộc, am
hiểu, tâm huyết – nguồn số liệu thống kê không chính thức. Trong khuôn khổ
luận văn tốt nghiệp và nếu được tổ chức tốt thì chúng ta có thể chọn mẫu điều
tra: 15 - 25 phiếu của bản thân những người thuộc đội ngũ cán bộ quản lý cuả
công ty, 15 - 25 phiếu của cấp trên công ty và 15 - 25 phiếu của những người
chịu tác động của quản lý công ty. Sau khi có được các kết quả điều tra (xin ý
kiến) chúng ta nên tổng hợp kết quả theo từng loại đối tượng, xem xét mức độ
khác nhau giữa chúng. Trên cơ sở đó tổng hợp kết quả của 3 loại.
Tiếp theo cần so sánh kết quả điều tra với mức chấp nhận được theo ý
kiến chuyên gia và mức đạt của doanh nghiệp cùng loại thành đạt để cho điểm
chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể ở thời
điểm cụ thể.
Trong lãnh đạo, quản lý không thể không có chậm trễ, sai lầm (yếu
kém), chỉ khác nhau ở mức độ (tỷ lệ %). Khi chưa có mức chuẩn để so sánh
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
14
có thể so với mức độ chấp nhận được trình bày ở bảng 8.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.3 Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam.
Biểu hiện của chất lượng quản lý 2011-2015 2016-2020
1. Tỷ lệ % vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh 15 10 đạo, quản lý bất lực.
2. Tỷ lệ % vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh
20 12 đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm từ đáng kể trở
lên và sai ít.
3. Tỷ lệ % vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh
đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm không từ đáng 3 2 kể trở lên và sai nhiều, lớn.
4. Tỷ lệ % vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh
đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm và sai không 62 76 đáng kể.
Bảng 1.4 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Tiêu chí Cách xác định
Điểm tối đa
Chuẩn so sánh Số CBQL đủ cả
20
KThCN và QTKD/Toàn bộ CBQL x 100%
20
Tỷ lệ % theo chuyên gia Tỷ lệ % theo chuyên gia
1. Tỷ lệ % CBQL được đào tạo đáp ứng nhu cầu về ngành nghề theo thống kê 2. Tỷ lệ % CBQL được đào tạo đáp ứng nhu cầu về trình độ chuyên môn theo thống kê Số CBQL đủ cả các chuyên ngành chuyên môn từ ĐH trở lên/Toàn bộ CBQL x 100%
60 3. Chất lượng quản lý
theo khảo sát
Tỷ lệ % theo chuyên gia
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
15
Số TH, VĐ bỏ lỡ, chậm, sai tờ đáng kể trở lên/Toàn bộ x 100%
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Nếu cho điểm tỷ lệ thuận với trị số của từng tiêu chí trong mối tương
quan với mức tốt nhất, điểm tối đa thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
doanh nghiệp cụ thể được xếp loại theo tổng điểm như sau:
từ 75 đến 100 điểm: xếp loại A
từ 50 đến 74 điểm: xếp loại B
đạt dưới 50 điểm: xếp loại C
Trước khi đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
doanh nghiệp cụ thể nên trình bầy kết quả tổng hợp biến động cán bộ quản lý,
nhất là cán bộ quản lý giỏi của công ty……………….vào bảng sau để dễ nhìn
nhận.
Bảng 1.5 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần nhất của công ty...............
Toàn bộ CBQL Số lượng CBQL giỏi 5 năm gần nhất Thu nhập tháng bình quân của số CBQL giỏi, trVNĐ Số lượng CBQL giỏi đã đi khỏi Số lượng CBQL đã được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và QTKD từ đại học trở lên Số lượng CBQL giỏi đã thu hút thêm được
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ
thể cần trình bày danh sách và tỷ lệ cán bộ quản lý giỏi; tính toán trị số, so
sánh với tỷ lệ đó của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc giành giật cán
bộ quản lý giỏi của công ty, cho điểm đánh giá từng chỉ số sau đó tập hợp kết
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
16
quả vào bảng để dễ nhìn nhận.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.6 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của công ty…………………
Chỉ số
Của công ty….. Trị số tốt nhất Điểm đánh giá …./20
…/20
…/60
1. Tỷ lệ % CBQL được đào tạo chuyên môn đáp ứng nhu cầu về mặt ngành nghề theo thống kê 2. Tỷ lệ % CBQL được đào tạo chuyên môn đáp ứng nhu cầu về mặt cấp độ theo thống kê 3. Chất lượng quản lý theo khảo sát
Tổng …../100
Trong khoa học và trên thực tế từ trước đến nay người ta đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý bằng cách tập hợp các kết quả đánh giá từng
chức vụ, chức danh quản lý. Theo chúng tôi phương pháp này có khối lượng
công việc rất lớn; phải có tiêu chuẩn từng chức vụ, chức danh; đạt được các
kết quả trung gian rời rạc không phù hợp với một đặc thù của lao động quản
lý là: khó tách bạch kết quả của từng loại công tác, từng loại công việc, từng
công việc; trong nhiều trường hợp từng cán bộ, toàn bộ cán bộ quản lý đạt
chuẩn (đảm bảo chất lượng) mà sức mạnh của cả tập thể (đội ngũ) cán bộ
quản lý của cơ quan (doanh nghiệp) hạn chế, ở một số trường hợp lại là yếu
kém.
Học viên chọn dùng phương pháp của GS, TS Đỗ Văn Phức trước hết vì
Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý DN của GS Đỗ
Văn Phức là phương pháp có đầy đủ 4 thành tố và từng thành tố có nội hàm
và sức thuyết phục cao như sau:
Về Bộ tiêu chí gồm 2 nhóm tiêu chí: nhóm TC1 - Chất lượng (mức độ
đáp ứng, phù hợp) đã được đào tạo chuyên môn của cả đội ngũ cán bộ quản lý
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
17
về mặt ngành nghề (đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và QTKD) và về cấp độ
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
chuyên môn (từ đại học trở lên). Tiêu chí này xuất phát từ bản chất của tình
hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, đáp ững yêu cầu của
thực tế; nhóm TC2 - Chất lượng công việc của cả đội ngũ cán bộ quản lý hợp
lý hơn trường hợp đánh giá chất lượng công việc của từng cán bộ quản lý
cộng lại vì các loại công việc quản lý và chất lượng công việc của những cán
bộ quản lý doanh nghiệp khó và không nên tách bạch; hai tiêu chí này có
trọng số theo tương quan điểm tối đa hoàn toàn hợp lý: chất lượng công tác
gấp 1,5 lần chất được đào tạo chuyên môn. Về Bộ dữ liệu: Phương pháp của
GS Phức chỉ rõ cần kết hợp kết quả thống kê tình hình đã được đào tạo với kết
quả phỏng vấn những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đối với quản lý
của công ty cụ thể về chất lượng công tác quản lý của cả đội ngũ cán bộ quản
lý. Những người đáp ứng tiêu chuẩn: trong cuộc, am hiểu, tâm huyết được
chọn xin ý kiến đại diện cho 3 loại: đại diện cho đội ngũ cán bộ quản lý, đại
diện cho cấp trên của công ty, đại diện cho đối tượng quản lý của công ty.
Như vậy, Bộ dữ liệu theo phương pháp này là loại sát đúng nhất, tin dùng
được vì nó là kết quả kết hợp số liệu thống kê cho trường hợp thống kê được
với số liệu điều tra khảo sát cho trường hợp khó và chưa thống kê được; Số
liệu về chất lượng công tác được phản ánh từ loại đối tượng hợp lý nhất và đại
diện cho cả trong, trên và dưới. Về chuẩn so sánh theo phương pháp của GS
Phức: trong khi chưa có chuẩn so sánh GS Phức khuyên dùng trị số tạm coi là
chuẩn - mức đạt được của 3 tiêu chí của đối thủ cạnh tranh thành công trong
việc thu hút và sử dụng cán bộ quản lý giỏi hoặc kết quả xin ý kiến chuyên
gia – những người giỏi cả lý thuyết và thực tiễn: quản lý hoạt động của doanh
nghiệp. So với của đối thủ cạnh tranh thành đạt là cách so hợp lý hơn cả cho
trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong kinh tế thị trường, khi đát nước hội
nhập kinh tế khu vức và quốc tế. Về cách lượng hóa từng tiêu chí: cho điểm
đánh giá mức độ đạt được từng tiêu chí của doanh nghiệp cụ thể bằng cách
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
18
tương quan trị số đạt được với mức tốt nhất và điểm tối đa. Cộng điểm đánh
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
giá của 3 tiêu chí được số điểm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh
nghiệp cụ thể. So với 100 điểm là mức chất lượng cao nhất chúng ta biết chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể
đang thấp ở mức nào.
Từ khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên nhiều doanh nghiệp đã nhận
thấy: chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của mình không cao, năng lực cạnh
tranh nhiều hạn chế, hiệu quả kinh doanh thấp và chúng có quan hệ nhân quả
với nhau. Các doanh nghiệp đó đã và đang tìm kiểm giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của mình. Các giải pháp tốt nhất là nhằm khắc
phục yếu kém ở từng nhân tố trực tiếp của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu nêu tên, nghĩa, cách tính toán, cơ chế
tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là hoàn toàn
cần thiết.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr283], yếu tố được gọi là nhân tố khi nó
có tác động, ảnh hưởng đáng kể đến đối tượng nghiên cứu; khi trình bày về
nhân tố cần nêu được tên cụ thể, sát với bản chất, nghĩa của nhân tố và cách
xác định nhân tố đó; cần làm rõ cơ chế tác động làm tăng hoặc giảm của đối
tượng nghiên cứu khi thay đổi nhân tố đó; cần nêu thực trạng và phương
hướng tối ưu hoá nhân tố đó: khi mô tả hiện trạng nhân tố của doanh nghiệp
cụ thể cần trung thực, đầy đủ các nội dung của chính sách như ở cơ sở lý luận;
trước khi đánh giá nhân tố của doanh nghiệp cụ thể cần so sánh với của đối
thủ cạnh tranh cùng loại thành công cụ thể; khi đề xuất đổi mới nhân tố không
chỉ cần trình bày đổi mới những gì cụ thể mà còn phải trình bày mức độ đổi
mới.
Vận dụng cách xác định các yêu tố trực tiếp quyết định chất lượng của
sản phẩm chúng tôi đúc rút được 5 nhân tố chính yếu của chất lượng của đội
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
19
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và cũng là phương hướng nâng cao sau đây:
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng
tiến cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể;
2. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu thêm cán bộ quản lý
giỏi và mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ quản lý mới
được bổ nhiệm;
3. Mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể;
4. Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp
dẫn của chính sách đãi ngộ cho cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cụ thể;
5. Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của chương
trình, phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý
doanh nghiệp cụ thể;
Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu CBQL và quy
hoạch thăng tiến về quản lý cho người lao động của doanh nghiệp. Chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu về
mặt toàn bộ và cơ cấu các loại cán bộ quản lý. Như vậy, trước hết cần xác
định, sau đó là phải đảm bảo mức độ sát đúng tương đối kết quả xác định nhu
cầu từng loại và toàn bộ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong 5 năm tới và xa
hơn. Có kết quả xác định nhu cầu mới chuẩn bị đáp ứng nhu cầu, mức độ sát
đúng của kết quả xác định nhu cầu càng cao thì chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp càng có kỳ vọng cao. Quy hoạch thăng tiến về quản lý
là việc đưa tất cả những người có triển vọng quản lý vào diện bồi dưỡng, đào
luyện. Để tạo hứng khởi cho tất cả những người có tiềm năng, có nguyện
vọng trở thành cán bộ quản lý và cũng là tạo thêm cơ hội chọn được những
người có triển vọng nhất về quản lý nên đưa vào quy hoạch thăng tiến về quản
lý tất cả những người đã tốt nghiệp đại học và công tác được 5 năm trở lên.
Trong và sau quá trình bồi dưỡng, đào luyện theo quy hoạch người nào chứng
tỏ được sẽ thuộc ứng viên đề bạt vào các chức vụ quản lý từ thấp đến cao.
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
20
Mức độ chính xác của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng tiến về
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
quản lý doanh nghiệp chỉ cao khi các cơ sở, căn cứ đầy đủ và tương đối chính
xác. Các cơ sở, căn cứ xác định nhu cầu cán bộ quản lý doanh nghiệp là: các
mục tiêu và chủ trương phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong tương
lai; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống định mức quản lý; nhu cầu
thay thế cho số cán bộ quản lý về hưu và chuyển công tác...
Trong đội ngũ CBQL cần đặc biệt quan tâm số cán bộ quản lý giỏi vì họ
là những người có khả năng sáng tạo nhiều nhất trong quản lý; Quyết định
quản lý thường đa mục tiêu, nhiều biến và chúng luôn thay đổi; Quyết định
quản lý là loại quyết định sai một ly đi một dặm: đúng đắn sẽ đem lại lợi ích
khó lường tính hết; nếu sai lầm thì tác hại cũng khó lường tính hết. Để có đa
phần quyết định quản lý tương đối sát đúng, chúng có hiệu lực cao cần thực
sự sâu sát, biết vận dụng sáng tạo, biết tùy cơ ứng biến; tức là những người
ra loại quyết định này phải là những người đủ tâm, tầm, tài và được tạo động
lực đủ mạnh.
Và do cán bộ quản lý giỏi là loại cán bộ có mức độ nhanh nhạy (tinh
nhanh và nhạy cảm) cao nên
- Chỉ thu hút (câu) được CBQL giỏi bằng ưu thế về mức độ hấp dẫn
của CS thu hút ban đầu, tức là phải có mồi câu và cách câu đáp ứng, phù hợp
với những nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của họ, ưu việt hơn của đối thủ thành
công trong việc giành giật loại cán bộ này;
- Chỉ sử dụng lâu dài được CBQL giỏi bằng ưu thế về mức độ hấp dẫn
của CS đãi ngộ, tức là phải có các nội dung của chính sách đãi ngộ đáp ứng,
phù hợp với những nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của họ, ưu việt hơn của đối thủ
thành công trong việc giành giật loại cán bộ này;
Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý
giỏi (chuyên gia quản lý). Trước hết chúng ta cần làm rõ, thống nhất với nhau
về cán bộ quản lý giỏi và mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ quản
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
21
lý giỏi. Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào tạo đủ cả kỹ thuật
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
chuyên ngành theo yêu cầu của công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và
QTKD từ đại học trở lên; được thừa nhận hoàn thành tốt chức trách được
giao từ 5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Mức độ hấp dẫn của chính sách đối
với cán bộ quản lý giỏi về cơ bản và trước hết là mức độ đáp ứng, phù hợp
của các nội dung của 3 chính sách với nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của loại
nhân lực đặc biệt này. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, khi đất nước hội
nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới doanh nghiệp Việt Nam nào cũng
thiếu cán bộ quản lý giỏi. Khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên cuộc tranh
giành nhân lực chất lượng cao nói chung, cán bộ quản lý giỏi nói riêng ngày
càng trở nên quyết liệt không kém cuộc tranh giành cầu thủ, HLV bóng đá
giỏi giữa các câu lạc bộ bóng đã nổi tiếng trên thế giới lâu nay. Doanh nghiệp
chỉ giữ được và thu hút thêm được cán bộ quản lý khi khi có chính sách hấp
dẫn và cách thức thích hợp. Chính sách thu hút ban đầu hàm chứa 2 nội dung:
trị giá suất thu hút và hình thức, cách thức thể hiện trị giá đó. Mức độ hấp dẫn
của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi cho doanh nghiệp phải
được thể hiện cụ thể bởi mức độ hấp dẫn của 2 nội dung đó, tức là mức độ
đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá trị; cả về mặt đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu ưu
tiên của cán bộ quản lý giỏi là ứng viên mục tiêu; có đủ cơ sở pháp lý và ít
nhất phải bằng của đối thủ cạnh tranh thành công trong cùng thời gian. Như
vậy, đổi mới chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi cho doanh
nghiệp trước hết phải thể hiện bằng những thay đổi hình thức đáp ứng
nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của từng loại cán bộ quản lý giỏi và có mức độ
hơn trước nhiều, ít nhất là bằng của đối thủ cạnh tranh thành công trong
cùng một thời gian. Mức độ đáp ứng, phù hợp càng cao tức là mức độ hấp
dẫn càng cao.
