
Chƣơng 3. Hóa phát quang
3.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp hóa phát quang
3.2. Ứng dụng hóa phát quang trong hóa phân tích

3.1. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp
hóa phát quang
3.1.1. Định nghĩa và phân loại phát quang hóa học
Phát quang hoá học (PQHH): là sự phát sáng từ một
phản ứng có điện tử ở trạng thái kích thích chuyển về trạng thái
cơ bản.
Phạm vi ứng dụng: Phản ứng hoá phát quang không
nhiều nhưng rất đặc biệt vì một số phản ứng phát quang quan
trọng là các hợp chất môi trường: NOx,SOx,O3 trong khí quyển.

3.1. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp
hóa phát quang
3.1.1. Định nghĩa và phân loại hóa học
Ví dụ 1: Xác định NO theo phản ứng:
NO + O3 → NO2 + O2
NO2* → NO2 + hʋ ( λ = 600 – 2500 nm) tập
trung ở 1200 nm.
Khoảng nồng độ NO có thể được xác định: 1ppb – 10
ppm.
Phương pháp cho phép xác định hàm lượng NO trong
khí quyển từ mặt đất lên 20 km.

3.1. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp
hóa phát quang
3.1.1. Định nghĩa và phân loại hóa học
Ví dụ 2: Xác định NO2 trong không khí theo phản ứng phân
hủy ở 7000C :
NO2 → NO + O
Hoặc cho dòng nguyên tử Oxi khử NO2:
NO2 + O → NO + O2
Cho phép xác định hỗn hợp NO và NO2.

3.1. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp
hóa phát quang
3.1.1. Định nghĩa và phân loại hóa học
Phát quang sinh học (PQSH): là sự phát ánh sáng từ
một phản ứng hoá học có sự xúc tác bởi enzym trong cơ thể
sống.
Ví dụ sự phát sáng của đom đóm:
Luciferin