101
Tp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh hc - Tp 30, s 2A/2024
NGHIÊN CU TNG HP, CU TRÚC VÀ TÍNH CHT CA VT LIU
GO và rGO
Đến tòa son 10-05-2024
Vũ Viết Doanh1,*, Lê Hải Đăng2, Trnh Quang Thông3
1Khoa ợc, Trường Đại hc Kinh doanh và Công ngh Hà Ni
2Khoa Hoá học, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni
3Vin Vt lý K thuật, Đại hc Bách khoa Hà Ni
*Email:vuvietdoanh.hnue@gmail.com
SUMMARY
STUDY ON SYNTHESIS, STRUCTURE AND PROPERTIES
OF GO AND rGO MATERIALS
In this study, graphene oxide material was synthesized on the basis of modified Hummer's method and rGO
was synthesized by green chemical reduction method, using extract from Celastrus hindsu benth leaves. The
characteristics of structure, morphology, chemical composition and properties were determined by the
measurements including XRD, FT-IR, Raman scattering, EDX, SEM, TEM, TGA/DTA. The results showed
that the graphite oxidation process had caused the appearance of many oxygen-containing functional
groups, resulting in the surface morphology to become revealing a crumpled and rippled structure; the
diffraction peak (002) at 26,5o shifted to 10,1o and the integer ratio atoms of C/O decreased. During the GO
reduction, the polyphenol compounds in the extract reacted, leading to a reduction in the number of O-
containing functional groups on the surface of the material, the diffraction peak (002) shifted to about 25o.
However, the intensity of the diffraction peak was weak and the reduction was not complete. Finally, the
thermal stability of rGO materials was better than GO, which was consistent with their structural
characteristics.
Keywords: Graphene oxide (GO), reduce graphene oxide (rGO), celastrus hindsu benth, green chemical.
1. M ĐẦU
Trong những năm qua, với đặc điểm cu
trúc tính chất độc đáo, graphene oxide
(GO) graphene oxide dng kh
(reduced graphene oxide, rGO) đã thu hút
mnh m s quan tâm nghiên cu ca các
nhà khoa hc trong tng hp vt liu khai
thác tính cht t, cm biến, hp ph, xúc
tác hay nhiệt điện [1-3].
Đến nay, phương pháp Hummer’s đưc
s dng ph biến hiu qu cao trong
tng hp vt liu GO [4]. sở ca
phương pháp y sử dng KMnO4
và/hoc NaNO3, H2SO4 để oxy hoá
graphite, to ra vt liu GO vi nhiu
nhóm chc cha oxygen trong cu trúc.
Ngược li, sau quá trình kh GO thu được
sn phm rGO nhng đặc tính tương tự
vt liu graphene. Mt s tác nhân kh
hoá học thường được s dng trong tng
hp rGO natri borohydride (NaBH4),
102
hydrazine (N2H4), acid ascorbic (C6H8O6),
polyphenol trong chiết xut t thc vật,…
[5, 6]. Trong đó, s dng c nhân kh
ngun gc t chiết xut thc vật được coi
phương pháp hoá học xanh trong tng
hp rGO [7].
Trong nghiên cu y, vt liu GO đã
được tng hp bằng phương pháp
Hummer’s ci tiến rGO được tng hp
bng phương pháp kh hoá hc xanh. Sau
đó, các phép đo được thc hiện để xác
định đặc trưng cu trúc tính cht ca
GO, rGO. Kết qu thu được tiền đề cho
các nghiên cu tiếp theo v tng hp vt
liu lai ghép gia rGO oxide kim loi
cho ng dng hp ph hay xúc tác quang.
2. THC NGHIM
2.1. Hoá cht
Graphite (≤ 20 μm), KMnO4 99%, H2SO4
98%, H3PO4 85%, H2O2 30%, cao chiết t
x đen (Celastrus hindsii Benth, chiết
bng ethanol 50o, hàm m cao 25,0 %).