Tổ chức đào tạo bổ sung là hoàn toàn cần thiết vì mục tiêu, các điều kiện
của các doanh nghiệp khác nhau thường khác nhau. Đào tạo bổ sung cần có
mục tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt theo bài bản. Giữ và thu hút
thêm được nhiều cán bộ quản lý giỏi và đào tạo bổ sung hợp lý góp phần đáng
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
22
kể làm tăng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Khi mô tả và nhận xét đánh giá mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút
ban đầu cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cần nêu các trường hợp điển
hình mà doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội; trình bày số lượng cán bộ quản lý giỏi
đi khỏi và thu hút thêm được; tính toán trị số, so sánh với của đối thủ cạnh
tranh thành công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi và đánh giá mức độ
hấp dẫn của từng nội dung của chính sách thu hút ban đầu:
a) Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 1: Trị giá
suất đầu tư thu hút;
b) Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 2: Hình thức,
cách thức thu hút;
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận.
Bảng 1.7 Tập hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …..
Đánh giá Thực trạng Nội dung của chính Thực trạng mức độ hấp của ĐTCT sách thu hút ban đầu của công ty …. dẫn thành công
1. Trị giá suất đầu tư
thu hút, trVNĐ
2. Hình thức, cách thức
thu hút
Trước khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của
chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi cần xác định nhu cầu thu hút
thêm cán bộ quản lý giỏi cho phát triển hoạt động của doanh nghiệp trong 5
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
23
năm tới của công ty…….
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.8 Kết quả xác định nhu cầu thu hút thêm cán bộ quản lý giỏi cho
phát triển hoạt động của công ty…… trong 5 năm tới
Hiện Nhu cầu cho phát Nhu cầu thu Loại CBQL giỏi có triển hoạt động hút thêm
1. CBQL giỏi trực
tuyến
2. CBQL giỏi chức
năng
Tiếp theo cần luận giải đề xuất đổi mới nhằm làm tăng mức độ hấp dẫn
của từng nội dung của chính sách thu hút ban đầu:
a) Tìm cách nắm bắt nội dung1của chính sách thu hút ban đầu: Trị giá
suất đầu tư thu hút trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong
việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở trị giá suất đầu tư thu hút trong 5
năm tới của đối thủ cạnh tranh và trị giá suất đầu tư thu hút hiện tại thiết lập
trị giá suất đầu tư thu hút mới đề xuất cho công ty…trong 5 năm tới;
b) Tìm cách nắm bắt nội dung2 của chính sách thu hút ban đầu: Hình
thức, cách thức thu hút trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công
trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở hình thức, cách thức thu hút
trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh, hình thức, cách thức thu hút hiện tại
và nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của cán bộ quản lý giỏi thiết lập hình thức, cách
thức thu hút mới đề xuất cho công ty…trong 5 năm tới;
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
24
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.9 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ
hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty
…..trong 5 năm tới
Thực trạng Của ĐTCT Đề xuất cho Nội dung của chính của công ty thành công 5 công ty…5 năm sách thu hút ban đầu …. năm tới tới
1. Trị giá suất đầu tư
thu hút, trVNĐ
2. Hình thức, cách thức
thu hút
Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn, quy trình xem xét bổ nhiệm và
quy trình miễn nhiệm cán bộ quản lý ở doanh nghiệp. Trong kinh tế thị
trường tiêu chuẩn cán bộ quản lý doanh nghiệp khác rất nhiều so với trước
đây. Phải từ nội dung, tính chất, các yêu cầu thực hiện, hoàn thành các chức
vụ quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trường để đưa ra các tiêu chuẩn đối
với cán bộ quản lý doanh nghiệp. Tiếp theo cần có quy trình tìm hiểu, phát
hiện, thương thảo đi đến quyết định bổ nhiệm từng cán bộ quản lý doanh
nghiệp. Cán bộ điều phối (quản lý điều hành) hoạt động của doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp Việt Nam về chuyên môn phải là người tốt nghiệp kỹ thuật
chuyên ngành và kinh tế công nghiệp, QTKD từ đại học trở lên. Khi chuyển
sang kinh tế thị trường, gia nhập, hội nhập các doanh nghiệp cần bổ sung vào
quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý công đoạn: thi tuyển. Như vậy, tiêu chuẩn
càng sát hợp, quy trình xem xét càng hợp lý càng bổ nhiệm được người đảm
bảo chất lượng. Và như thế sẽ góp phần đáng kể vào việc đảm bảo, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Ngoài việc đổi mới tiêu
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
25
chuẩn và quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý còn cần cụ thể hóa, hợp pháp hóa
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
quy trình miễn nhiệm những cán bộ quản lý đã bổ nhiệm nhưng trên thực tế
không đáp ứng yêu cầu công tác.
Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ
hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Đánh giá
chất lượng công tác quản lý, đánh giá thành tích của cán bộ quản lý là công
việc rất quan trọng và vô cùng phức tạp đòi hỏi trí tuệ bậc cao. Chính sách,
giải pháp, biện pháp quản lý thường có tác động tích cực hoặc tiêu cực sau
một khoảng thời gian nhất định, đôi khi khá dài. Khi chúng ta không nghiên
cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra phương pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến
kết luận về chính sách, giải pháp, biện pháp và chủ của nó là cán bộ quản lý
một cách áp đặt chủ quan. Lao động quản lý là loại lao động trí óc, trí tuệ, có
sản phẩm vô hình, hiệu ứng có độ trễ đáng kể. Do đó, mức độ sáng tạo và chất
lượng sản phẩm khó nhận diện ngay một cách đầy đủ. Phương pháp đánh giá
tham gia, đóng góp của cán bộ quản lý phải nhằm đúng vào chất lượng công
việc, vào mức độ sáng tạo trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
của từng cán bộ. Khi đó cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ rất hứng khởi, làm
việc say mê sáng tạo và tự đầu tư không ngừng nâng cao trình độ nhất là khi
kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ. Chính sách đãi ngộ
cán bộ quản lý giỏi hàm chứa các nội dung như: Tiền thu nhập bình quân
tháng (năm) trong sự so sánh với của các loại nhân lực khác và với của đối thủ
cạnh tranh thành công; Cơ cấu các loại thu nhập; Tiền thu nhập bình quân
tháng (năm) so với 2 loại nhân lực khác của doanh nghiệp và mức độ thỏa
mãn nhu cầu ưu tiên của cán bộ quản lý giỏi. Một sai lầm lớn kéo dài trong
mấy chục năm qua ở ta là không nhận thức được, không dám thừa nhận sản
phẩm sáng tạo trong quản lý, của việc phân biệt mạnh đãi ngộ một cách chính
thức, công khai đối với cán bộ quản lý giỏi. Như vậy, để đi đến đánh giá
mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cho cán bộ quản lý giỏi của
doanh nghiệp cụ thể trước hết phải bóc tách số liệu, tính toán được các
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
26
nội dung: thu nhập tháng bình quân; cơ cấu các loại thu nhập: lương –
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
thưởng các loại thành tiền – phụ cấp trách nhiệm - các loại thu nhập khác
như cổ phiếu, suất đi tu nghiệp, du lịch ở nước ngoài...; quan hệ thu nhập
bình quân của 3 loại nhân lực CLC: đội ngũ CBQL giỏi, đội ngũ chuyên
viên giỏi, đội ngũ thừa hành giỏi; mô tả việc thỏa mãn nhu cầu ưu tiên.
Không có so sánh không có đánh giá. Chuẩn so sánh khác nhau dẫn đến kết
quả đánh giá có nghĩa khác nhau. So sánh với quá khứ kém phát triển cho kết
quả có nghĩa ít ỏi; so sánh với kế hoạch cho kết quả kém sức thuyết phục vì kế
hoạch nhiều khi kém sát đúng. Khi chưa có chuẩn chung chúng ta có thể sử
dụng chuẩn mốc mà các chuyên gia đã nghiên cứu hướng dẫn. Nghiên cứu
tâm lý của người lao động, kinh nghiệm của các nước kinh tế phát triển và
kinh nghiệm của các Tổng công ty Việt Nam trong thời gian qua GS,TS Đỗ
Văn Phức [13, tr 240] đã đúc rút được một số chuẩn mốc cho việc tính toán và
tổ chức chi trả cho người có công với doanh nghiệp như sau:
1) Chi trả cho người có công với doanh nghiệp không phải là chia quả
mà là đầu tư tạo nhân, đầu tư cho đầu vào quan trọng nhất.
2) Người tham gia, đóng góp tạo ra thành quả chung luôn suy tính
theo thứ tự về mức độ công bằng của việc phân chia thành quả, mức độ hấp
dẫn và độ lớn của phần được chia hưởng.
Bảng 1.10 Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố
chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam
Điểm tối đa cho giai đoạn 1991- 2000 35 Điểm tối đa cho giai đoạn 2001- 2010 40 Điểm tối đa cho giai đoạn 2011- 2020 45 1. Mức độ công bằng
25 30 35
40 30 25
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
27
2. Mức độ hấp dẫn của những thứ được chia hưởng (Mức độ đáp ứng, phù hợp nhu cầu ưu tiên thỏa mãn) 3. Lượng tiền được chia hưởng
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.11 Động thái các quan hệ góp phần đảm bảo công bằng tương
đối khi tính toán chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam
2001 - 2010
1991 - 2000 25 21 2011- 2020 19
8,5/3,5/1 7,5/3,0/1 6,5/2,5/1
0,85/0,5/0,1 0,75/0,15/0,1 0,65/0,25/0,1 1. Quan hệ thu nhập max/min 2. Quan hệ thu nhập trung bình của CBQL/CMNV/CN, NVBH 3.Quan hệ Tlương/Tthưởng/Tphụcấp
Và nói đến kinh tế thị trường là nói đến cạnh tranh, là phải nói đến các
đối thủ cạnh tranh cụ thể, là phải so hiệu quả, mức độ hấp dẫn của các chính
sách, mức độ tiến bộ của các yếu tố kinh doanh với của đối thủ cạnh tranh
thành công. Đây là cách so sánh cho kết quả có nghĩa nhiều hơn, có tác dụng
nhiều hơn. Như vậy, tiếp theo phải tìm hiểu, chọn được đối thủ cạnh tranh
thành công trong việc sử dụng cán bộ quản lý giỏi; biết và so sánh với các
nội dung của chính sách đãi ngộ của đối thủ đó trong cùng thời gian. Mức
độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ là kết quả hợp thành của mức độ hấp
dẫn của các nội dung của chính sách đãi ngộ đó. Các nhà khoa học quản lý
và các ông chủ doanh nghiệp thông minh luôn khuyên rằng, không nên tiếc
tiền chi cho việc đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi. Khi phương án đổi mới chính
sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi được thiết kế, công khai và thực thi chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cụ thể dần dần được nâng cao.
Trước khi phân tích mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ
BBQL gỏi cần điều tra, khảo sát và đưa thêm vào làm minh chứng kết quả
tổng hợp mức độ hài lòng của đội ngũ cán bộ quản lý giỏi đối với từng nội
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
28
dung của chính sách đãi ngộ.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.12 Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát mức độ hài lòng đối với
thực trạng chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..
Nội dung của chính sách đãi ngộ Mức độ (%) hài lòng
1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ
2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập
3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
Khi phân tích mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý
giỏi của doanh nghiệp cần nêu các trường điển hình bất mãn với chính sách
đãi ngộ; kết quả điều tra, khảo sát về tình hình hài lòng của số cán bộ quản lý
giỏi của doanh nghiệp; so sánh với của đối thủ cạch tranh thành công đánh giá
mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ:
a) Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 1: Thu nhập
tháng bình quân;
b) Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 2: Cơ cấu
(%) các loại thu nhập;
c) Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 3: Quan hệ
thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao;
d) Mô tả, so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi, đánh giá mức độ hấp dẫn của nội dung 4: Thỏa mãn
nhu cầu ưu tiên.
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
29
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.13 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..
Nội dung của chính sách đãi ngộ
Đánh giá mức độ hấp dẫn Thực trạng của công ty … Thực trạng của ĐTCT thành công
1. Thu nhập tháng bình quân, trVNĐ
2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập
3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
Khi thiết lập giải pháp đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của chính
sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cần luận giải cách làm tăng
mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ:
a) Tìm cách nắm bắt nội dung1 của chính sách đãi ngộ: Thu nhập tháng
bình quân trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu hút
cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Thu nhập tháng bình quân trong 5 năm tới của
đối thủ cạnh tranh và Thu nhập tháng bình quân hiện tại của công ty…thiết lập
Thu nhập tháng bình quân mới đề xuất cho công ty…trong 5 năm tới;
b) Tìm cách nắm bắt nội dung2 của chính sách đãi ngộ: Cơ cấu (%) các
loại thu nhập trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc thu
hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Cơ cấu (%) các loại thu nhập trong 5 năm tới
của đối thủ cạnh tranh và Cơ cấu (%) các loại thu nhập hiện tại của công
ty…thiết lập Cơ cấu (%) các loại thu nhập mới đề xuất cho công ty…trong 5
năm tới
c) Tìm cách nắm bắt nội dung3 của chính sách đãi ngộ: Quan hệ thu nhập
của 3 loại nhân lực chất lượng cao trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
30
công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Quan hệ thu nhập của 3
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
loại nhân lực chất lượng cao trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và Quan hệ
thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao hiện tại của công ty…thiết lập
Quan hệ thu nhập của 3 loại nhân lực chất lượng cao mới đề xuất cho công
ty…trong 5 năm tới
d) Tìm cách nắm bắt nội dung4 của chính sách đãi ngộ: nội dung và cách
thức thỏa mãn nhu cầu ưu tiên trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh thành
công trong việc thu hút cán bộ quản lý giỏi; trên cơ sở Thỏa mãn nhu cầu ưu
tiên trong 5 năm tới của đối thủ cạnh tranh và Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên hiện
tại của công ty…, Nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của cán bộ quản lý giỏi trong 5
năm tới thiết lập nội dung và cách thức Thỏa mãn nhu cầu ưu tiên mới đề xuất
cho cán bộ quản lý giỏi của công ty…trong 5 năm tới
Tiếp theo tập hợp các kết quả vào bảng cho dễ nhìn nhận.
