230
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.18-CS06
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐN
MỨC SỐNG DÂN CƢ VIỆT NAM DỰA TRÊN SỐ LIỆU KHẢO SÁT
MỨC SỐNG HỘ GIA ĐÌNH NĂM 2002, 2004
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì : Phòng nghn cu thống kê - Vin Khoa hc Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Phan Thị Ngọc Tm
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
KS. Lê Đỗ Mạch
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,1 / Xếp loại: Giỏi
231
PHẦN I
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC SỐNG DÂN CƢ
(Dựa trên số liệu KSMS 2004)
I. KHẢO SÁT CHI TIÊU THỰC TẾ BÌNH QUÂN
phần này chúng tôi chọn chỉ tiêu chi tiêu thực tế bình quân đầu ngƣời
làm thƣớc đo mức sống, cũng giống nhƣ ở các cuộc điều tra về mức sống, chi
tiêu bình quân có phân bố rất lệch về phía bên trái.
II. KHẢO SÁT QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU THỰC TẾ BÌNH QUÂN VỚI
MỘT SỐ BIẾN
Để thuận tiện cho c khảo sát quan hệ giữa biến chi tiêu các biến
khác, chúng tôi phân tổ biến chi tiêu thành 5 nhóm chi tiêu, tƣơng ứng với 5
nhóm: nghèo, hơi nghèo, trung bình, khá, giàu.
Các chỉ tiêu đƣợc cho tác động đến mức sống bao gồm các biến
thuộc 3 nhóm:
+ nhóm biến liên qua đến nơi cƣ trú
+ nhóm biến liên quan đến đặc điểm cá nhân của chủ hộ
+ nhóm biến liên quan đến quy hộ, kỹ năng ng lực của các
thành viên.
Để khảo sát mối liên hệ giữa biến chi tiêu và các biến tác động chúng tôi
dùng bảng hai chiều, trong đó biến hàng là các biến tác đƣợc cho tác
động còn biến cột biến chi tiêu thực tế bình quân đầu ngƣời (chi tiết xem
báo cáo tổng hợp).
Kết quả khảo sát cho thấy 18 biến đƣợc khảo sát quan hệ rất với
biến chi tiêu.
III. LỰA CHỌN C CHỈ TIÊU TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC SỐNG: Để định
lƣợng tác động của các biến đã khảo sát trên, chúng tôi sử dụng hình hồi
quy, kết quả sẽ đƣợc trình bày ở phần 3.
hình hồi quy sẽ biến ph thuộc là biến chi tiêunh quân đu nời
đã đƣc log hoá. Việc xác định c biến độc lập đƣợc thực hiện qua 2 bƣc:
Bƣớc 1: soát lại các biến đã khảo sát trên đnếu thể thì phân tổ
lại, hoặc không đƣa vào; Việc phân tổ lại là nhằm làm cho các biến thành các
biến nhị phân hoặc để lƣợng hoá các biến phân tổ để có thể đƣa vào mô hình
hồi quy.
232
Bƣớc 2: Đƣa tất cả các biến đã đƣợc xác định qua bƣớc 1 vào hình
hồi quy với cách các biến độc lập, Biến phụ thuộc đây chi tiêu thực
tế bình quân đầu ngƣời.
Kết quả là đã chọn đƣợc 16 biến độc lập sau để đƣa vào hình hồi
quy. Biến độc lập bao gồm:
1. Biến khu vực gồm 3 tiểu biến:
- Thành thị
- Nông thôn không thuộc vùng sâu vùng xa
- Nông thôn thuộc vùng sâu vùng xa
2. Biến “Có đƣờng ô tô đến thôn”
3. Biến “Có chợ liên xã”
4. Biến “Có làng nghề”
5. Biến vùng địa lý, gồm 8 tiểu biến tƣơng ứng với 8 vùng địa lý
6. Biến “Giới tính của chủ hộ”
7. Biến “Dân tộc Kinh + Hoa”
8. Biến “Tuổi của chủ hộ”
9. Biến “Số đi học của chủ hộ”
10. Biến “Nghề nghiệp của chủ h”, gồm 5 tiểu biến tƣơng ứng với 5
nhóm nghề.
11. Biến “Hộ thuần nông”
12. Biến “Số năm học bình quân của các thành viên trƣởng thành” (từ
15 tuổi trở lên - không kể chủ hộ)
13. Biến “Tỷ lệ lao động mù chữ”
14. Biến “Giờ lao động tính bình quân tuần tính trên 1 nhân khẩu”
15. Biến “Tỷ lệ trẻ em
16. Biến “Quy mô hộ”
Một số lưu ý:
1. Biến “Có điện” không đƣợc đƣa vào mô hình do số quan sát về các hộ
không điện quá ít: chỉ 129 hộ chỉ chiếm 1,4% trong tổng số các hộ
đƣợc quan sát.
233
2. Cũng một số ý kiến cho rằng nên đƣa tỷ lphụ thuộc vào hình
hồi quy thay cho biến tlệ trẻ em - nhƣ một trong các yếu tố tác động
đến mức sống. Nhƣng qua kết quả nghiên cứu chuyên về lao động việc làm
(tham khảo 11) dựa trên số liệu của cuộc điều tra này cho thấy thực tế
những ngƣời ngoài độ tuổi vẫn tham gia lao động tỷ lệ này lên tới
45,2%, trong đó tỷ lệ thành thị là 30,6% ở nông thôn là 50,3%, xem phụ
lục biểu F7. vậy chúng tôi cho rằng dùng tỷ lệ trẻ em hợp hơn dùng
tỷ lệ phụ thuộc.
