
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
48
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ HỦY MÁU VÀ CHẾ PHẨM MÁU
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ TRONG 03 NĂM (2021 – 2023)
Hà Minh Anh1, Đồng Sỹ Sằng1, Bùi Minh Đức1,
Nguyễn Thị Tuyết Trâm1, Lê Phước Quang1, Trần Ngọc Vũ1
TÓM TẮT5
Đặt vấn đề: Truyền máu là một phương thức
trị liệu hữu hiệu giúp cứu sống nhiều ngưi bệnh,
tuy nhiên việc cung cấp đủ máu và chế phẩm
máu cho bệnh nhân đồng thi phải giảm thiểu
lãng phí tài chính còn gặp nhiều khó khăn.
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ huỷ máu, chế phẩm
máu và khảo sát xác định nguyên nhân hủy tại
Bệnh viện Trung ương Huế trong ba năm từ
tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2023.
Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi
cứu số liệu hủy máu và các chế phẩm máu từ hồ
sơ lưu trữ của Trung tâm truyền máu Khu vực
Huế tại Bệnh viện trung ương Huế, bao gồm :
Máu toàn phần (MTP), khối hồng cầu (KHC),
huyết tương tươi (FFP), huyết tương đông lạnh
(FP), khối tiểu cầu máy gạn tách (KTC) từ tháng
01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2023.
Kết quả:
- Tỷ lệ trung bnh hủy máu và chế phẩm máu
trong ba năm 2021- 2023 là 2,21%.
- Tỷ lệ hủy máu toàn phần, khối hồng cầu,
huyết tương tươi, huyết tương đông lạnh, khối
tiểu cầu máy gạn tách lần lưt là 0,16%; 1,48%;
2,84%; 0,50 %; 0,15%.
1Trung tâm Huyết học Truyền máu, Bệnh viện
Trung Ương Huế
Chịu trách nhiệm chính: Hà Minh Anh
Điện thoại: 0906560688
Email: bshmanh@gmail.com
Ngày nhận bài: 31/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024
Ngày duyệt bài: 24/9/2024
- Có nhiều nguyên nhân gây hủy máu,
nguyên nhân sàng lọc dương tnh hoặc chưa xác
định HBsAg chiếm đa số (43,62%), kế đến HCV
(12,99%), HIV (4,91%), giang mai (3,99%),
kháng thể bất thưng (1,15%). Nguyên nhân hủy
do màu sắc bất thưng chiếm 22,45%, rách, rò rỉ,
vỡ túi chiếm 6,21% và thiếu thể tích chiếm
4,68%. Chưa gặp chế phẩm máu hủy do hết hạn
sử dụng.
Kết luận:
- Tỷ lệ trung bnh hủy máu và chế phẩm máu
trong ba năm 2021- 2023 là 2,21%.
- Có nhiều nguyên nhân hủy máu, nguyên
nhân sàng lọc dương tnh hoặc chưa xác định
HBsAg chiếm đa số (43,62%), kế đến HCV
(12,99%), HIV (4,91%), giang mai (3,99%),
kháng thể bất thưng (1,15%). Nguyên nhân hủy
do màu sắc bất thưng chiếm 22,45%, rách, rò rỉ,
vỡ túi chiếm 6,21% và thiếu thể tích chiếm
4,68% . Chưa gặp chế phẩm máu hủy do hết hạn
sử dụng.
Từ khóa: Máu và các chế phẩm máu, tỷ lệ
hủy
SUMMARY
RESEARCH ON THE RATE OF
DISCARDED UNITS OF WHOLE
BLOOD AND COMPONENTS AT HUE
CENTRAL HOSPITAL IN 3 YEARS
(2021-2023)
Background: Blood transfusion is a useful
treatment saving the life of many patients.
However, blood components sufficient provision
while minimizing financial waste is still difficult.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024
49
Objective: To investigate the discard blood
and components at the Hue Central Hospital in
three years from 2021 to 2023.
