TNU Journal of Science and Technology
230(05): 316 - 323
http://jst.tnu.edu.vn 316 Email: jst@tnu.edu.vn
SYNTHESIS OF NANO CALCIUM FROM CHICKEN EGG SHELLS
APPLICATION IN THE PHARMACEUTICAL INDUSTRY
Dang Thi My Hue, Pham Hung Thinh, Huynh Thi Anh Thu, Le Van Thanh, Pham Thu Huong*
Da Nang University of medical Technology and Pharmacy
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
28/10/2024
Calcium carbonate nanomaterial shows high applicability in many
different fields, especially in the pharmaceutical industry. Meanwhile,
chicken eggshells, a solid waste that has the potential to pollute the
environment, contain a large amount of calcium carbonate from 94
97%. Therefore, the research was conducted to synthesize and
investigate the properties of nano calcium carbonate synthesized from
chicken eggshells as a raw material for application in the
pharmaceutical industry. Nano calcium carbonate was synthesized
using the sol gel method using citric acid combined with ultrasound and
investigating factors affecting the synthesis process. Survey results
showed that calcium carbonate nanomaterials are synthesized under
optimal conditions: eggshell powder size: 315μm, citric acid
concentration: 1M; pH of reaction solution: 6; Na2CO3 loading time = 5
minutes and reaction solution temperature 300C. The study also
investigated the properties of nano calcium carbonate using scanning
electron microscope (SEM), X-ray diffraction (XRD) and infrared
spectroscopy (FTIR), EDX spectrum. The results reveal that calcium
nano synthesized from chicken eggshells has a spherical shape with an
average size of 147.3 nm and can be developed into a standard material
for application in the pharmaceutical industry.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Nano calcium
Calcium carbonate
Chicken eggshell
Sol-gel method
Citric acid
Ultrasound
NGHIÊN CU TNG HP NANO CANXI T V TRNG GÀ NG DNG
LÀM NGUYÊN LIỆU TRONG NGÀNH DƯỢC
Đặng Th M Hu, Phạm Hưng Thịnh, Hunh Th Anh Thư, Lê Văn Thành, Phm Thu Hương*
Trường Đại hc K thuật Y Dược Đà Nẵng
TÓM TT
Ngày nhn bài:
28/10/2024
Nano canxi cacbonat cho thy tính ng dng cao trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, đc biệt trong ngành ợc. Trong khi đó, v trng gà, mt
cht thi rắn nguy gây ô nhiễm môi trường cha một lượng ln
canxi cacbonat t 9497%. Do đó, nghiên cứu được thc hin vi mc
đích tng hp và khảo sát được các đặc tính ca nano canxi cacbonat đưc
tng hp t v trứng để làm nguyên liu ng dụng trong ngành c.
Nano canxi cacbonat được tng hp bằng phương pháp sol gel s dng
acid citric kết hp siêu âm kho sát các yếu t ảnh hưởng đến quá trình
tng hp. Kết qu kho sát cho thy nguyên liu nano canxi cacbonat
đưc tng hp các điều kin tối ưu: kích thước bt v trng: 315μm,
nồng độ acid citric: 1M; pH dung dch phn ng: 6; thi gian np Na2CO3
= 5 phút nhiệt đ dung dch phn ng 300C. Nghiên cứu cũng đã kho
sát được các đặc tính ca nano canxi cacbonat bng kính hiển vi điện t
quét (SEM), Ph nhiu x tia X (XRD) ph hng ngoi (FTIR), ph
EDX. Kết qu cho thy nano canxi tng hợp được t v trng dng
hình cu vi kích thước trung bình 147,3 nm và th phát trin thành
nguyên liệu đạt chuẩn để ng dụng trong ngành Dưc.
Ngày hoàn thin:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11451
* Corresponding author. Email: pthuong@dhktyduocdn.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 316 - 323
http://jst.tnu.edu.vn 317 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Canxi cacbonat khoáng cht phong phú nht trong t nhiên, giá thành rẻ, độc nh thp,
kh năng tương thích tế bào, nhy cm vi pH môi trường, kh năng phân hủy sinh hc và
thân thin với môi trường [1]. Tuy nhiên, canxi cacbonat thc tế không hòa tan trong nước. Do
đó, để nâng cao kh năng hòa tan của canxi cacbonat trong nước, mt s nghiên cứu đã sử dng
công ngh nano làm giảm kích thước ht để tăng khả năng hòa tan ca canxi cacbonat. Đối vi
lĩnh vực dược phm, hp cht này tiềm năng trở thành cht mang thuốc tưởng [2], nh
kháng khun [3] kh ng vận chuyn gen trong liu pháp chống ung thư [4] - [6]. Các ht
nano canxi thường dng hình cu cu trúc rng xốp, độ tinh khiết cao kích thước t 5-
350 nm thường được s dng. Trong khi đó, v trng, ngun nguyên liu giàu canxi là mt trong
các cht thi rn góp phần làm suy thoái môi trường. Nhiều phương pháp đã được s dụng để
tng hợp nano canxi cacbonat như phương pháp nhit rắn, vi nhũ tương, kết tủa đồng thi và bc
x [7] - [10]. Năm 2020, Huang các cộng s [11] đã điều chế nano canxi t v trng bng
phương pháp nghiền bi ướt. Kết qu cho thy kích thước ht nano canxi nm trong khong 500-
550 nm. Tuy nhiên, nano canxi được điều chế t phương pháp này có tính đồng nht không cao.