2.2. Tng hp GO
Vt liệu GO được tng hợp trên sở
phương pháp Hummer’s như quy trình
Hình 1. Theo đó, 10 gam graphite được
trn vi hn hp cha 400 mL acid
H2SO4 98 % 40 mL acid H3PO4. Sau
đó, thêm rất chậm đến hết 40 gam
KMnO4 99 % vào hn hp, khuy trn
duy trì nhiệt độ trong khong 50 ± 2 oC.
Phn ng oxy hoá graphite dng li sau 12
gi, hn hợp thu được màu xám xanh,
thêm tiếp 1 lít nước vào hn hp nâng
nhiệt độ lên 80 oC. Tiếp theo, thêm vào
hn hp 10 mL H2O2 30 % để loi b hoàn
toàn KMnO4 dư MnO2, hn hp thu
đưc màu vàng óng. Lc ra gn hn
hp bng c cất để loi b các ion H+,
K+, SO42-, Mn2+, PO43-,… đến khi dch lc
pH khong 7. Cui cùng, sn phm
đưc sấy khô dưới áp sut thp 50 oC,
nghin mịn thu đưc bt GO màu nâu.
Hình 1. Quy trình tng hp GO và rGO
2.3. Tng hp rGO
Vt liu rGO được tng hp t GO bng
phương pháp khử hoá hc xanh, s dng
cao chiết t x đen. Theo đó, 0,4 gam
GO được phân tán trong 400 mL nước ct
bng thiết b rung siêu âm 50 oC trong
1,0 gi, hn hp sau đó được khuy trn
đều gia nhiệt đến 80 oC. Tiếp theo
thêm vào cc phn ng 1,0 gam cao chiết
t lá x đen, phn ng kh được tiến hành
trong 3 gi. Các hạt rGO lửng trong
dung dịch được tách ra bng cách lc ra
với nước ct v pH trung tính. Sau đó, sản
phm kh được sy khô dưới áp sut thp
nhit độ 50 oC trong 4 gi, nghin mn
thu được bột rGO có màu đen.
2.4. Xác định các đặc trưng vật liu
Các mu vt liu sau khi tng hp được
kim tra cu trúc tinh th bng nhiu x
tia X. Phép đo phổ hng ngoi (FTIR)
ph tán x Raman được thc hin nhm
cung cp thêm thông tin cu trúc vt liu.
Thành phần hàm lượng nguyên t
trong mẫu được xác định bằng phép đo
ph tán x năng ng tia X (EDX). Phép
đo kính hiển vi đin t quét (SEM)
truyn qua (TEM) hình dng b mặt cũng
như cấu trúc vt liệu. Phép đo phân tích
103
nhit TGA/DTA cùng cp thông tin v độ
bn nhit. Phép đo ph UV-Vis giúp xác
định đặc trưng hấp th quang ca vt liu.
3. KT QU VÀ THO LUN
Kết qu t giản đồ nhiu x tia X Hình
2a cho thy các mu vt liệu đều cu
trúc như mong đợi. Sau quá trình oxy hoá,
đỉnh nhiu x (002) đặc trưng của
graphite ti 26,5o với d = 0,3358 nm đã
biến mất, thay vào đó s xut hiện đỉnh
nhiu x (002) ti 10,1o tương ứng vi cu
trúc ca GO. Kết quy chng t s oxy
hoá cao dẫn đến các nhóm chc cha oxy
được hình thành chèn vào khong
không gian gia các lp graphite làm cho
khong cách gia các lớp tăng lên 0,8909
nm. Quá trình kh graphen oxide bng
cao chiết t x đen đã loi b các nhóm
chc cha oxy trong cu trúc, đỉnh nhiu
x đặc trưng của GO 10,1o mất đi, thay
vào đó sự chuyn dịch đnh nhiu x v
khong 25o đặc trưng cho vt liu rGO [8,
9]. S gim nh góc nhiu x đỉnh (002)
ca rGO vi với graphite cũng th do
s lp xếp chồng lên nhau ít hơn [10].
Ngoài ra, ờng độ của đỉnh nhiu x y
thấp hơn nhiều graphite th do rGO
tng hợp được còn tn ti nhng sai hng
trong cu trúc [11, 12].