Bảng 1.14 Tập hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ
hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của công ty…..trong
5 năm tới
Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của công ty … Đề xuất cho công ty...trong 5 năm tới Của ĐTCT thành công trong 5 năm tới
tháng bình
1. Thu nhập quân, trVNĐ
2. Cơ cấu (%) các loại thu nhập: Tlương/Tphụ cấp/Tthưởng
3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực CLC
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
Cán bộ quản lý giỏi là người có nhiều thành công và mức sống từ khá trở
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
31
lên, lao động phần lớn trí óc. Do vậy, thứ tự ưu tiên thỏa mãn nhu cầu của cán
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
bộ quản lý có phần khác với của đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ; của đội ngũ
công nhân, nhân viên bán hàng: nghiêng nặng hơn về phía chất lượng vật
chất, đánh giá đúng, công khai thừa nhận mức độ tham gia đóng góp trí tuệ
của họ vào thành công chung của doanh nghiệp…
Về mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của việc tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ quản lý của doanh
nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý diều hành doanh nghiệp có hai loại cần luôn
được quan tâm đầu tư đào tạo nâng cao trình độ là: loại cán bộ theo chiều
dọc - những cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ quản lý các bộ
phận chức năng.
Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà
nước cần hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh
nghiệp. Suất chi hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ lại phải đủ lớn thì mức
độ hấp dẫn mới cao. Suất hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ phải cao hơn
của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một tương lai thì mức độ hấp dẫn mới
cao hơn. Đào tạo lại phải được tổ chức quy cũ, khoa học. Đào tạo nâng cao
cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường
xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo
tất cả các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất
chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nước là
chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Để đánh giá và đề xuất đổi mới chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải tính toán, trình bày và so sánh với của đối thủ cạnh tranh
thành công nhất các chỉ số: số lượt – cán bộ được hỗ trợ đào tạo; %, suất
hỗ trợ; tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ...Khi đó người cán bộ quản lý của
doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng đắn và đủ mạnh,
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
32
tìm cách khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Sau khi trình bày các số liệu phản ánh thực trạng, tính toán trị số, so
sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công, đánh giá đánh giá mức độ hấp
dẫn của từng nội dung của thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty...ta tập hợp các kết quả vào
bảng sau
Bảng 1.15 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công
ty…..
Thực trạng Đánh Thực Nội dung của chính sách hỗ trợ của ĐTCT giá mức trạng của đào tạo thành công độ hấp công ty … nhất dẫn
1. Tỷ lệ cán bộ được đào tạo nâng
cao trình độ bình quân hàng năm.
2. Cơ cấu (%) các nguồn tiền chi cho
đào tạo
3. Mức độ (%) hỗ trợ
4. Suất hỗ trợ, trVNĐ
5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo nâng
cao trình độ, trVNĐ; % so với GTGT
Sau khi luận giải đề xuất đổi mới từng nội dung của chính sách hỗ trợ
đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty...ta tập
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
33
hợp các kết quả vào bảng sau
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.16 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ
đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của công ty
...................................
Của ĐTCT Đề xuất cho Thực Nội dung của chính thành công công ty trạng của sách hỗ trợ đào tạo trong 5 năm …trong 5 công ty ... tới năm tới
1. Số lượt cán bộ được đào
tạo nâng cao trình độ bình
quân hàng năm; Tỷ lệ.
2. Cơ cấu (%) các nguồn tiền
chi cho đào tạo
3. Mức độ (%) hỗ trợ
4. Suất hỗ trợ, trVNĐ
5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo
nâng cao trình độ, trVNĐ; %
so với GTGT
Như vậy, nhân tố trực tiếp, quan trọng nhất của chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ hấp dẫn của các chính sách đối với cán bộ
quản lý của doanh nghiệp. Cần nắm bắt được nội dung của từng chính sách.
Cần biết và so sánh từng nội dung của từng chính sách với của doanh nnghiệp
cùng loại trong cùng thời gian thu hút được nhiều cán bộ quản lý giói mới
thấy rõ mức độ hấp dẫn của các chính sách cán bộ của doanh nghiệp đang
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
34
được nghiên cứu.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
1.3 Định hình quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh
nghiệp, nó bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý
chiến lược bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo
thực hiện chiến lược. Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược,
các cặp sản phẩm khách – hàng chiến lược và các nguồn lực chiến lược.
Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao
không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý chiến lược. Quản lý điều
hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những
con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất lượng, giá,
thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh nghiệp một
cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương
diện, từ quá trình kinh doanh là thực hiện các thao tác tư duy, trí tuệ của 6
(cid:31) Chọn các cặp sản phẩm – khách hàng ;
(cid:31) Cạnh tranh vay vốn;
(cid:31) Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào;
(cid:31) Tổ chức quá trình kinh doanh;
(cid:31) Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;
(cid:31) Chọn phương án sử dụng kết quả kinh doanh...
công đoạn sau đây:
Thao tác tư duy, trí tuệ chỉ của một trong 6 công đoạn nêu ở trên thua
kém so với của đối thủ cạnh tranh thành đạt là hiệu lực quản lý kém, hiệu
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
35
quả kinh doanh thấp.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng
bộ bốn loại công việc sau:
- Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm - khách hàng và lập kế
hoạch thực hiện;
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ;
- Điều phối hoạt động của doanh nghiệp;
- Kiểm tra.
Không thực hiện hoặc thực hiện dù chỉ một trong 4 loại công việc nêu
ở trên thua kém so với của đối thủ cạnh trành thành đạt là hiệu lực quản lý
kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.
Thực tế luôn khẳng định rằng: quản lý chiến lược và quản lý điều hành
hoạt động của doanh nghiệp yếu kém là nguyên nhân chính yếu của tình
trạng:
• Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh;
• Công nghệ, thiết bị lạc hậu;
• Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp;
• Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng;
• Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào
bán không có sức cạnh tranh;
5 tình trạng nêu ở trên có nguyên nhân yếu kém của doanh nghiệp khi
thực hiện 4 loại công việc quản lý và hậu quả là làm giảm hiệu quả kinh
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
36
doanh được lý giải ở bảng sau
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 1.17 Biểu hiện yếu kém (chất lượng thấp), nguyên nhân và tác động làm
giảm hiệu quả của các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
Biểu hiện
Loại CVQLdn 1. Hoạch định kinh doanh kém chất lượng
Tác động làm giảm hiệu quả - Kết quả kinh doanh giảm hoặc tăng chậm; - Lãng phí, rủi ro thành nhiều, giá đơn vị sản phẩm cao; hoạt quả Hiệu động của doanh nghiệp giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm. - Chọn các cặp sản phẩm - khách hàng thị trường không cần nhiều; hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn hẳn - Ba phần của bản kế hoạch ít cụ thể, rõ kém ràng, không lôgic với nhau
tác
2. Đảm tổ bảo chức bộ máy và tổ cán chức bộ kém chất lượng
Nguyên nhân trực tiếp, sâu xa - Không có các kết quả dự báo cụ thể, chính xác về nhu cầu thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về năng lực của bản thân doanh nghiệp cùng một trong tương lai; - Nhận thức và đầu tư cho công tác hoạch định kinh doanh chưa đủ lớn... - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng tổ làm công chức cán bộ; - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng buộc giữa tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ làm công tác tổ chức chưa đủ hấp dẫn...
- Bộ máy chồng chéo, có chức năng nhiều bộ phận cùng trì, có chức chủ năng không có bộ phận chủ trì; - Số lượng cán bộ có năng lực phù hợp với chức trách quá ít; Số lượng cán bộ đảm nhiệm cùng một lúc từ 3 chức trách trở lên quá nhiều...
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
37
- Kết quả kinh doanh không tăng hoặc tăng chậm; - Chi phí cho hoạt động quản lý cao do mức độ tích cực, sáng tạo trong công việc của từng cán bộ và mức độ phối hợp, trôi chảy trong hoạt động của bộ máy thấp. - Trục trặc, lãng phí, rủi ro nhiều, giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp cao... - Sản lượng, doanh thu, lượng chất giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm; 3. Điều phối (điều hành) hoạt động của doanh - Số lượng quyết định điều phối vội vàng, phiến diện quá nhiều; - Số lượng trục trặc - Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng điều phối hoạt thể của động cụ
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
doanh nghiệp;
nghiệp kém chất lượng
đáng kể quá nhiều; - Số lần khắc phục trục trặc chậm quá nhiều và tốn phí quá cao...
- Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và giữa buộc ràng tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ điều phối chưa đủ hấp dẫn...
thức,
- Số lượng kiểm tra hình ít được chuẩn bị kỹ trước quá nhiều;
- Thiếu nghiêm túc, động cơ và kỹ năng trong thấp kiểm tra hoạt động cụ thể của doanh nghiệp;
- Tiêu cực trong quá tra
4. Kiểm trong tra quản lý hoạt động của doanh nghiệp kém chất lượng kiểm nhiều...
- Trục trặc, ngừng trệ, lãng phí trong điều phối nhiều; - Chi phí cho điều phối cao; Giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp không giảm hoặc tăng... - Sản lượng, doanh thu, lượng chất giảm hoặc không tăng hoặc tăng chậm; - Rủi ro, thất thoát, lãng phí trong quá trình kinh doanh nhiều; giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp không giảm hoặc tăng... - Nhận thức, đầu tư cho đào tạo và ràng giữa buộc tham gia đóng góp với đãi ngộ cho cán bộ kiểm tra chưa đủ hấp dẫn.
Khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi quản lý doanh nghiệp có chất
lượng cao. Khi tổ chức thực hiện tốt các quyết định đó người lao động trong
doanh nghiệp sẽ hào hứng sáng tạo, năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ cao.
Quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp có thể được định hình bởi một số hình thức
a) Bảng dãy điểm cho chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và dãy điểm
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
b) Hàm dạng Parabol: Y= a + bx + cx2, trong đó hàm y là điểm hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, biến x là điểm chất lượng đội ngũ
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
38
cán bộ quản lý của doanh nghiệp;
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
c) Đồ thị: trục tung là điểm hiệu quả, trục hoành là điểm chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp;
d) Kết hợp cả 3 hình thức trên.
Như vậy, do tác động làm thay đổi đồng thời ngược chiều của 2 đại lượng
hiệu quả của thay đổi chất lượng quản lý nên chúng ta hoàn toàn có thể định
hình tổng quát được quan hệ giữa chúng: tốc độ tăng (giảm) hiệu quả thường
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a
0
cao hơn tốc độ tăng (giảm) chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp
Hình 1.2 Quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng quản lý doanh
nghiệp
Và cũng theo do tác động làm thay đổi đồng thời ngược chiều của 2 đại
lượng hiệu lực quản lý của thay đổi chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
doanh nghiệp đó chúng ta hoàn toàn có thể định hình tổng quát được quan hệ
giữa chúng: tốc độ tăng (giảm) chất lượng quản lý thường cao hơn tốc độ tăng
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
39
(giảm) chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động của doanh nghiệp đó.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Chất lượng quản lý doanh nghiệp
a
0
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý hoạt động với chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp
Như vậy, chỉ khi doanh nghiệp nhận thức được vị trí, vai trò của quản lý
chiến lược và quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp; đột phá đầu tư
cho hoạch định kinh doanh và quyết liệt tổ chức thực thi tốt các chính sách về
thu hút ban đầu và chính sách sử dụng cán bộ quản lý giỏi, chính sách hỗ trợ
đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp thì chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý mới cao; khi đó chất lượng các công việc quản
lý, chất lượng các quyết định quản lý, chất lượng các yếu tố kinh doanh được
đảm bảo; hoạt động của doanh nghiệp mới đúng hướng, được vận hành và
phối hợp nhịp nhàng; mức độ rủi ro, lãng phí thấp; sức cạnh tranh của sản
phẩm đầu ra trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp dần được cải thiện; hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao bền lâu. Và chỉ khi đó tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mới bền vững.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Mức độ hấp dẫn của 3 chính sách đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp
Chất lượng các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
Chất lượng, giá thành, thời gian hoàn thành sản phẩm
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
40
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Phần 2
PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỚI CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TẠI TP VINH
2.1 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại TP Vinh cùng các nguyên nhân
2.1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VINH viết tắt là VIMECO, Tên giao
dịch quốc tế VINH MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY, nằm ngay
ở trên quốc lộ 1A, với vị trí rất thuận lợi có trụ sở tại Số 7 Mai Hắc Đế – TP.
Vinh, Tỉnh Nghệ An, Số điện thoại liên hệ (038) 3 844 827- 3 830469; FAX:
(038)3 830 956; Email: cokhivinh_7maihacde@yahoo.com.vn
Công ty cổ phần cơ khí Vinh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh; hạch toán kinh tế độc lập; có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
tổ chức; hoạt động theo Điều lệ của công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp.
Thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số: 2178/QĐ-UB
ngày 20 tháng 11 năm 1992 của UBND tỉnh Nghệ An
Chuyển giao về Tổng Công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp
theo Quyết định số: 42/QĐ-UB ngày 04 tháng 01 năm 2002 của UBND tỉnh
Nghệ An.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số:
2703001526- Do sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 03 tháng 07
năm 2007 (theo quyết định số: 3007/QĐ-BCN ngày 29 tháng 09 năm 2005
của Bộ Công Nghiệp)
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
41
Ngày thành lập 15 tháng 10 năm 1959.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Theo đặc điểm sản phẩm và đặc điểm công nghệ muốn hoàn thành tốt
chức trách của mình cán bộ quản lý của công ty cổ phần cơ khí Vinh cần được
đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành là các chuyên ngành: công nghệ cơ
khí…và ngành quản lý doanh nghiệp.
Và đối thủ cạnh tranh thành công của công ty cổ phần cơ khí Vinh là:
Công ty cổ phần Toyota Vinh, công ty Hynđai Vinh.
Căn cứ theo số liệu trong các Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
cổ phần cơ khí Vinh, so sánh 2 chỉ tiêu hiệu quả tính được với của đối thủ
cạnh tranh thành đạt học viên đã cho điểm đánh giá tình hình hiệu quả kinh
doanh của 5 năm gần nhất như ở bảng 2.1
Bảng 2.1 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí Vinh
trong các năm: 2008 - 2012
Lợi nhuận ROA (%) Điểm cho hiệu quả Năm (VNĐ)
2008 525.476.433 1,9 14
2009 478.677.788 1,6 12
2010 637.298.351 3,4 35
2011 401.602.461 1,5 11
2012 67.329.018 0,2 5
2.1.2 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ Ô TÔ NGHỆ AN, tên tiếng anh:
Automobile Mechanical Joint Stock Company Technology Security, có địa
chỉ tại số: 219 Lê Lợi – TP. Vinh; Điện thoại (038) 3 846 897; FAX: (038)3
585 395; Tài khoản: 0101000001143 tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
42
Việt Nam – Chi Nhánh Vinh
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Công ty cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An là công ty cổ phần hoá đầu tiên
tại Nghệ An vào năm 1999, tiền thân là nhà máy ôtô B230 được thành lập từ
những năm 1964.