Trong nghiên cu ca Ghiasi cng s [12], nano canxi cacbonat được tng hp bằng phương
pháp sol-gel s dng cht ổn định là acid citric. Acid citric cho thy là mt cht ổn định thích hp
làm giảm kích thước ht. Phương pháp sol-gel cũng được s dụng để nghiên cu tng hp nano
canxi cacbonat hình cu t v huyết thu được nano canxi cacbonat hình cầu kích thước
ht trung bình 39 nm [13]. Do đó, Sol-gel mt trong nhng phương pháp tng hp nano t
dưới lên hay được s dng vi những ưu điểm như phn ng hóa hc din ra nhiệt độ thp,
cũng như quy trình đơn giản và hiu qu v mt chi phí [13].
Trong nghiên cu này, nano canxi cacbonat được tng hp t v trng th gim s ô
nhiễm môi trường do các cht thi rn và to ra ngun nguyên liu cho ngành c. Nghiên cu
đã kho sát các yếu t ảnh hưởng đến quá trình tng hp nano bng phương pháp sol-gel cũng
như đánh giá các đặc tính ca nano tng hợp được.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liu
V trng gà; Diammonium oxalate monohydrat; Potassium sulfat; Barium chloride dihydrat;
Axit citric; Oxalic acid dihydrat; Ammonium chlorid; Amoni hydroxit; Sodium sulfate
anhydrous; Sodium hydroxid; Ammonium iron(III) sulfat dodecahydrat; Ammonium acetat; Acid
hydroclorid; Ethylenediamine tetraacetic acid disodium salt đạt tiêu chuẩn dược dng.
2.2. Thiết b
Cân phân tích Satorius, Máy khuy t gia nhiệt VELP ARE, Máy đo pH staster 3100 Ohaus,
Máy li tâm EBA 20, Máy rung siêu âm Elmasonic, Lò nung Nabertherm, Máy quang ph hng
ngoi chuyn hóa Fourier FT/IR-6800, Máy quang ph nhiu x tia X Bruker; Kính hiển vi điện
t quét phân gii cao Hitachi S-4800, Máy đo phổ tán x ng lượng tia X Horiba 7593-H và mt
s thiết b, dng c thí nghim khác.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Tng hp nguyên liu nano canxi cacbonat t v trng
Tng hp bng phương pháp sol gel có sử dng acid citric kết hợp siêu âm. Acid citric đóng vai
trò như chất nhũ tương, hình thành các phức hp citrat vi các kim loi mt ch hiu qu, gi
cho các cation kim loại phân tán đồng nht, t đó hình thành sản phm d ng n. n cạnh đó,
siêu âm có th đưc s dụng để tng hp các cu trúc nano rt nh vi kích thước đồng đều và ci
thin s kết tinh [3]. Trong quá trình hình thành hạt nano Canxi cacbonat, trước hết là anion citrat
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 316 - 323
http://jst.tnu.edu.vn 318 Email: jst@tnu.edu.vn
kết hp vi ion Ca2+ to thành canxi citrat. Sau khi rung siêu âm, CO32 th phn ng vi Ca2+
trong canxi citrat to thành Canxi cacbonat vì Canxi cacbonat n định hơn canxi citrat.