PHẦN II
ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY TRONG PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN MỨC SỐNG DÂN
(Dựa trên số liệu KSMS 2004)
Nhằm định lƣợng các yếu tố tác động lên mức sống của dân cƣ,
chƣơng này chúng tôi sử dụng hình hồi quy tuyến tính. hình này
biến phụ thuộc là logarit của biến chi tiêu thực tế bình quân đầu ngƣời và các
biến độc lập gồm các biến thể hiện một số đặc trƣng của chủ hộ, nơi cƣ trú và
một số đặc điểm của các thành viên của hộ.
Để bổ sung cho phân tích hình hồi quy trên, chúng tôi còn sử dụng
hình hồi quy phân vị cho 5 mức phân vị (0,l;0,3;0,5;0,7;0,9) tƣơng ứng
với 5 nhóm chi tiêu. Việc khảo sát tập các mô hình hồi quy phân vị cho phép
phát hiện sự thay đổi của các yếu tố tác động đến biến phụ thuộc (đã đƣợc
xem xét ở mô hình hồi quy thông thƣờng) trong các nhóm chi tiêu khác nhau.
Để tiện cho việc theo dõi, chúng tôi gọi hình hồi quy theo phƣơng
pháp thông thƣờng hình hồi quy chung để phân biệt với các hình
hồi quy phân vị.
I. MÔ HÌNH HỒI QUY CHUNG
Dƣới đây trình bày hình hồi quy chung, với biến phụ thuộc - y là chi
tiêu thực tế bình quân đầu ngƣời, đƣợc sử dụng dƣới dạng logarit của biến
này.
nnnn xbxbxbxbxbayarit 11332211 ...)(log
Các biến độc lập -
i
x
đƣợc chọn trên sở khảo sát phần hai. Cần lƣu
ý là, biến khu vực gồm 3 tiểu biến còn biến vùng gồm 8 tiểu biến. Với các
234
biến khu vực, tiểu biến “Nông thôn thuộc vùng sâu vùng xa” đƣợc chọn
tiểu biến so sánh với 2 tiểu biến khu vực còn lại. Với các biến vùng, tiểu biến
“Tây bắc” tiểu biến “Bắc trung bộ” đƣợc chọn để so sánh với 6 tiểu biến
vùng còn lại.
Biểu 1 kết quả ƣớc lƣợng nh hồi quy chung. Hệ stả hiệu
chỉnh - R2 của hình bằng 0,482. Điều đó nghĩa các biến đƣợc chọn
mô tả đƣợc tới 48% sự biến động của biến đƣợc nghiên cứu. Đối với dạng hồi
quy trực tiếp từ các trƣờng hợp đơn lẻ, mức độ mô tả nhƣ vậy là cao.
Biểu 1 gồm có bốn cột. Cột thứ nhất trình bày tên các biến đƣợc nghiên
cứu. Cột thứ hai trình bày hệ số (B) của các biến thu đƣợc qua phép hồi quy.
Hệ số dấu dƣơng biểu thị giữa biến tbiến đƣợc tả (chi tiêu
thực tế bình quân) quan hệ đồng biến, còn mang dấu âm thì quan hệ
nghịch biến. Cột thứ trình bày lũy thừa số e-EXP(B) của các hệ số (do
biến phụ thuộc chi tiêu thực tế bình quân đầu ngƣời đã đƣợc logarit hóa).
Các con số cột này cho biết khi thay đổi một đơn vị của biến mô tả thì biến
đƣợc mô tả tăng, giảm bao nhiêu. Cột thứ ba trình bày giá trị kiểm định p của
các thông số. Giá trị này càng nhỏ, chứng tỏ hệ số của biến càng ý nghĩa
thống kê.
Số liệu của Biểu 1 cho thấy trong tổng số các biến đƣợc khảo sát thì giá
trị kiểm định p cho biết hầu hết các ƣớc lƣợng thu đƣợc từ hình đều ý
nghĩa thống kê (giá trị p<0,05).
Trong tất cả các biến tác động, theo kết quả hồi quy, các biến “chủ hộ
ngƣời dân tộc Kinh hoặc Hoa”, “tuổi của chủ hộ”, “số năm đi học của chủ
hộ”, số năm đi học bình quân của các thành viên từ 15 tuổi trở lên của hộ”,
“số giờ làm việc bình quân tuần tính trên một nhân khẩu” quan hệ đồng
biến với mức chi tiêu của hộ. Các biến “chủ hộ là nam”, “hộ thuần nông”, “số
thành viên của hộ”, “Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chữ”, “Tỷ lệ trẻ em
trong hộ”, “không làng nghề”, “không đƣờng ô tô tới thôn”, “không
chợ liên xã” có quan hệ tỷ lệ nghịch với mức chi tiêu.
Kết quả tính toán cụ thể cho thấy với các điều kiện khác nhƣ nhau thì
trung bình một hộ sống khu vực thành thị mức chi tiêu cao hơn một hộ
sống ở nông thôn vùng sâu, vùng xa tới 29,3%.