Ngày 23/7/2007, Công ty cổ phần Cơ khí ô tô Nghệ An chính thức ra
đời theo quyết định số 2270/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ký.
Căn cứ Nghị đinh số 189/2007/NĐ-CP ngày 22/07/2007 của Chính
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Nghiệp
Căn cứ Nghị định 111/2007NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý tổ chức chuyển đổi công ty Nhà nước theo hình thức
Công ty Mẹ- Công ty con hoạt động theo luật Doanh nghiệp
Công ty có diện tích 18.000 m2 với vị trí thuận lợi nằm ở trung tâm
thành phố Vinh, bám hai trục đường chính quốc lộ 1A Lê Lợi và đường Phan
Bội Châu, rất phù hợp cho việc kinh doanh và các dịch vụ về ôtô...
Theo đặc điểm sản phẩm và đặc điểm công nghệ muốn hoàn thành tốt
chức trách của mình cán bộ quản lý của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ An
cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành là các chuyên ngành: công
nghệ cơ khí ôtô…và ngành quản lý doanh nghiệp.
Và đối thủ cạnh tranh thành công của công ty cổ phần cơ khí ôtô Nghệ
An là: Công ty cổ phần Toyota Vinh, công ty Hynđai Vinh.
Căn cứ theo số liệu trong các Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ
phần cơ khí ôtô Nghệ An, so sánh 2 chỉ tiêu hiệu quả tính được với của đối
thủ cạnh tranh thành đạt học viên đã cho điểm đánh giá tình hình hiệu quả
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
43
kinh doanh của 5 năm gần nhất như ở bảng 2.2.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 2.2 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần cơ khí ôtô
Nghệ An trong các năm: 2008 - 2012
Lợi nhuận ROA (%) Điểm cho hiệu quả Năm (VNĐ)
2.547.241.656 11,2 2008 64
2.989.544.322 12,7 2009 70
3.095.229.639 8,9 2010 63
1.859.851.248 4,1 2011 42
3.935.117.540 7,9 2012 57
2.1.3 CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HALOTEXCO
Tên tiếng anh: GARMENT JOINT STOCK COMPANY HALOTEXCO
Địa chỉ của Công ty tại số 100 Nguyễn Văn Trỗi – TP. Vinh; Điện
thoại liên hệ (038) 3 856 643; Số máy FAX: (038)3 551 552
Năm 2011 là năm thứ 3 Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần, với cơ cấu: Công ty dệt may Hoàng Thị Loan: 55% vốn điều lệ; Tổng
công ty dệt may Hà Nội: 20%; Công ty sản xuất thương mại THYSA: 15%:
Người lao động trong Công ty: 10%;
Năm 2011 tình hình thế giới biến động phức tạp: Chiến tranh ở Trung
Đông, động đất, sóng thần, tai nạn hạt nhân ở Nhật Bản, nợ công ở Châu Âu
đã tác động không tốt đến tình hình kinh tế của Việt Nam trong đó có ngành
May. Thị trường ngành May trong năm chững lại, đơn hàng hiếm, giá cả đầu
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
44
vào tăng mạnh.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Trong hoàn cảnh đó, công ty đã nổ lực, duy trì hoạt động kinh doanh của
mình đắc biệt là về sản phẩm may mặc, Chỉ tiêu không đạt theo Nghị định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua, tuy nhiên chỉ tiêu trả cổ tức, thu nhập
của người lao động vẫn đạt và tăng đã đảm bảo anh sinh xã hội.
Công ty đã đảm bảo việc làm cho 100% lao động, mới mức thu nhập bình
quân 2.847.000 đồng/ người tăng 119% so với kế hoạch đề ra và tăng 126%
so với năm 2011.
Theo quyết định số 219/QĐ-TCHC ngày 20/05/2009 của Đại hội đồng cổ
đông Công ty cổ phần Dệt May Hoàng Thị Loan v/v: “tách Công ty-Thành
lập công ty cổ phần may Halotexco”.
Giấy CNĐKKD số: 2703000786 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp
ngày 18/07/2009.
Vốn điều lệ của Công ty : 2.500.000.000 đồng
Theo đặc điểm sản phẩm và đặc điểm công nghệ muốn hoàn thành tốt
chức trách của mình cán bộ quản lý của công ty cổ phần may HALOTEXCO
cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành là các chuyên ngành: công
nghệ may…và ngành quản lý doanh nghiệp.
Và đối thủ cạnh tranh thành công của công ty cổ phần may
HALOTEXCO là công ty may Nghệ An, công ty may XK Phú Vinh.
Căn cứ theo số liệu trong các Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
cổ phần may HALOTEXCO, so sánh 2 chỉ tiêu hiệu quả tính được với của đối
thủ cạnh tranh thành đạt học viên đã cho điểm đánh giá tình hình hiệu quả
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
45
kinh doanh của 5 năm gần nhất như ở bảng 2.3.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 2.3 Tình hình hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần may
HALOTEXCO trong các năm: 2008 - 2012
Lợi nhuận ROA (%) Điểm cho hiệu quả Năm (VNĐ)
2008 525.476.433 1,2 19
2009 478.677.788 1,4 22
2010 637.298.351 1,8 32
2011 401.602.461 6,8 58
2012 67.329.018 4,4 49
Bảng 2.4 Tổng hợp tình hình hiệu quả hoạt động của một số công ty tại
TP Vinh trong các năm: 2008 - 2012
Lợi nhuận sau thuế ROA (%) Điểm cho hiệu quả (VNĐ)
Cơ khí Vinh
1,9 14 2008 525.476.433
1,6 12 2009 478.677.788
3,4 35 2010 637.298.351
1,5 11 2011 401.602.461
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
46
0,2 5 2012 67.329.018
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
CKÔtô NghệAn
2008 2.547.241.656 11,2 64
2009 2.989.544.322 12,7 70
2010 3.095.229.639 8,9 63
2011 1.859.851.248 4,1 42
2012 3.935.117.540 7,9 57
May Halotexco
2008 525.476.433 1,2 19
2009 478.677.788 1,4 22
2010 637.298.351 1,8 32
2011 401.602.461 6,8 58
2012 67.329.018 4,4 49
Theo kết quả tính toàn và đánh giá ở bảng trên học viên thấy: hiệu quả
hoạt động của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5 năm
qua là thấp và rất thấp. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, trong đó
người ta nói đến, chú ý nhiều nhất đến những sai lầm, yếu kém trong các
quyết định quản lý chiến lược và quản lý điều hành hoạt động của từng công
ty công nghiệp và của ngành công nghiệp. Mọi người đều nhận thấy: đa số
những người ra các quyết định đó là những người chưa được đào tạo chuyên
nghiệp và chưa có bề dày trong quản lý hoạt động của công ty công nghiệp
khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên.
Sau đây học viên đi vào phân tích sâu chất lượng đội ngũ cán bộ quản
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
47
lý của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại TP Vinh
Sử dụng số liệu thông kê tình hình được đào tạo của đội ngũ cán bộ
quản lý của công ty, vận dụng phương pháp ở mục 1.2 học viên tiến hành
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của 3 công ty công nghiệp Việt
Nam tại tp Vinh như sau:
2.2.1 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
cơ khí Vinh
Bảng 2.5 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần
nhất của công ty cổ phần Cơ khí Vinh.
Thu nhập Số Số lượng CBQL đã Số lượng Số tháng bình lượng được đào tạo đủ cả 5 năm Toàn CBQL giỏi lượng quân của số CBQL gần bộ kỹ thuật chuyên đã thu hút CBQL CBQL giỏi, giỏi đã ngành và QTKD từ nhất CBQL thêm được giỏi trVNĐ đi khỏi đại học trở lên
2008 37 5 4 3 2 9,5 triệu
2009 35 3 3 2 1 8 triệu
2010 38 5 4 1 0 9 triệu
2011 31 2 3 2 1 9,5 triệu
2012 30 2 3 3 1 10,5 triệu
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể
cần trình bày danh sách và tỷ lệ cán bộ quản lý giỏi; tính toán trị số, so sánh
với tỷ lệ đó của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc giành giật cán bộ
quản lý giỏi của công ty, cho điểm đánh giá từng chỉ số sau đó tập hợp kết
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
48
quả vào bảng để dễ nhìn nhận.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 2.6 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của công ty Cơ khí Vinh
Tỷ lệ CBQL phù hợp ngành Tỷ lệ CBQL phù hợp cả ngành và trình độ Chất lượng quản lý Điểm cho chất lượng đội ngũ CBQL
12 9 Rất thấp 26 2008
11 7 Rất thấp 24 2009
15 11 Thấp 39 2010
10 6 Rất thấp 22 2011
8 5 Rất thấp 15 2012
2.2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
cơ khí ôtô Nghệ An
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần
nhất của công ty cổ phần CK Ôtô NghệAn
Toàn bộ CBQL Số lượng CBQL giỏi đã thu hút thêm được Số lượng CBQL giỏi 5 năm gần nhất Số lượng CBQL giỏi đã đi khỏi Số lượng CBQL đã được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và QTKD từ đại học trở lên Thu nhập tháng bình quân của số CBQL giỏi, trVNĐ
2008 25 5 4 4 9,5 triệu 2
2009 24 5 3 3 9,5 triệu 1
2010 27 6 5 3 10,5 triệu 1
2011 23 4 3 2 11,5 triệu 1
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
49
2012 19 4 3 3 12,5 triệu 1
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể
cần trình bày danh sách và tỷ lệ cán bộ quản lý giỏi; tính toán trị số, so sánh
với tỷ lệ đó của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc giành giật cán bộ
quản lý giỏi của công ty, cho điểm đánh giá từng chỉ số sau đó tập hợp kết
quả vào bảng để dễ nhìn nhận.
Bảng 2.8 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của công ty CK Ôtô NghệAn
Chất lượng quản lý
2008 Tỷ lệ CBQL phù hợp ngành 31 Tỷ lệ CBQL phù hợp cả ngành và trình độ 21 TB Điểm cho chất lượng đội ngũ CBQL 51
2009 32 22 TB 52
2010 30 20 TB 50
2011 25 16 TB thấp 41
2012 27 18 TB thấp 46
2.2.3 Đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CBQL của công ty cổ phần
may Halotexco
Bảng 2.9 Tổng hợp tình hình biến động cán bộ quản lý trong 5 năm gần
nhất của công ty cổ phần may Halotexco
Toàn bộ CBQL 5 năm gần nhất Số lượng CBQL giỏi Số lượng CBQL giỏi đã thu hút thêm được Số lượng CBQL đã được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và QTKD từ đại học trở lên Số lượng CBQL giỏi đã đi khỏi Thu nhập tháng bình quân của số CBQL giỏi, trVNĐ
2008 37 6 6 3 1 11 triệu
2009 35 5 5 2 1 10,5 triệu
2010 38 7 6 2 1 11,5 triệu
2011 32 4 3 2 1 11 triệu
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
50
2012 34 5 4 2 1 11,5 triệu
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể
cần trình bày danh sách và tỷ lệ cán bộ quản lý giỏi; tính toán trị số, so sánh
với tỷ lệ đó của đối thủ cạnh tranh thành công trong việc giành giật cán bộ
quản lý giỏi của công ty, cho điểm đánh giá từng chỉ số sau đó tập hợp kết
quả vào bảng để dễ nhìn nhận.
Bảng 2.10 Tập hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý của công ty may Halotexco
Chất lượng quản lý Điểm cho chất lượng đội ngũ CBQL
Tỷ lệ CBQL phù hợp ngành 13 Tỷ lệ CBQL phù hợp cả ngành và trình độ 7 Thấp 2008 30
15 8 Thấp 2009 32
17 9 Thấp 2010 37
23 13 TB thấp 2011 47
21 12 TB thấp 2012 43
Bảng 2.11 Tổng hợp tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một
số công ty công nghiệp tại tp Vinh
Năm Chất lượng quản lý
Điểm cho chất lượng đội ngũ CBQL Tỷ lệ được đào tạo đáp ứng nhu cầu trình độ Tỷ lệ được đào tạo đáp ứng nhu cầu ngành nghề
Ckhí Vinh
18 29 53 26 2008
17 24 59 24 2009
19 36 45 39 2010
14 30 56 22 2011
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
51
16 30 54 15 2012
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Ôtô NghệAn
14 27 59 2008 51
13 23 64 2009 52
19 24 57 2010 50
15 25 60 2011 41
18 23 59 2012 46
May
Halotexco
23 28 49 2008 30
19 38 43 2009 32
17 33 50 2010 37
15 28 57 2011 47
10 42 48 2012 43
2.3 Định hình quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của một số DNCN VN tại TP Vinh
Tập hợp kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động và chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý của một số công ty công nghiệp Việt Nam tại TP Vinh vào bảng
học viên thấy chúng có quan hệ với nhau, tức là chúng cùng tăng, cùng giảm
và tốc độ tăng (giảm) của hiệu quả cao hơn của chất lượng đội ngũ cán bộ
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
52
quản lý hoạt động của các công ty đó (xem bảng 2.12).
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả và chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai
đoạn 2008 – 2012
Điểm cho hiệu quả Điểm cho chất lượng đội
kinh doanh ngũ CBQL
Ckhí Vinh
2008 14 26
2009 12 24
2010 35 39
2011 11 22
2012 5 15
Ôtô NghệAn
2008 64 51
2009 70 52
2010 63 50
2011 42 41
2012 57 46
May Halotexco
2008 19 30
2009 22 32
2010 32 37
2011 58 47
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
53
2012 49 43
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Đưa kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động và chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của một số công ty công nghiệp Việt Nam tại TP Vinh lên tọa độ học
viên thấy chúng có quan hệ với nhau, tức là chúng thuận biến với nhau và tốc
độ tăng (giảm) của hiệu quả cao hơn của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động của các công ty đó (xem đồ thị phía dưới ta thấy nó có xu hướng
100
Hiệu quả hoạt động của DN
90
80
(70;52)
70
(64;51)
(63;50)
60
(58;47)
(57;46)
50
(49;43)
(42;41)
40
(35;39)
(32;37)
30
(22;32)
20
(19;30)
(14;26)
(11;22)
(12;24)
10
(5;15)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
-10
Chất lượng đội ngũ cán bộ QLDN
-20
-30
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
54
ôm dần vào trục tung).