Hình 1. Sơ đồ điu chế nano canxi cacbonat
Hình 2. nh chp SEM ca nano Canxi cacbonat
khi khảo sát kích thước v trng:
(a) 315 μm; (b) 800 μm; (c) 1250 μm; (d) 2000 μm
*Cách tiến hành được mô t theo Hình 1: V trứng gà được ra sch và x lý bằng nước nóng
1000C trong 10 phút ra li bằng nước ct 2 lần để làm sch. Sau đó, v trng được nghin
bng chày cối để to ra bt. Rây qua các c rây khác nhau thu được bt v trng các kích c
khác nhau. Sy bt 1000C trong 30 phút. Cân 1 g bt v trng kích thước xác định hòa tan
trong 2 ml acid hydrochlorid đặc, thêm 40 ml nước ct, lọc thu được dch lc. Cho 40 ml dch lc
vào bình nón, thêm lượng axit citric (C6H8O7) tương ng vi các nồng độ cn kho sát 0,25M,
0,5M, 1M, 2M, 3M, khuấy đều dung dch. Trung hòa pH bng NH4OH ti pH mong mun, ri
đem mẫu đi đánh tan ta keo bng máy rung siêu âm trong 20 phút. Thêm 50 ml dung dch natri
cacbonat (Na2CO3), khuấy đều dung dch trên máy khuy từ. Để lng trong 24 giờ. Đem mẫu đi
ly tâm để ly tủa, ly tâm đến khi ly hết ta thì ra ta li bằng nước ct 3 ln. Ly hết ta cho
vào chén sứ, đem cô cạn gn hết nước rồi đem sấy nhiệt độ 100oC trong vòng 30-60 phút.
2.3.2. Phương pháp khảo sát đặc tính ca nano
Hạt nano canxi sau khi đưc tng hp được xác định kích thước, hình dng, cu trúc và thành
phn. Các phương pháp thường được s dụng trong giai đoạn này bao gm kính hiển vi điện t
quét (SEM) quét b mt mẫu để xác định hình dng, ph nhiu x tia X (XRD) để phân tích cu
trúc tinh th, d đoán kích thước và ph hng ngoi (FTIR), ph tán sắc năng lượng tia X (EDX)
để phân tích thành phn hóa hc ca nano canxi to thành.
3. Kết qu nghiên cu và bàn lun
3.1. Khảo sát kích thước bt v trng
T Hình 2 cho thy mu nano canxi cacbonat tng hp t bt v trứng kích thước 315 μm
kích thước nh nht và Hình 2a th hin cấu trúc hình thoi và đa giác, phân tán tốt với kích thước
khá đồng đều. Nếu tiếp tục tăng kích thước v trng nguyên liệu ban đầu thì kích thưc ca các
mẫu canxi thu đưc khá ln, có hình khi to và có hiện tượng vón cc và kết t.
V kích thước bt v trng, theo thc tế quan sát khi thc hin phn ng để hòa tan canxi
trong v trng, kích thước nguyên liu càng ln, phn ng xy ra rt chm không hoàn toàn.
T đó dẫn đến các mu dung dch CaCl2 thu được khi s dng bt v trứng ch thước 800,
1250 và 2000 μmnồng độ thấp hơn hay nói cách khác là đ pha loãng mu lớn hơn. Từ đó sẽ
cung cp không gian nhiều hơn cho sự chuyển đng ca các ht nano canxi cacbonat to thành,
các hạt này xu hướng b solvat hóa do đó làm tăng kích thưc dẫn đến s kết t [13]. Do
đó, kích thước bt v trng 315 μm đưc chn cho các kho sát tiếp theo.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 316 - 323
http://jst.tnu.edu.vn 319 Email: jst@tnu.edu.vn
3.2. Kho sát nồng độ acid citric
T nh chụp SEM thu được (Hình 3), v mặt kích thước, nồng độ acid citric 1M, nano canxi
cacbonat thu được kích thước tối ưu nhất. Khi kho sát nồng độ acid citric, vai trò ca acid
citric được cho cht kh năng làm giảm kích thước hạt lượng acid citric thêm vào tối ưu
mt t l hoc nồng độ nhất định, lượng acid citric tăng cao hơn sẽ không mang li li ích thêm
như giảm kích thước hạt, tăng diện tích, thay đổi hình dng. nghiên cu này, chúng tôi la
chn nồng độ 1M là nồng độ tối ưu cho các khảo sát tiếp theo.
Hình 3. nh chp SEM ca nano Canxi cacbonat khi kho sát nồng độ acid citric: (a) 0,25M; (b) 0,5M;
(c) 1M; (d) 2M; (e) 3M
3.3. Kho sát pH dung dch phn ng
thang đo 500 nm (Hình 4), khi điu chỉnh pH=6, kích thước ca ht nano canxi cacbonat
gim rt so vi khi pH dung dịch ban đầu (xp x bng 1) pH= 4. Khi tăng pH đến 7
cao hơn là 9 thì các hạt có xu hướng kết t và tăng kích thước.