Quan sát ph FT-IR ca mu GO Hình
2b thấy vân đặc trưng cho nhóm
cacbonyl -C=O khong 1743 cm-1, liên
kết C-O 1238 cm-1, liên kết C=C 1625
cm-1, liên kết C-O-C 1043 cm-1 vân
đặc trưng cho các nhóm -OH trong
khong t 3300 - 3700 cm-1 [2]. Kết qu
thu được góp phn khẳng định các nhóm
chc chứa oxy đã được hình thành, phù
hp vi kết qu nhiu x tia X. Sau quá
trình kh bng hot cht trong cao chiết
t x đen đã sự dch chuyn nh các
đỉnh vi mẫu rGO. Theo đó, n phổ
trong khong 3450 - 3500 cm-1 s đặc
trưng cho nhóm hydroxyl (-OH), vân
1443 cm-1 đặc trưng cho nhóm C=C, vân
khong 1035 cm-1 đặc trưng cho nhóm C-
O-C [13]. Cường độ các n này đều
gim mnh so vi GO do tác nhân kh
đã làm giảm đi số ng ln nhóm chc
cha oxy trong cu trúc GO [14]. Tuy
nhiên, hot cht trong cao chiết t x
đen vẫn chưa khử hoàn toàn được nhóm
epoxi (C-O-C), đây cũng th nguyên
nhân dẫn đến s kém sc nét của đỉnh
nhiu x (002) ca rGO trong giản đồ
nhiu x tia X.
Kết qu ph tán x Raman Hình 2c cho
thy các mu vt liu tng hợp đều hai
vân chính trong khong t 1000 đến 2000
cm-1, vân G khong 1595 cm-1 đặc trưng
cho cacbon trng thái lai hoá sp2 vân
D khong 1344 cm-1 đặc trưng cho
cacbon trng thái lai hoá sp3. C th,
sau quá trình oxy hoá đã hình thành các
nhóm chc cha oxy trên b mt các lp
làm tăng mạnh cường độ vân D và dch
chuyn nh v vùng bước sóng dài so vi
mu graphite. Tiếp theo, quá trình kh
mc các vân đặc trưng trong mẫu rGO
hầu như không sự chuyn dch so vi
GO nhưng cường độ li gim rt mnh.
Kết qu y do hot cht trong cao
chiết t x đen đã khử các nhóm chc
cha oxy vi cacbon trng thái lai hoá
sp3. Tuy nhiên quá trình kh hoá không
làm biến mt hoàn toàn vân D do GO
nhiu nhóm chc cha O khác nhau,
trong khi đó tác nhân khử li có tính chn
lọc, như đã chỉ ra ph FT-IR, đây
cũng nhược điểm khi tng hp rGO
bằng phương pháp khử hoá hc [15].
Các biến đổi hóa hc trong graphite, GO
rGO cũng đưc tiết l bởi m lượng
carbon oxy thu đưc bng các phép đo
ph tán x năng ợng tia X (EDX), như
trong nh 3a, 3b 3c. Kết qu cho thy
quá trình oxy hoá graphite thành GO đã m
gim t l khối ng C/O, t 9,01 gim
xung 1,01. Điều này phù hp vi nhng
phân tích t kết qu giản đồ XRD, ph IR
hay ph tán x Raman, theo đó quá trình
104
oxy hoá đã làm xuất hin trên b mt GO
các nhóm chc chứa O như -OH, -COOH,
C=O, C-O-C, m tăng phần trăm khi
ng O trong mu vt liu thu đưc [16].
Ngược li, sau quá trình kh, mu rGO
t l ờng đ đnh ph O thấp hơn nhiều
so vi ờng độ đnh ph O ca mu GO,
c th t l khối ợng C/O thu đưc
3,95, m lượng oxy đã giảm 29,66%. Kết
qu này, minh chng b sung cho s
thành công ca quá trình kh GO bng tác
nhân cao chiết lá t x đen.