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 2.13 Kết quả tính điểm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý bình quân
của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn 2008
– 2012
Công ty CK Cty ôtô Cty may Năm Trung bình Vinh Nghệ An Halotexco
2008 51 26 30 38,7
2009 52 24 32 36
2010 50 39 37 42
2011 41 22 47 36,6
2012 46 15 43 34,7
2.4 Những nguyên nhân của tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
thấp và rất thấp của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
Nguyên nhân thường có nhiều và khác nhau theo cách tiếp cận xem
xét. Trong công trình này học viên đi sâu xem xét những nguyên nhân trực
tiếp, chính yếu mà các công ty hoàn toàn có thể khắc phục những sai lầm,
yếu kém để cải thiện tình hình.
2.4.1 Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi
thua kém xa so với của đối thủ cạnh tranh thành công
Trước hết học viên thấy, các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
từ trước đến nay vì nhiều lý do chưa quan tâm làm rõ, thống nhất với nhau về
cán bộ quản lý giỏi, chưa đầu tư nhiều cho việc hoạch định chính sách thu hút
ban đầu cán bộ quản lý giỏi. Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào
tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành theo yêu cầu của công nghệ sản xuất của
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
55
doanh nghiệp và QTKD từ đại học trở lên; được thừa nhận hoàn thành tốt
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
chức trách được giao từ 5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Mức độ hấp dẫn của
chính sách đối với cán bộ quản lý giỏi về cơ bản và trước hết là mức độ đáp
ứng, phù hợp của các nội dung của 3 chính sách với nhu cầu ưu tiên thỏa
mãn của loại nhân lực đặc biệt này. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, khi
đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới công ty công nghiệp
Việt Nam nào tại tp Vinh cũng thấy thiếu cán bộ quản lý giỏi. Đa số công ty
công nghiệp Việt Nam lúng túng trong việc thu hút loại cán bộ đặc biệt quan
trọng này, họ còn xa lạ với các thuật ngữ: câu người tài bằng mồi câu và cách
câu. Một số công ty học tập một phần công ty nước ngoài đã có chính sách
thu hút cán bộ quản lý giỏi chưa hoàn toàn bài bản, chưa hoàn toàn ổn định,
mức độ hấp dẫn còn thua kém khá xa và xa so với các công ty của các nước
công nghiệp tiên tiến.
Bảng 2.14 Tập hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty công nghiệp Việt Nam
tại tp Vinh, giai đoạn: 2008 – 2012
Thực trạng của Thực trạng Đánh giá Nội dung của chính công ty Nhật, của các mức độ hấp Hàn quốc tại DNCN VN sách thu hút ban đầu dẫn Vinh tại Vinh
50 - 150 300 - 450 Kém hấp dẫn 1. Trị giá suất đầu tư
thu hút, trVNĐ
Tiền Hỗ trợ nhà ở Kém hấp dẫn 2. Hình thức, cách thức
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
56
thu hút
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
2.4.2 Mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi thua kém
nhiều so với của các đối thủ thành công
Trước hết học viên thấy, các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
từ trước đến nay vì nhiều lý do chưa thống nhất với nhau về các tiêu chuẩn
cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi, chưa đầu tư nhiều cho việc hoạch định
chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi. Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý
được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành theo yêu cầu của công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp và QTKD từ đại học trở lên; được thừa nhận hoàn
thành tốt chức trách được giao từ 5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Mức độ
hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ quản lý giỏi về cơ bản và trước hết là
mức độ đáp ứng, phù hợp của các nội dung của 3 chính sách với nhu cầu ưu
tiên thỏa mãn của loại nhân lực đặc biệt này. Khi chuyển sang kinh tế thị
trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới công ty
công nghiệp Việt Nam nào tại tp Vinh cũng thấy thiếu cán bộ quản lý giỏi.
Nhiều công ty công nghiệp Việt Nam còn lúng túng trong việc hoạch định
chính sách đãi ngộ loại cán bộ đặc biệt quan trọng này, họ chưa quen với việc
công ty cũng có chính sách riêng, chưa rõ chính sách đãi ngộ bao gồm những
nội dung nào, các căn cứ hoạch định từng nội dung của chính sách đãi ngộ
cán bộ quản lý giỏi. Một số công ty học tập một phần công ty nước ngoài đã
có chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi chưa hoàn toàn bài bản, chưa hoàn
toàn ổn định, mức độ hấp dẫn còn thua kém khá xa và xa so với các công ty
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
57
của các nước công nghiệp tiên tiến.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Bảng 2.15 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi của các công ty công nghiệp Việt Nam tại
tp Vinh giai đoạn: 2008 – 2012
Thực trạng của Thực trạng Đánh giá công ty Nhật, Nội dung của chính của các mức độ sách đãi ngộ Hàn quốc tại DNCN VN hấp dẫn Vinh tại Vinh
1. Thu nhập tháng bình 11,5 25 Kém hấp
dẫn quân, trVNĐ
2. Cơ cấu (%) các loại 75/10/15 65/10/25 Kém hấp
dẫn thu nhập:lương/phụ cấp/
thưởng
3. Quan hệ thu nhập bình 2,2/1,5/1 3,5/2,3/1 Kém hấp
quân của 3 loại nhân lực dẫn
CLC:
CBQLG/CGCN/TLN
4. Thoả mãn nhu cầu ưu Chưa quan Đã có chính Kém hấp
tiên tâm sách cụ thể dẫn
2.4.3 Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý của một số doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại TP
Vinh thua kém khá nhiều so với của các đối thủ thành công
Sau một số năm hoạt động trong kinh tế thị trường các công ty công
nghiệp Viẹt Nam tại tp Vinh đã nhận thầy: đội ngũ cán bộ quản lý điều hành
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Cần tăng cường đầu tư đào tạo nâng cao
trình độ cho cả 2 loại cán bộ quản lý điều hành: loại cán bộ theo chiều dọc -
những cán bộ đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ quản lý các bộ phận
chức năng.
Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà
nước cần hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
58
nghiệp. Suất chi hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ lại phải đủ lớn thì mức
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
độ hấp dẫn mới cao. Suất hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ phải cao hơn
của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một tương lai thì mức độ hấp dẫn mới
cao hơn. Đào tạo lại phải được tổ chức quy cũ, khoa học. Đào tạo nâng cao
cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường
xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo
tất cả các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất
chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nước là
chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Để đánh giá chính sách hỗ trợ đào tạo
nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp học viên tính
toán, trình bày và so sánh với của đối thủ cạnh tranh thành công nhất các chỉ
số: số lượt – cán bộ được hỗ trợ đào tạo; %, suất hỗ trợ; tổng tiền so với
GTGT và nguồn tiền hỗ trợ...
Bảng 2.16 Tổng hợp kết quả lý giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của các
công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh giai đoạn 2008 - 2012
Nội dung của chính sách hỗ trợ đào tạo Đánh giá mức độ hấp dẫn Thực trạng của của các DNCN VN tại Vinh
7 Thực trạng của một số DNCN liên doanh với nước ngoài tại Vinh 15 Kém hấp 1. Tỷ lệ cán bộ quản lý được đào
dẫn tạo nâng cao trình độ bình quân
hàng năm.
25/75 75/25 Kém hấp 2. Cơ cấu (%) các nguồn tiền chi
dẫn cho đào tạo:Cty/người học
25 70 Kém hấp 3. Mức độ (%) hỗ trợ
dẫn
15 50 Kém hấp 4. Suất hỗ trợ, trVNĐ
dẫn
5 7,5 Kém hấp 5. Tỷ lệ (%) tiền hỗ trợ đào tạo
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
59
dẫn nâng cao trình độ so với GTGT
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Phần 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL ĐỂ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DNCNVN TẠI TP VINH TRONG 5 NĂM TỚI
3.1 6 sức ép mới đối với tồn tại và phát triển của các DNCNVN tại TP
Vinh trong 5 năm tới
Trong thời gian tới khi nước ta hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và
thế giới các ngành công nghiệp Việt Nam như: Ngành may, ngành cơ khí ô
tô, cơ khí nông nghiệp ...trên địa bàn TP Vinh nói riêng và cả nước Việt Nam
nói chung chịu sức ép mạnh mẽ từ nhiều phía như:
(cid:41) Sức ép từ phía các mục tiêu toàn diện hơn, cao hơn;
(cid:41) Sức ép từ trình độ và đòi hỏi của đối tác, người mua hàng cụ thể,
cao hơn;
(cid:41) Sức ép từ phía mức độ cạnh tranh cao hơn;
(cid:41) Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đội ngũ người lao động cao
hơn;
(cid:41) Sức ép từ phía quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp thực sự hơn,
chặt chẽ hơn;
(cid:41) Sức ép từ những tổn thất to lớn nếu doanh nghiệp phá sản….
Để vượt qua những sức ép nêu trên, nâng cao dần hiệu quả kinh
doanh, tồn tại và phát triển trong 5 năm tới các công ty công nghiệp Việt
Nam tại tp Vinh phải nâng cao chất lượng thực hiện các loại công việc
quản lý hoạt động của mình. Muốn vậy phải đổi mới nhận thức và đầu tư
mạnh mẽ cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý mà cụ thể là
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
60
trhiết kế, triển khai 3 giải pháp trọng yếu sau:
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Giải pháp 1: Tăng mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ
quản lý giỏi cho phát triển hoạt động của DNCN Việt Nam tại TP Vinh trong
5 năm tới
Giải pháp 2: Tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý
giỏi của DNCN Việt Nam tại TP Vinh trong 5 năm tới
Giải pháp 3: Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội
ngũ CBQL của DNCNVN tại TP Vinh trong 5 năm tới
3.2 Giải pháp 1: Tăng mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu
cán bộ quản lý giỏi cho phát triển hoạt động của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5 năm tới
Trước hết chúng ta cần làm rõ, thống nhất với nhau về cán bộ quản lý
giỏi và mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ quản lý giỏi. Cán bộ
quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành theo
yêu cầu của công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và QTKD từ đại học trở
lên; được thừa nhận hoàn thành tốt chức trách được giao từ 5 năm trở lên, có
tín nhiệm cao. Mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ quản lý giỏi về
cơ bản và trước hết là mức độ đáp ứng, phù hợp của các nội dung của 3
chính sách với nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của loại nhân lực đặc biệt này. Khi
chuyển sang kinh tế thị trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực
và thế giới doanh nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu cán bộ quản lý giỏi. Khi có
cạnh tranh từ đáng kể trở lên cuộc tranh giành nhân lực chất lượng cao nói
chung, cán bộ quản lý giỏi nói riêng ngày càng trở nên quyết liệt không kém
cuộc tranh giành cầu thủ, HLV bóng đá giỏi giữa các câu lạc bộ bóng đã nổi
tiếng trên thế giới lâu nay. Doanh nghiệp chỉ giữ được và thu hút thêm được
cán bộ quản lý khi khi có chính sách hấp dẫn và cách thức thích hợp. Chính
sách thu hút ban đầu hàm chứa 2 nội dung: trị giá suất thu hút và hình thức,
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
61
cách thức thể hiện trị giá đó. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
cán bộ quản lý giỏi cho doanh nghiệp phải được thể hiện cụ thể bởi mức độ
hấp dẫn của 2 nội dung đó, tức là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá trị;
cả về mặt đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu ưu tiên của cán bộ quản lý giỏi là ứng
viên mục tiêu; có đủ cơ sở pháp lý và ít nhất phải bằng của đối thủ cạnh tranh
thành công trong cùng thời gian. Như vậy, đổi mới chính sách thu hút ban đầu
cán bộ quản lý giỏi cho doanh nghiệp trước hết phải thể hiện bằng những thay
đổi hình thức đáp ứng nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của từng loại cán bộ giỏi và
có mức độ hơn trước nhiều, ít nhất là bằng của đối thủ cạnh tranh thành công
trong cùng một thời gian. Mức độ đáp ứng, phù hợp càng cao tức là mức độ
hấp dẫn càng cao.
Vận dụng cơ sở lý luận, kinh nghiệm của các đối thủ thành công trong
vấn đề này và căn cứ vào thực trạng chính sách thu hút cán bộ quản lý giỏi
của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong thời gian qua học
viên đề xuất đổi mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính
sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam tại tp Vinh tập hợp các kết quả vào bảng 3.1.
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách thu hút
ban đầu cán bộ quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
tại tp Vinh trong 5 năm tới
Đề xuất cho cty CN VN tại tp Vinh 5 năm tới Nội dung của chính sách thu hút ban đầu Của các công ty Nhật, Hàn Quốc tại tp Vinh 5 năm tới Thực trạng của cty CN VN tại tp Vinh
150 350 400 1. Trị giá suất đầu tư
thu hút, trVNĐ
Tiền Hỗ trợ chỗ ở. Hỗ trợ nhà ở 2. Hình thức, cách
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
62
hoặc cổ phần. thức thu hút
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
3.3 Giải pháp 2: Tăng mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cán bộ
quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
trong 5 năm tới.
Chuyên gia quản lý là cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi cả lý thuyết lẫn
thực tế. Khi chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập sâu vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, việc tranh giành các chuyên gia quản lý ngày càng quyết
liệt. Các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cũng không phải
ngoại lệ. Trong giai đoạn này, công ty nào cũng cần những chuyên gia quản
lý làm việc lâu dài. Vì vậy, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp
Vinh phải đổi mới cơ chế chính sách sử dụng đãi ngộ cán bộ quản lý nhằm
giữ và thu hút thêm được những cán bộ quản lý giỏi, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao có đủ năng lực và khả năng tiếp cận với phương thức quản lý
hiện đại trên thế giới hiện nay về phục vụ lâu dài cho Công ty.
Công tác hoạch định đội ngũ cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại tp Vinh hiện nay còn rời rạc, phân tán và thụ động với
tính chất ngắn hạn theo từng năm. Nội dung hoạch định của các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh chưa bám sát trên nền tảng chiến lược và
kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam tại tp Vinh. p Tổ chức nhân sự của Công ty cần phối hợp chặt chẽ
với các đơn vị trong Công ty để xây dựng chiến lược quản lý đội ngũ cán bộ
quản lý dài hạn trên nền tảng chiến lược sản xuất kinh doanh 5 năm, 10 năm,
20 năm. Việc hoạch định phải đóng vai trò chủ chốt nhằm đảm bảo tính thống
nhất, tập trung xây dựng mục tiêu và kế hoạch. Việc áp dụng triệt để mô hình
quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trong điều kiện Việt Nam với 3 nhóm chức
năng: Thu hút, đào tạo phát triển và đặc biệt là gây dựng đội quân tinh nhuệ
đang được chấn chỉnh và hoàn thiện phù hợp với tình hình cụ thể của các
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
63
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh sẽ là giải pháp hữu hiệu nhất
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của công ty. Việc đổi
mới cần tập trung vào các vấn đề chính như:
- Công tác quy hoạch cán bộ: Công tác quy hoạch cán bộ cần phải được
thực hiện một cách bài bản, dân chủ, công khai nhằm tạo động cơ phấn đấu
cho những người giỏi, muốn phấn đấu trở thành cán bộ quản lý.