Nghiên cứu trước đây cho thấy độ pH ca dung dch th tác động mnh m đến nh thái
kích thước ca canxi cacbonat tng hợp được. Theo nghiên cu ca Jian Liu cng s [14]
khi tng hp canxi cacbonat s dng các cht h tr khác nhau bn cht là các polymer các
cht hoạt động b mt, s gia tăng kích thước tinh th được kim soát ph thuc vào mức độ
tương tác gia các nhóm axit cacboxylic trong cht h tr ion Ca2+ trong dung dch. Càng
nhiu nhóm cacboxylic b ion hóa thì càng nhiu v trí để liên kết vi ion Ca2+do đó c chế s
phát trin tinh th theo mi hướng. Độ pH ca dung dch ảnh hưởng đến c mức độ proton hóa ca
nhóm acid cacboxylic đ bão hòa canxi cacbonat trong dung dch. Mức độ ion hóa ca nhóm
cacboxylic ng khi độ pH tăng nhưng dung dịch bão hòa cũng tăng. Do vy, cần điều chnh độ pH
để tối ưu hóa quá trình ion hóa của các nhóm cacboxylic đồng thi làm gim tốc độ to mm ca
tinh th do độ bão hòa dung dch cao. pH càng cao, độ bão hòa cao ca dung dch ln át mức độ
ion a ca các nhóm axit cacboxylic, dẫn đến s phát trin tinh th không kiểm soát được s
xut hin ca các tinh th lớn hơn, các hạt kích thước, hình dạng không đều. Nghiên cu này
cũng tương đồng vi kết qu kho t ca chúng i. các pH thp xp x 1 và pH 4, mức độ ion
hóa ca các nm cacboxylic trong acid citric gim. Khi tăng pH đến 7 và cao hơn 9, mức độ ion
hóa các nhóm cacboxylic tăng nhưng độ bão hòa ca dung dịch ng tăng, dẫn đến các ht xu
ng kết t tăng kích thước. pH = 6, s cân bng gia quá trình ion hóa ca c nhóm
cacboxylic đng thi làm gim tc đ to mm ca tinh th do độo hòa dung dch cao. nghiên
cu này, cngi la chn pH 6 pH tối ưu cho c kho t tiếp theo.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 316 - 323
http://jst.tnu.edu.vn 320 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 4. nh chp SEM ca nano Canxi cacbonat khi kho sát pH dung dch phn ng: (a) pH dung dch;
(b)4; (c)6; (d)7; (e)9
3.4. Kho sát thi gian np Na2CO3
nh chp SEM (Hình 5) cho thy thi gian np Na2CO3 trong 5 phút cho kích thước tối ưu.
Khi thi gian nạp tăng lên thì các hạt xu hướng kết t làm gim din tích b mt. V hình
dạng, đa số các mẫu thu được dng hình cầu đa giác, riêng mu thi gian np Na2CO3
trong 45 phút có dng hình khối. Điều này cho thy thi gian phn ng vi Na2CO3ảnh hưởng
đến c kích thước nh dng ca nano canxi cacbonat tng hợp được. Nghiên cứu này cũng
tương đồng vi kết qu điều chế nano canxi cacbonat t v huyết. Theo nghiên cu này khi
thi gian nạp càng tăng thì càng to ra các vi cầu có đường kính l rng trên b mt càng ln dn
đến hiện tượng các ht ln hơn phát triển tiêu th các ht nh hơn do sự khác bit v gradient
nồng độ [13]. nghiên cu này, chúng tôi la chn thi gian np Na2CO3 trong 5 phút thi
gian phn ng tối ưu cho các khảo sát tiếp theo.
Hình 5. nh chp SEM ca nano Canxi cacbonat khi kho sát thi gian np Na2CO3: (a) 5 phút; (b) 15
phút; (c) 30 phút; (d) 45 phút; (e) 60 phút
3.5. Kho sát nhiệt độ phn ng
nh chp thang đo 500 nm (Hình 6) cho thy nhiệt độ 300C, kích thước hình dng ca
mẫu nano canxi thu được tối ưu hơn so với các mu các nhiệt độ còn li.
Da trên các kết qu kho sát, điều kin tối ưu cho sự hình thành nano canxi cacbonat theo
phương pháp sol gel s dng acid citric kết hp siêu âm là: kích thước bt v trng: 315 μm,
nồng độ acid citric: 1M; pH dung dch phn ng: 6; thi gian np Na2CO3 = 5 phút nhiệt độ
dung dch phn ng 300C. V nhiệt độ, trên thc nghim, mu nhiệt độ 200C, s hình thành
nano canxi xy ra rt chm, hiu sut thp hơn mt chút so vi các mu còn li. Các mu (400C;
500C; 600C) có xy ra hiện tượng kết t và có dạng đa giác. Kết qu này cũng tương đồng vi báo
cáo ca Jian Liu và cng s [14] cho thy s phát trin các tinh th khi có các cht h tr s tăng