Hình 2. Gin đồ XRD, ph FT-IR ph tán x
Ranman mu Graphite, GO và rGO
Hình 3. Ph EDX và nh SEM, TEM mu
Graphite, GO và rGO
Các hình nh SEM Hình 3d, 3e 3f
cũng cho thy b mt các mu vt liu
s biến đổi, c th quan sát thy mt
cu trúc nhàu nát và gn sóng (revealing a
crumpled and rippled structure) ca GO
so với graphite, đây kết qu ca biến
dng trong quá trình oxy hoá. nh SEM
mu rGO cho thy b nhẵn hơn so với GO
nhưng không khôi phục lại như trạng thái
ban đầu ca graphite, do quá trình kh bi
hot cht trong cao chiết t x đen
không hoàn toàn.
nh TEM Hình 3g cho thy các tm
nano GO cu trúc tách c gần như
hoàn toàn, do s phá v liên kết Van der
Waal gia các lp trong quá trình oxy
hoá. Các tm nano (nanosheets) GO phân
tán khá đều đặn. Đây bằng chng h
tr gii thích cho s dch chuyển đỉnh
105
nhiu x (002) giản đồ XRD. Mt cách
tương tự, nh TEM của rGO như trong
Hình 3h đại din cho mt vài tm rGO
xếp lp, chng chéo lên nhau nhiu
nếp nhăn. Sự uốn lượn cun li
(corrugation and scrolling) s làm gim
dao động nhit trong cu trúc, d đoán
rGO cu trúc ổn định nhit động hơn
so vi GO [17].
Hình 4. Giản đồ phân tích nhit TGA/DTA mu
GO và rGO
Độ ổn định nhit của GO rGO được
nghiên cu bi phép phân tích nhit
TGA/DTA như trong Hình 4. Dễ dàng
quan sát thy GO có độ n định nhit thp
hơn rGO khoảng cách gia các lp xen
k lớn hơn của GO do s giảm tương tác
Van der Waal gia các lp trong trong
quá trình oxy hóa. Do đó, GO bắt đầu mt
khối lượng khi đun nóng thậm chí dưới
100 oC do bay hơi các phân tử nước được
hp th bi vt liu. Khối lượng GO gim
đáng kể (còn li khong 20 %) khi nhit
độ đạt 250 °C, tương ứng với đỉnh cực đại
(to nhit) 219 oC trên đường DTA, đây
do s phân hy hóa hc ca các nhóm
chc chứa oxy như carboxyl (-COOH),
hydroxyl (-OH), carbonyl (C=O),… thành
CO, CO2 H2O. Trong khong nhiệt độ
t 250 oC đến 600 °C, khối lượng mu
tiếp tc gim, do loi b các nhóm oxy n
định hơn như epoxy (C-O-C), s cháy
của carbon. Trong trường hp mu rGO,
khối lượng rGO còn li khong 70 % khi
nhiệt độ đạt 250 oC 55 % khi đạt 450
oC (Hình 4b). Khi nhiệt độ lớn hơn 600
oC, c mu GO rGO gần như phân hu
cháy hoàn toàn. Như vậy, độ ổn định
nhit của rGO là cao hơn so với GO do s
ng nhóm chức oxy ít hơn, nhưng vẫn
kém ổn định hơn graphite vì mt s nhóm
chc cha oxy vn còn tn ti trong quá
trình kh [18].
Hình 5 ph hp th ca dung dch GO
28 mg/L trong dung môi nước.
Hình 5. Ph UV-Vis dung dch GO 28 mg/L
th thy, trên ph UV-Vis xut hin
đỉnh hp th chính khong 230 nm được
cho do s chuyn tiếp π→π* của các
liên kết C-C vai hp th khong 300
nm được cho do s chuyn tiếp điện t
n→π* ca các liên kết C=O [19]. Như
vậy, hàm lượng GO trong dung dch sau
tng hp hoàn toàn th được xác định
bng phép đo ph UV-Vis. Kết qu này
gi ý rng s tiết kim thi gian và chi phí
khi s dng tin chất đầu GO dng
dung dch thay dng rn trong các
nghiên cu tng hp vt liu.