- Công tác đánh giá thành tích công tác: Việc đánh giá thành tích công
tác phải được thực hiện một cách nghiêm túc và kết quả đánh giá phải phản
ánh chính xác mức độ đóng góp của từng thành viên vào kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
a. Chính sách lương bổng, đãi ngộ: Để người lao động tham gia tích cực,
sáng tạo trong công việc, gắn bó lâu dài với các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam tại tp Vinh thì các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
phải đáp ứng một trong những yêu cầu của họ là đảm bảo được phân chia
thành quả chung một cách công bằng, năng lực của họ đến đâu được các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trả lương, trả công, trả
thưởng xứng đáng đến đó. Kèm theo đó, các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam tại tp Vinh cũng cần đưa ra cơ chế ràng buộc sự hưởng thụ, thu nhập với
tham gia, đóng góp, cống hiến. Ràng buộc càng thông minh, tế nhị, càng chặt
chẽ thì càng có tác dụng kích thích đối với người lao động của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh.
Các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh có thể thực hiện
đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý trong quá khứ và nâng cao hiệu
quả làm việc trong tương lai; để xác định nhu cầu phát triển và đào tạo của
cán bộ quản lý để nâng lương, đánh giá tiềm năng của cán bộ quản lý đặc biệt
là đánh giá đề bạt cán bộ quản lý.
Đánh giá thành tích công tác của cán bộ quản lý là một hoạt động quan
trọng. Việc đánh giá này không những mang ý nghĩa thẩm định lượng giá mà
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
64
còn có ý nghĩa công nhận khả năng và thành tích của cán bộ quản lý trong
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
khoảng thời gian nhất định cũng như đền bù đãi ngộ, phát triển nghề nghiệp,
và tương quan nhân sự.
Muốn đánh giá đúng mức thành tích của cán bộ quản lý, lãnh đạo các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh không thể hành động tùy ý,
tùy tiện theo ngẫu hứng được. Trước hết lãnh đạo Công ty phải hiểu thế nào là
đánh giá thành tích đóng góp, phải nắm vững tiến trình đánh giá, phải hiểu và
đề ra mục tiêu của hoạt động này, đồng thời nhà quản trị phải nắm vững
phương pháp đánh giá thành tích đóng góp cả về lý thuyết lẫn thực hành. Nhà
quản trị cần phải thận trọng, khi tiến hành lượng giá thành tích của cán bộ
quản lý.
Đánh giá thành tích đóng góp là một công việc rất quan trọng bởi vì nó
là cơ sở để khen thưởng, động viên hoặc kỷ luật cũng như giúp các nhà quản
trị áp dụng việc trả lương một cách công bằng.
Tiến trình đánh giá thành tích đóng góp bắt đầu bằng việc xác định các
mục tiêu đánh giá. Sau đó lãnh đạo các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
tại tp Vinh phải ấn định các kỳ vọng hoàn thành công tác của cán bộ quản lý-
nghĩa là phải tách công việc hay duyệt xét lại bảng phân tách công việc. Sau
đó xem xét cán bộ quản lý hoàn thành công việc đến đâu. Bước kế tiếp là
đánh giá việc hoàn thành công việc qua việc đối chiếu so sánh giữa công việc
đã được thực hiện với bảng phân tách công việc. Bước sau cùng khi đánh giá
là phải thảo luận việc đánh giá này với cán bộ quản lý. Đây là bước phỏng
vấn đánh giá, là việc hết sức quan trọng trong tiến trình này. Hiện tại thì công
ty đang chưa làm tốt vấn đề này, lãnh đạo cấp trên nhận xét cấp dưới theo một
chiều, không có trao đổi qua lại để đồng thuận cùng nhau, từ đó gây những ức
chế đối với cán bộ.
Phỏng vấn về việc đánh giá thành tích đóng góp là một hoạt động rất
quan trọng. Nó giúp cho cấp trên và cấp dưới hiểu nhau và thỏa thuận với
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
65
nhau để hoàn thành công việc. Lãnh đạo các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Nam tại tp Vinh cần phải chuẩn bị kỹ cũng như tiến hành một cách thận
trọng. Nếu không lãnh đạo các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp
Vinh có thể sử dụng một số phương pháp phỏng vấn thích hợp như: Phỏng
vấn nói và thuyết phục, phỏng vấn nói và nghe, phỏng vấn giải quyết vấn đề,
phỏng vấn tổng hợp.
Phỏng vấn tổng hợp hay hỗn hợp là sự kết hợp giữa hai phương pháp
phỏng vấn nói và thuyết phục –phỏng vấn giải quyết vấn đề. Cuộc phỏng vấn
bắt đầu bằng việc cấp dưới lắng nghe lời nhận xét đánh giá của cấp trên, sau
đó cả hai bên thảo luận về việc cần phải cải tiến cái gì và làm cách nào cải
tiến hoàn thành công việc (giải quyết vấn đề) và sau cùng là cả hai bên thỏa
thuận về các mục tiêu cải tiến. Với các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
tại tp Vinh nên sử dụng phương pháp này để áp dụng phỏng vấn đánh giá cán
bộ quản lý.
Việc đánh giá thành tích đóng góp phải được tiến hành một cách có hệ
thống, nghĩa là phải xem xét một cách toàn diện các yếu tố có liên quan. Đánh
giá hiệu quả làm việc là quá trình thường xuyên, liên tục chứ không phải là
việc mỗi năm làm một lần.
Đánh giá thành tích đóng góp của cán bộ quản lý các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cần đánh giá theo 4 nhóm tiêu chí sau:
- Phẩm chất cá nhân: Hệ thống đánh giá thường tập trung toàn bộ vào
cá nhân người được đánh giá. Mỗi loại công việc sẽ thích hợp với một nhóm
người nhất định, những người có phẩm chất phù hợp để làm tốt công việc đó.
Phương pháp đánh giá dựa hoàn toàn trên các đặc điểm cá nhân thường được
gọi là phương pháp đánh giá chú trọng cá nhân. Phương pháp này thường
được áp dụng trong các công việc mà các chuẩn mực, mục tiêu, và kết quả
công việc khó xác định rõ ràng, cụ thể chẳng hạn như trong bộ phận tiếp tân,
tiếp xúc với khách hàng… Do những bất cập của việc sử dụng nhóm tiêu chí
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
66
phẩm chất cá nhân, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh có
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
thể áp dụng một cách tiếp cận khác, đó là đánh giá bằng các tiêu chí kết quả
công việc
- Hoàn thành mục tiêu công việc: Đây là nhóm tiêu chí được sử dụng
phổ biến nhất. Hiệu quả làm việc được xác định bằng cách so sánh kết quả
công việc thực tế với các mục tiêu và chuẩn mực đã được xác định trước. Các
tiêu chí có thể bao gồm khối lượng công việc, chất lượng công việc, thời hạn
hoàn thành công việc, các cam kết hoàn thành cho từng loại công việc. Mặc
dù cách đánh giá dựa trên nhóm tiêu chí này khá khách quan và dễ thực hiện
nhưng nó có hạn chế là không giúp tìm ra được các biện pháp cụ thể nhằm
giúp nhân viên phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu vì người đánh giá
không quan tâm đến toàn bộ quá trình làm việc của cán bộ quản lý mà chỉ chú
trọng kết quả cuối cùng.
- Kỹ năng làm việc: Để khắc phục nhược điểm hai nhóm tiêu chí trên,
PTSC JSC có thể sử dụng tiêu chí kỹ năng làm việc. Các tiêu chí đánh giá
được xây dựng dựa trên những kỹ năng cần thiết để đảm bảo công việc được
thực hiện tốt. Đánh giá hiệu quả làm việc dựa trên kỹ năng làm việc giúp
người đánh giá chú trọng hơn vào hiệu quả công việc và hiểu sâu hơn về
những nguyên nhân tại sao cán bộ quản lý đạt hiệu quả cao hoặc chưa đạt
hiệu quả cao
- Tiềm năng phát triển: Đánh giá tiềm năng phát triển của cán bộ quản
lý là một xu hướng mới trong việc đánh giá thành tích công tác. Phương pháp
đánh giá dựa trên nhóm tiêu chí này chú trọng vào việc tìm ra những năng lực
tiềm tàng của cán bộ quản lý và đề ra các biên pháp phù hợp để phát huy. Các
tiêu chí có thể là khả năng lãnh đạo, khả năng làm việc độc lập, khă năng tổ
chức, có chí tiến thủ, học hỏi nhanh, sáng tạo….
các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh không nên sử dụng một
loại tiêu chí duy nhất mà kết hợp nhiều loại tiêu chí để có thể đánh giá hiệu
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
67
quả làm việc từ nhiều góc độ nhằm có được kết quả đáng tin cậy và hữu ích
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
nhất. Việc đánh giá tùy thuộc vào mục đích của việc đánh giá thành tích công
tác để quyết định tiêu chí nào nên được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, theo
tôi để đánh giá được thành tích công tác của cán bộ quản lý tiêu chí nào cũng
hết sức quan trọng cần thiết phải được xem xét đánh giá đúng mức.
Trong quá tŕnh đánh giá cán bộ quản lý, người đánh giá nên lưu ý các
lỗi thường gặp khi đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý như:
- Lỗi thiên kiến: khi đánh giá thành tích công tác người đánh giá có xu
hướng chỉ dựa vào một đặc điểm nào đó của người được đánh giá để làm cơ
sở đánh giá các điểm khác vì vậy kết quả đánh giá bị sai lệch. Người đánh giá
có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như sự phù hợp về cá tính, sở thích giữa
người đánh giá và người được đánh giá, ấn tượng bề ngoài, ấn tượng về năng
lực, sự đối nghịch giữa người đánh giá và người được đánh giá. Để tránh mắc
phải lỗi này người đánh giá cần quan tâm đến những điểm khác nhau giữa các
tiêu chí đánh giá, xem xét tất cả các khía cạnh liên quan đến hiệu quả làm việc
- Khuynh hướng bình quân: người đánh giá có xu hướng đánh giá tất cả
cán bộ quản lý như nhau, chẳng hạn xếp tất cả ở hạng giỏi. Ví dụ, nếu có
thang phân loại là từ 1 đến 5, người đánh giá có khuynh hướng tránh các hạng
cao và thứ hạng thấp và xếp hầu hết ở mức 3,4. Nguyên nhân dẫn đến khuynh
hướng bình quân có thể do chuẩn mực hiệu quả công việc không rõ ràng, nếu
cảm thấy không chắc chắn thế nào được coi là làm việc kém, thế nào được coi
là làm việc tốt thì người đánh giá có xu hướng xếp tất cả nhân viên ở mức
trung bình, quan điểm sai lầm của người đánh giá về mức trung bình: người
đánh giá cho rằng nếu công việc của nhân viên không có gì đáng phàn nàn và
cũng không có gì nổi bật thì hiệu quả làm việc của anh ta đạt mức trung bình.
- Quá dễ dãi hoặc quá khắt khe gồm những nguyên nhân sau: đánh giá
cá nhân thông qua tập thể, người đánh giá lấy cá nhân mình làm chuẩn mực,
người đánh giá yêu cầu quá cao. Để hạn chế lỗi này người đánh giá cần hiểu
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
68
chính xác các thang bậc hiệu quả công việc, với những tiêu chuẩn nào thì một
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
nhân viên sẽ được đánh giá tốt. Nhờ một đồng nghiệp tin cậy kiểm tra đánh
giá của mình
- Chỉ dựa trên những thông tin có trong trí nhớ: người đánh giá chủ yếu
dựa trên những thông tin mình có trong đầu. Vì không có biện pháp lưu giữ
thông tin thu thập được nên người đánh giá thường chỉ nhớ được những sự
việc đặc biệt gây ấn tượng hoặc những sự việc mới xảy ra. Để khắc phục được
lỗi này người đánh giá cần lập hồ sơ cho từng nhân viên để ghi lại những sự
việc điển hình liên quan đến hiệu quả làm việc của họ. Người hoàn thành
nhiệm vụ thì khen thưởng kịp thời, người không hoàn thành nhiệm vụ phải
kiểm điểm, phê bình và nhớ là không bỏ qua những việc mà mình cảm thấy
rất hài lòng.
- Thành kiến cá nhân: Người đánh giá có khuynh hướng xếp hạng theo
cảm tính cá nhân. Một ấn tượng của người đánh giá có thể có ảnh hưởng
quyết định lên kết quả đánh giá. Ngoài ra, các đặc điểm cá nhân như tuổi tác,
chủng tộc, ngoại hình và giới tính cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả đánh
giá. Ví dụ, người đánh giá có thể luôn đánh giá hiệu quả làm việc của nhân
viên nhiều tuổi hơn nhân viên trẻ tuổi vì cho rằng người có nhiều kinh nghiệm
luôn làm việc tốt hơn.
Đây là một số lỗi dễ mắc phải, để khắc phục người đánh giá cần thu thập càng
nhiều thông tin càng tốt và cố gắng không dựa quá nhiều vào một bằng
chứng. Để thực hiện việc đãi ngộ một cách đúng đắn, và hợp lý thì việc đánh
giá thành tích công tác của cán bộ quản lý là vô cùng cần thiết. Từ lâu, việc
đánh giá thành tích trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
chưa được quan tâm đúng mức, chưa mang tính hiệu quả thiết thực. Các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh có đề ra mục tiêu đầu năm và
đánh giá cuối năm, nhưng việc thực hiện không sát sao, không coi trọng, nên
giá trị đánh giá đầu ra không đạt chất lượng. Một biện pháp nữa để nâng cao
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
69
việc coi trọng, yêu cầu đầu năm khi đưa các mục tiêu, phải lập thành văn bản
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
có xác nhận của người lập mục tiêu và người đánh giá. Tương tự cho việc
đánh giá cuối năm, phải được đối chất, lập thành văn bản với xác nhận của
người thực hiện và người đánh giá. Như vậy việc đánh giá được coi trọng
hơn, và nhân viên cảm thấy công việc mình hoàn thành được ghi nhận đúng
đắn hơn.
Các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong thời gian
sắp tới nhất thiết phải áp dụng những phương pháp khoa học trong việc đánh
giá thành tích công tác, chấn chỉnh kịp thời cách đánh gia thành tích công tác
một cách qua loa, sơ sài. Dựa trên tình hình thực tế của các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh, kết hợp với việc tham khảo các phương
pháp đánh giá thành tích công tác trong các tài liệu về quản trị nhân lực để
đánh giá năng lực thực hiện công việc của cán bộ quản lý các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh là có thể thực hiện được và đem lại kết quả
tưởng đối chính xác.
Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn hiện tại và tương lai của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh tôi có một số đề xuất cụ thể về
lương, thưởng cho đội ngũ cán bộ quản lý như sau:
- Trả lương hợp lý, khen thưởng xứng đáng là biện pháp cơ bản và tích
cực nhất để cán bộ quản lý gắn bó với các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam tại tp Vinh và là động lực cho phát triển sản xuất kinh doanh
- Đội ngũ người lao động có trình độ, có tay nghề tại các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong đó có cán bộ quản lý là tài sản quý
giá. Sử dụng đúng người, giao đúng việc có thể tạo bước đột phá mang lại
hiệu quả cao cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh.
- Sử dụng yếu tố con người hình thành nên văn hóa doanh nghiệp, tạo
sự gắn bó giữa các cá nhân là đội ngũ cán bộ quản lý với nhau, tạo sự đồng bộ
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
70
nhịp nhàng cho công việc.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
- Chính sách tiền lương được xây dựng trên cơ sở định hướng từng
bước được nâng cao nhằm đảm bảo thu nhập của cán bộ quản lý được thỏa
đáng và công bằng về mặt nội bộ cũng như mang tính cạnh tranh trên thị
trường lao động.
- Rà soát lại từng chức danh được đánh giá về mức lương, cấp bậc chức
vụ trên thang lương để có một cái nhìn hệ thống và toàn diện về chính sách
lương bổng hiện nay của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh.
- Thiết kế và xây dựng lại hệ thống lương theo từng nhóm chức danh
công việc cụ thể trên cơ sở yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ năng xử lý, độ
phức tạp và mức tiêu hao trí lực và thể lực của từng người thực hiện theo từng
chức danh với nội dung nhằm đảm bảo tương quan hợp lý giữa các chức danh
cũng như giữa các cấp bậc hệ số của cùng một chức danh cụ thể, trên cơ sở
tham khảo giá cả sức lao động trên thị trường lao động thông qua các chuyên
gia nghiên cứu về thị trường lương hiện nay và chế độ chính sách hiện hành,
mới có thể thu hút và duy trì được những ứng viên có trình độ đáp ứng yêu
cầu. Để có chính sách lương bổng và đãi ngộ hợp lý, chúng ta cần xem xét,
điều tra các doanh nghiệp có ngành nghề tương xứng với ngành nghề của
mình thì thu nhập của họ là bao nhiêu và chế độ đãi ngộ như thế nào để từ đó
xem lại nội lực của chúng ta. Môi trường bên trong cần xem xét về khía cạnh
lợi nhuận và khả năng trả lương, đồng thời phải xem xét về quy mô của các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh. Xem xét mức độ công việc
cần có những kỹ năng nào, yêu cầu về trình độ, năng lực quản lý, thực hiện
công việc về trách nhiệm đối với công việc. Xem xét kết quả làm việc và hiệu
quả của cá nhân. Từ đó xây dựng bảng mô tả công việc và xây dựng tiêu
chuẩn công việc của từng cán bộ quản lý, để từ đó xây dựng chính sách lương
bổng và chi trả theo hiệu quả công việc.
- Nên có chính sách khen thưởng công bằng và kịp thời cùng với chế
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
71
độ phân chia phúc lợi rõ ràng nhằm kích thích chuyên gia, cán bộ kỹ thuật
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
nghiệp vụ, cán bộ quản lý phát huy sáng kiến, cải tiến công nghệ nâng cao
năng xuất lao động. Nếu họ có sáng kiến, giải pháp mang hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội thì các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh nên
tiến hành khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần ngay sau khi có kết quả.
Ngoài cách thưởng bằng vật chất cần động viên tinh thần bằng cách biểu
dương thành tích cho toàn thể đơn vị biết để mọi người có thể học tập noi
theo, tạo không khí thi đua phát huy sáng kiến trong toàn các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ
cán bộ quản lý giỏi của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
trong 5 năm tới
Của các công ty Thực trạng Đề xuất cho cty Nội dung của chính Nhật, Hàn Quốc của cty CN CN VN tại tp sách đãi ngộ tại tp Vinh 5 VN tại tp Vinh 5 năm tới năm tới Vinh
1. Thu nhập tháng bình
quân, tr VNĐ 15 30 35
2. Cơ cấu (%) các loại
60/15/25 60/15/25 70/18/12 thu nhập:
lương/phụcấp/thưởng
3. Quan hệ thu nhập bình
quân của 3 loại nhân lực 2,5/1,5/1 3,5/2,5/1 3,5/2,5/1
chất lượng
cao:CBQLG/CGCN/TLN
4. Thỏa mãn nhu cầu cần Quan tâm Đã một phần quan Đầu tư nghiên
ưu tiên theo cảm tâm theo khoa học cứu kỹ để đổi
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
72
tính mới
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
3.4 Giải pháp 3: Tăng mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và
tăng mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp
Vinh trong 5 năm tới
Chất lượng đào tạo nâng cao trình độ là nhân tố quan trọng của chất
lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các doanh nghiệp. Một số năm gần đây
các công ty công nghiệp tại tp Vinh đã phần nào nhận thức được vấn đề này.
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý được hiểu là quá trình giáo dục
các giá trị và phẩm chất, trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng
quản lý sâu rộng và thành thạo dưới nhiều hình thức; sử dụng và tạo mọi điều
kiện để các cán bộ quản lý có thể phát huy cao nhất khả năng làm việc một
cách sáng tạo, hiệu quả trong công việc.
Điều này cũng có nghĩa là một mặt phải tăng cường các kiến thức và kỹ
năng ở trình độ cao hơn, rộng hơn, sâu hơn tức là nâng cao năng lực cá nhân
cho các cán bộ, mặt khác phải tạo điều kiện nâng cao khả năng làm việc thực
tế của cán bộ nhằm khai thác triệt để năng lực tốt nhất của họ, giúp doanh
nghiệp công nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài, thì
hầu như toàn bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên về lĩnh vực kinh
tế, tài chính, kỹ thuật đều phải được đào tạo thêm về chuyên môn, hoàn thiện
các kỹ năng, các kiến thức hỗ trợ công việc (tin học, ngoại ngữ, giao tiếp,…)
Rõ ràng so với cơ cấu tư vấn, chất lượng đào tạo hiện trạng của đội ngũ
CBQL của các công ty công nghiệp tại tp Vinh còn rất nhiều vấn đề về đào
tạo lại, đào tạo bổ sung, đào tạo mới, trong thời gian tới Doanh nghiệp phải có
bước đột phá trong công tác đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ
quản lý của Doanh nghiệp về cả số lượng và chất lượng. Những cán bộ đứng
đầu các cấp quản lý như cán bộ quản lý điều hành là đối tượng phải được
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
73
quan tâm đầu tiên sau đó là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý của
các công ty công nghiệp tại tp Vinh trong 5 năm tới
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động và chiến lược kinh doanh của các công ty
công nghiệp tại tp Vinh vào các mục tiêu phát triển trong 5 năm tới và căn cứ
vào hiệu lực quản lý và thực trạng được đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nêu ở
chương 2 chúng ta xác định được nhu cầu đổi mới vấn đề đào tạo CBQL cho
doanh nghiệp.
Yếu tố về việc sắp xếp, bố trí, sử dụng phát huy năng lực lãnh đạo trong
điều hành sản xuất kinh doanh, phù hợp ngành nghề và trình độ đào tạo rất
quan trọng. Người cán bộ được bố trí đúng ngành nghề, trình độ đào tạo sẽ
phát huy sức sáng tạo, niềm say mê, hứng thú trong quản lý con người, công
việc, tạo năng suất lao động cao, mọi công việc hoàn thành tốt.
Bảng 3.3 Kết quả xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
trong 5 năm tới
Nhu cầu sau 5 Thực trạng năm
1. Tỷ lệ (%) CBQL được đào tạo đủ cả kỹ
thuật chuyên ngành và QTKD 25 55
2. Tỷ lệ (%) CBQL được đào tạo đủ cả kỹ
thuật chuyên ngành và QTKD từ đại học 13 34
trở lên
Cho đến hiện nay đa số cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp
tại tp Vinh được trưởng thành lên từ đại học và cao đẳng kỹ thuật, chưa được
đào tạo về QTKD (75%) và chưa đạt trình độ đại học QTKD còn ít hơn
(87%). Đó là nhu cầu cụ thể về đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
74
quản lý của các công ty công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh. Kết quả này vừa là
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
cơ sở cho việc thiết kế nội dung đào tạo. Vì theo các nhà khoa học quản lý nội
dung đào tạo phải đáp ứng, phù hợp với nhu cầu sử dụng kiến thức của từng
loại cán bộ quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Vận dụng tư vấn của GS, TS
Đỗ Văn Phức [13, tr 292] nội dung chương trình đào tạo nâng cao trình độ
cho các loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý các công ty công nghiệp tại tp
Vinh phải bù đắp để đảm bảo cơ cấu các mảng kiến thức Kỹ thuật công nghệ
– Kinh tế QTKD - Quản lý.
Như vậy, căn cứ vào nhu cầu cán bộ giai đoạn 5 năm tới và các năm sau,
muốn nâng cao trình độ quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
CBQL để đủ sức gánh vác công việc của Doanh nghiệp, với chiến lược phát
triển, tăng trưởng về mọi mặt, đòi hỏi chúng ta phải có các giải pháp đồng bộ
trong việc tổ chức đào tạo mới; đào tạo lại để có kế hoạch đào tạo sát với thực tế
và phù hợp, cần rà soát đánh giá toàn bộ đội ngũ CBQL, những nhân viên có
trình độ học vấn, có triển vọng để đưa vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phù hợp
từng loại cán bộ, chuyên ngành, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Doanh
nghiệp và phù hợp với nguồn lực cán bộ.
Dựa trên số liệu về số lượng đào tạo, trách nhiệm của lănh đạo các công
ty công nghiệp tại tp Vinh là phải hỗ trợ các suất đào tạo, nhằm giữ và thu hút
cán bộ trước đối thủ cạnh tranh. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị,
vào hiệu lực quản lý và thực trạng được đào tạo nêu ở chương 2 chúng ta xác
định được rằng: Để cho công tác đào tạo đạt chất lượng cao, Doanh nghiệp
cần có các biện pháp nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo như:
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ đào tạo.
- Các chính sách về hỗ trợ học bổng, khuyến khích các cán bộ tự nâng
cao kiến thức và kỹ năng làm việc.
- Phân cấp đào tạo.
- Kinh phí đào tạo gồm của công ty và sự đóng góp thêm của người đi
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
75
học.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Song song với các giải pháp đã nêu trên, đặc biệt trong những năm tới Doanh
nghiệp phải đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp giỏi cụ thể về mặt số lượng người được hỗ trợ đào tạo, % suất hỗ trợ,
tổng tiền …
So với các đối thủ cạnh tranh trong những năm tới chúng tôi đề xuất mức
đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ cán bộ của công ty trong giai
đoạn 5 năm tới như sau:
Như vậy, để có chính sách hỗ trợ đào tạo CBQL hấp dẫn hơn đối thủ
cạnh tranh, phù hợp với nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ của CBQL các công ty công nghiệp tại tp Vinh 5 năm tới cần
nâng cao mức hỗ trợ/lượt đào tạo và tăng từ 1 lượt lên 2 lượt /năm. CBQL của
doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ ở mức cao, hợp lý, khích lệ CBQL học tập khoa
học sáng tạo. Khi đó CBQL của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động
cơ học tập đúng đắn, không ngừng học hỏi, nghiên cứu để nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề cả về lý thuyết lẫn thực hành để thực sự nâng cao trình
độ bản thân.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào động cơ học tập, nội dung và
phương pháp đào tạo. Nếu cán bộ quản lý được đào tạo nâng cao trình độ để
sau đó được đảm nhiệm chức vụ, vị trí công tác tốt hơn, sẽ được đánh giá, đãi
ngộ cao hơn thì vấn đề động cơ học tập đã được giải quyết.
Theo GS.TS Đỗ Văn Phức, phải tổ chức hệ thống đào tạo khoa học, đào tạo
không tiếc tiền đầu tư, đào tạo một cách căng thẳng về thời gian, áp dụng kỹ luật
trại lính, đào tạo theo một cơ cấu kiến thức và cách thức thích hợp… thì mới có
được đội ngũ cán bộ quản lý theo ý muốn. Để được cái quan trọng, cao quý phải
được trả giá cao. Đó là logic bình thường.
Chương trình đào tạo mang tính chất ngắn hạn: được thiết kế trên cơ sở
các nhu cầu ngắn hạn đối với chất lượng đội ngũ CBQL của các công ty công
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
76
nghiệp tại tp Vinh. Như bổ sung các kỹ năng, nghiệp vụ, chính sách về kỹ
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
thuật, kinh doanh, kỹ năng quản lý kịp thời để quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty CP Thiết kế Công nghiệp Hóa Việt không bị thua thiệt trên
thương trường; Để lấp đầy các khoảng trống năng lực do yêu cầu của nhiệm
vụ hiện tại đặt ra đối với yêu cầu chất lượng, hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Như vậy, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cần được xác
định cụ thể cho từng chương trình, thậm chí cho từng chuyên đề, vì đặc điểm
của công tác đào tạo bồi dưỡng có phạm vi rất đa dạng và nội dung luôn thay
đổi, đối tượng không đồng đều.
Đối với ban Giám đốc công ty: Lý luận chính trị và Quản lý điều hành
chính cao cấp; ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn C trở lên; quản lý tài chính và các
nguồn lực đầu tư; quản lý chiến lược; quản lý chất lượng; văn hóa doanh
nghiệp; kiến thức về pháp luật đặc biệt là luật doanh nghiệp.
Đối với trưởng phó phòng ban: Lý luận chính trị trung cấp; ngoại ngữ đạt
tiêu chuẩn B trở lên; quản lý hành chính trung cấp; kiến thức về quản lý tài
chính và quản lý các nguồn lực đầu tư; quản lý chiến lược; quản lý chất lượng;
quản lý nhân lực; quản lý kinh doanh.
Chương trình đào tạo mang tính dài hạn: được thiết kế và đặt ra trên cơ
sở quy hoạch chiến lược của các công ty công nghiệp tại tp Vinhđối với đội
ngũ CBQL và nguồn quy hoạch các CBQL của Doanh nghiệp. Đào tạo dài
hạn về thời gian thường diễn ra trong khoảng thời gian của đào tạo đại học,
thạc sỹ từ 2 đến 5 năm. Đào tạo dài hạn thường đòi hỏi sự nghiên cứu khoa
học và kỹ lưỡng về chiến lược phát triển ngành, của nền kinh tế…Ngoài các
vấn đề trên thì kinh phí cũng rất quan trọng vì khóa đào tạo dài hạn đòi hỏi
nguồn kinh phí lớn và được huy động theo kế hoạch.
Các chương trình đào tạo dài hạn nhằm đào tạo cho CBQL đáp ứng được
đầy đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ mà chức vụ đòi hỏi. Đào tạo dài hạn nhằm giúp
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
77
các CBQL thay đổi và đáp ứng yêu cầu lâu dài về phát triển của đơn vị trong
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
tương lai, phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương trình đào tạo dài hạn nhằm chuẩn bị đội ngũ CBQL cho công ty trong
dài hạn, đặc biệt quan trọng đối với đối tượng thuộc diện quy hoạch cán bộ lâu
dài và có triển vọng.
Chương trình đào tạo cho đội ngũ CBQL cần phải: Bám sát mục tiêu
chiến lược của công ty trong từng giai đoạn để xác định các yêu cầu đặt ra
cho công tác đào tạo và huấn luyện cán bộ.
Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công việc và bảng đánh giá hoàn thành
công việc của từng CBQL để hình thành các yêu cầu đào tạo nâng cao, đào tạo
bổ sung cho mỗi CBQL, cũng như tổng hợp thành kế hoạch chương trình đào
tạo của Doanh nghiệp.
Chương trình đào tạo phải sát với yêu cầu công việc của mỗi CBQL cũng
như toàn doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai; phải cung cấp kiến
thức và kỹ năng xử lý công việc phù hợp với khả năng tiếp thu và trí tuệ của
CBQL; đào tạo phải đúng người, đúng mục đích, đúng yêu cầu với hiệu quả
cao và kịp thời. Đào tạo bổ sung kiến thức quản lý kinh tế, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ đối với tất cả các thành phần CBQL.
Hình thức đào tạo: Đào tạo tại chỗ, đào tạo lại, đào tạo tập trung dài hạn
và kết hợp việc đào tạo tại nhà trường với đào tạo thực tế tại công ty để học
viên hiểu sâu và nhuần nhuyễn giữa lý thuyết với thực hành.
Công tác đào tạo của các công ty công nghiệp tại tp Vinh phải được xây
dựng thành quy chể để quản lý, phổ biến cho cán bộ công nhân viên nắm được
chủ trương, quy định về công tác đào tạo, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của người được đào tạo.
Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và trình độ quản lý:
Người lãnh đạo giỏi không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn cần
phải có phong cách lãnh đạo mới có thể quản lý điều hành nhân viên dưới
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
78
quyền. Do đó cần phải bổ sung các kiến thức quản trị cho các CBQL, đặc biệt
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
là những người mới được thăng chức, bổ nhiệm cần phải trải qua lớp tập huấn
bắt buộc về nghiệp vụ quản lý và kiến thức pháp luật cần thiết.
Phương pháp đào tạo:
Cách thức đào tạo là yếu tố quan trọng của chất lượng đào tạo. Việc xác
định đổi mới cách thức đào tạo là vấn đề lớn đòi hỏi tính đồng bộ về nhận
thức, về cơ sở vật chất và phương pháp đào tạo.
Đào tạo chủ yếu là đào tạo huấn luyện khả năng tư duy phức tạp một cách
độc lập; vận dụng kiến thức, kinh nghiệm giải quyết các vấn đề quản lý do thực
tiễn đặt ra.
- Thảo luận theo nhóm về các vấn đề chính yếu, thảo luận kiểu “bàn
tròn”, thảo luận kiểu “ tấn công não – Brain Storming”.
- Xây dựng, phân tích và xử lý các tình huống điển hình trong quản lý.
- Đào tạo thông qua việc tập dượt xây dựng các đề án cải tiến quản lý.
- Tổ chức đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm là những chuyên gia giỏi của
công ty cùng tham gia các chương trình đào tạo do công ty tổ chức. Đây là
phương pháp hiệu quả do giảm được chi phí vì sử dụng các nguồn lực có sẵn.
Kinh nghiệm của các cán bộ, các chuyên gia được các thế hệ sau kế thừa trong
quá trình đào tạo.
Trước mỗi khóa học yêu cầu giảng viên thực hiện công tác tìm hiểu nhu
cầu để có những điều chỉnh nội dung đào tạo cho sát thực tế. Ngoài ra phải tự
làm điều tra, nghiên cứu thực trạng của các vấn đề mà chương trình đào tạo
đề cập đến.
Sau khi kết thúc đào tạo, học viên viết đánh giá chương trình và kế hoạch
hành động cá nhân cho cấp quản lý trực tiếp, định kỳ đo lường mức độ áp
dụng và hiệu quả mang lại cho công việc để có đề xuất đào tạo mở rộng và
nâng cao.
Khuyến khích học viên chủ động giảng dạy lại những nội dung được đào
tạo cho đồng nghiệp. Khuyến khích đề xuất ý kiến, sáng kiến để tạo điều kiện
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
79
thực hiện nội dung được học.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ. Đây là hình thức đào tạo ít tốn kém
nhưng hiệu quả rất cao nếu được thực hiện tốt.
Cuối khóa đào tạo, cán bộ được đi đào tạo cần có đem kết quả khóa học
gửi về ban Nhân Sự để lưu vào hồ sơ cán bộ, và Học viên viết đánh giá chương
trình và kế hoạch hành động cá nhân cho cấp quản lý trực tiếp, định kỳ đo
lường mức độ áp dụng và hiệu quả mang lại cho công việc để có đề xuất đào
tạo mở rộng và nâng cao.
Như vậy, trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cần thiết phải nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Để đáp ứng được điều này, một trong
những yếu tố quan trọng nhất đó là các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
tại tp Vinh phải xây dựng cho mình đội ngũ chuyên gia tư vấn có trình độ
chuyên môn cao, kèm theo đó là đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo,
tinh thông nghiệp vụ. Theo kết quả đánh giá về thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cho
thấy, hiện tại chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại tp Vinh xếp loại B - Loại trung bình, vì vậy, để có một
đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu, một mặt phải thu hút được những
cán bộ quản lý giỏi về phục vụ lâu dài cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam tại tp Vinh, mặt khác là phải nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản
lý của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh.
Để nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý, các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cần thiết phải hoạch định chính sách đào
tạo hấp dẫn hơn. Chính sách đào tạo nâng cao trình độ chỉ hấp dẫn khi nó
hướng theo tất cả các loại cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam tại tp Vinh, mỗi loại có một số lượng hợp lý và suất chi toàn bộ đủ
lớn cho bất kỳ hình thức nào trong hoặc ngoài nước. Khi có chính sách đào
tạo hấp dẫn, mỗi người cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam tại tp Vinh mới thực sự phấn khởi, có động lực học tập đúng đắn và
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
80
đủ mạnh, tìm cách khoa học để nâng cao trình độ. Trong những năm qua, các
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cũng đã xây dựng được chính
sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhưng nhiều
điểm còn chưa phù hợp, chính sách còn chưa hấp dẫn.
Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ
đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh trong 5 năm tới
Thực trạng Của các công ty Đề xuất cho Nội dung của của cty CN Nhật, Hàn Quốc cty CN VN tại chính sách hỗ trợ VN tại tp tại tp Vinh 5 năm tp Vinh 5 năm đào tạo Vinh tới tới
1. Tỷ lệ cán bộ
quản lý được cử đi 1/42 1/33 1/35
đào tạo nâng cao
trình độ hàng năm,
%
2. Cơ cấu (%) Cty – 25 Cty – 75 Cty – 55
nguồn tiền chi cho Người học - Người học - 25 Người học - 45
đào tạo 75
3. Mức độ (%) hỗ 25 75 55
trợ
4. Suất hỗ trợ,
trVNĐ 15 65 60
5. Tổng số tiền hỗ
trợ so với GTGT, 1,5 3,5 2,1
%
Đối với bất kỳ một tổ chức, một công ty hay doanh nghiệp nào cán bộ
quản lý cũng đóng một vai trò quan trọng nên việc xây dựng tiêu chuẩn
nghiệp vụ cho các cấp lãnh đạo của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
81
tại tp Vinh phải dựa trên tiêu chuẩn nghiệp vụ đồng thời kết hợp với chủ
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
trương, phương hướng phát triển của ngành trên cơ sở đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh
cần chú trọng đào tạo các kỹ năng:
- Kỹ năng về sử dụng công nghệ kỹ thuật mới: Việc đào tạo kỹ thuật
ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
tại tp Vinh do các công nghệ mới luôn được nâng cao và đổi mới. Do đó, việc
tạo điều kiện tối đa cho các cán bộ quản lý tham gia các khóa chuyên ngành
để có thể làm quen, nắm bắt, cập nhật các kiến thức, kỹ năng khai thác, điều
khiển tự động máy móc thiết bị hiện đại là vô cùng quan trọng.
- Kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng về đàm phán thương mại, hợp đồng, kỹ
năng về thuyết trình: Với tính chất là đơn vị kinh doanh sản phẩm & dịch vụ
thì việc trao đổi với khách hàng là thường xuyên, do vậy kỹ năng giao tiếp
luôn được đề cao. Thêm vào đó, việc giao tiếp giữa các nhân viên với nhau,
giữa nhân viên và cán bộ quản lư, giữa cán bộ quản lư và cán bộ cấp trên đòi
hỏi phải cũng chính là thước đo giá trị văn hóa của các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam tại tp Vinh, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và năng
xuất lao động của công việc. Hai điều này cho ta thấy đào tạo về kỹ năng giao
tiếp là vô cùng cần thiết với mọi Doanh nghiệp
- Kỹ năng giải quyết các vấn đề: Giúp cho cán bộ quản lý tăng thêm tư
duy logic, suy luận, nhận định vấn đề, đánh giá nguyên nhân, lựa chọn và đưa
ra giải pháp.
- Kỹ năng quản lý thời gian: Giúp các cán bộ lãnh đạo thêm kinh
nghiệm về quản lý, phân bố đúng thời gian và công việc sao cho hiệu quả.
Theo GS.TS Đỗ Văn Phức, phải tổ chức hệ thống đào tạo khoa học,
đào tạo không tiếc tiền đầu tư, đào tạo một cách căng thẳng về thời gian, đào
tạo theo một cơ cấu kiến thức và cách thức thích hợp…thì mới có được đội
ngũ cán bộ quản lý theo ý muốn. Để được cái quan trọng, cao quý phải được
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
82
trả giá cao. Đó là logic bình thường.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
Về chương trình đào tạo: Cần có các loại chương trình khác nhau: dài
hạn chính quy (4 hoặc 5 năm), bằng thứ hai (2 năm), cao học (2 năm), chương
trình ngắn hạn: chủ yếu về quản lý cho cán bộ trực tuyến, trưởng các bộ phận
nghiệp vụ.
Về phương pháp đào tạo, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh,
điểm yếu nên các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cần áp
dụng nhiều phương pháp đào tạo chứ không chỉ sử dụng một vài phương pháp
truyền thống nhất định. Đào tạo, chủ yếu là luyện khả năng tư duy phức tạp
một cách độc lập, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm giải quyết các vấn đề
quản lý do thực tiễn đặt ra. Ngoài những phương pháp được nêu trong bảng
trên, còn có một vài phương pháp tiêu biểu như sau:
- Luân phiên thay đổi công việc: không mất chi phí đào tạo, cung cấp
cho người lao động những kiến thức kỹ năng quản lý mới, giúp cho Công ty
có khả năng thay thế những vị trí quản lý nếu xảy ra tình huống đột xuất ốm
đau, nhiệm vụ đột xuất. (Chỉ áp dụng với những công việc có tính chất, trình
độ chuyên môn đòi hỏi tương đương, không theo chuyên ngành và thuộc các
chức vụ quản lý cấp thấp)
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Có thể thực hiện ngay tại các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh, hoặc cho cán bộ trực tiếp
tiếp xúc với những tình huống thực tế. Những cán bộ chủ chốt giảu kinh
nghiệm có thể chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp. Như vậy sẽ tiết
kiệm được chi phí đào tạo và hiệu quả sẽ cao.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên ngành và
các khóa ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ
Cũng giống như những hoạt động khác trong các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam tại tp Vinh, hoạt động đào tạo cũng cần đánh giá để xem kết quả
thu được là gì và rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần kế tiếp. Kết quả
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
83
sau khi đào tạo phải đáp ứng được mục tiêu đặt ra, giúp người đào tạo sửa
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
đổi, bổ sung kế hoạch đào tạo, đề ra kế hoạch đào tạo trong tương lai về nội
dung, phương pháp cũng như chi phí. Mặt khác việc đánh giá đào tạo giúp
cho lãnh đạo các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tại tp Vinh cải thiện
quá trình làm việc của cán bộ quản lý, đánh giá sự thay đổi của cán bộ quản lý
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
84
sau khi được đào tạo.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện một cách bài bản đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa
hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ cán bộ Quản lý của một số
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam học viên nhận thức sâu sắc rằng, vấn đề
chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp,
vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên là vấn đề cấp thiết nếu họ muốn tồn
tại và phát triển; quan tâm đầu tư thỏa đáng cho đào tạo QTKD cho đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp là quyết định thông minh, là đầu tư phát triển
doanh nghiệp quan trọng nhất.
Với trình độ và thời gian có hạn học viên đã lần đầu tiên đánh giá định
lượng hiệu quả kinh doanh và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của 3 công
ty công nghiệp Việt Nam trên địa bàn tp Vinh, định hình được quan hệ nhân
quả giữa 2 đại lượng đó; nêu bật được những nguyên nhân trực tiếp chính yếu
của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thua kém làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp nâng cao trong 5 năm tới có sức thuyết phục. Những giải pháp
đó hoàn toàn bổ ích cho các công ty công nghiệp Việt Nam. Kiến thức về hiệu
quả hoạt động của công ty, về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
của công ty công nghiệp, bài bản phân tích, bài bản đề xuất giải pháp trong
luận văn sẽ đồng hành cùng bản thân em trong cuộc sống và trong việc tham
gia đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp của Trường đại học công nghiệp
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
85
Nghệ An trong tương lai.
Đề tài: Nghiên cứu quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chất lượng đội ngũ CBQL của một số DN CN VN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bí quyết thành công của Nhật Bản trong kinh doanh và quản lý xí
nghiệp (1985). Hà Nội.
2. Thuyết Z - Mô hình quản lý xí nghiệp Nhật Bản (1987). Wiliam
Ouichi.
3. Quản lý – vũ khí cạnh tranh sắc bén (1989). Trung tâm thông tin
UBKHNN, 2 tập, Hà Nội.
5. Nguyên nhân thành bại của các công ty tư bản hàng đầu thế giới
(1990). Hà Nội.
6. Tuyển chọn và quản lý CNVC ở Nhật Bản (1991). V.A.PRÔN-NI
CỐP...NXB SỰ THẬT.
7. Những vấn đề cốt yếu của quản lý (1992). Harold Col...NXB KH-KT
8. Ứng dụng SPSS for windows để xử lý và phân tích dữ liệu (1997). Võ
Văn Huy, Võ Thị Lan, Hoàng Trọng. NXB KH và KT.
9. Tinh hoa quản lý (2002). NXB Lao Động và Thương Binh Xã Hội, Hà
Nội
10. Bộ luật lao động CHXHCN VN (2012). NXB LĐ-XH
11. Thu hút và giữ chân người giỏi (2006). Th.S Đỗ Thanh Năm. NXB Trẻ.
12. Biết dùng, quản người (2007). Tạ ngọc Ánh. NXB TĐBK
13. Bí quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài (2007). BRIAN TRACY. NXB
trẻ
14. Lý luận về phương pháp đánh giá tình hình. GS, TS Đỗ Văn Phức.
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 10/2009
15. Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương (2013). GS, TS Đỗ Văn Phức.
NXB Chính trị - Hành chính.
16. Khoa học quản lý hoạt động doanh nghiệp (2013). GS, TS Đỗ Văn
Nguyễn Trọng Tiến
CH QTKD ĐHBKHN 10-13
86
Phức, NXB Chính trị - Hành chính