Materials and method: Retrospective
analysis of blood disposal data and blood
products from archived records of the Hue
Regional Blood Transfusion Center at Hue
Central Hospital, including: Whole Blood (WB),
Red Blood Cell Concentrates (RBC), Fresh
Frozen Plasma (FFP), Frozen Plasma (FP), and
Apheresis Platelet Concentrates (APC) from
January 2021 to December 2023.
Results:
- The average discard rate of whole blood
and blood components in three years (2021 -
2023) was 2.21%.
- The discard rate of whole blood (WB),
Packed Red Blood cell concentrates (PRBC),
Fresh Frozen Plasma (FFP); Frozen Plasma (FP);
Single-donor apheresis Platelet (SDP) were
0.16%, 1.48 %, 2.84 %, 0.50 and 0.15 %.
- There are many causes of blood disposal,
with the most common being positive screening
or indeterminate HBsAg results (43.62%),
followed by HCV (12.99%), HIV (4.91%),
syphilis (3.99%), and abnormal antibodies
(1.15%). Blood disposal due to abnormal color
accounts for 22.45%, bag rupture or leakage for
6.21%, and insufficient volume for 4.68%. No
cases of blood products being disposed of due to
expiration have been reported.
Conclusion:
- The average discard rate of blood and
components was 2.21%. The discard rate of WB,
PRBC, FFP, FP, SDP were 0.16%; 1.48%;
2.84%; 0.50%; 0.15%.
- There are many reasons for blood disposal,
with the majority being due to positive or
indeterminate HBsAg screening results
(43.62%), followed by HCV (12.99%), HIV
(4.91%), syphilis (3.99%), and abnormal
antibodies (1.15%). Blood disposal due to
abnormal color accounts for 22.45%, bag rupture
or leakage for 6.21%, and insufficient volume for
4.68%. No cases of blood products being
disposed of due to expiration have been
encountered.
Keywords: blood components, discard of
blood and components
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, con ngưi đã biết đến vai trò của
máu đối với sự sống. Ý tưởng truyền máu
trực tiếp cho ngưi mất máu do bị thương đã
bắt đầu từ thế kỷ XVIII. Ngày nay, truyền
máu là một phương thức trị liệu hữu hiệu
giúp cứu sống nhiều ngưi bệnh, cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, dịch vụ truyền
máu trở thành một phần không thể thiếu
trong nền y học hiện đại, máu và chế phẩm
máu không chỉ đưc sử dụng trong điều trị
bệnh nhân bị bệnh máu mà cn đưc xem
như là một loại dưc phẩm vô cùng quý giá
không thể thay thế đưc trong điều trị nội
khoa, ngoại khoa, sản khoa… Theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm ở
mỗi quốc gia, số đơn vị máu cần tối thiểu
tương đương 1- 3 % dân số. Báo cáo của Ban
Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình
nguyện năm 2023, nước ta mới chỉ tiếp nhận
đưc 1.555.593 đơn vị máu tương đương
1,5% dân số. Đảm bảo cung cấp máu an toàn
là đảm bảo có đủ máu có chất lưng, cung
cấp kịp thi cho điều trị ở tất cả các cơ sở
điều trị có sử dụng máu đã và đang là vấn đề
đưc nhiều nước quan tâm. Máu và chế
phẩm máu đưc sử dụng ngày càng nhiều
trong điều trị và cấp cứu bệnh nhân thì việc
cung cấp máu và chế phẩm máu an toàn, đầy
đủ, kịp thi đồng thi phải đảm bảo chống
lãng phí về mặt tài chính luôn là những bài
toán khó khăn, thách thức cho công tác

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
50
truyền máu, nhất là trong giai đoạn nguồn
ngưi hiến máu bị thu hẹp do dịch bệnh, do
xu hướng già hóa trong cơ cấu dân số [1],
[3], [6], [9].
Bệnh viện Trung ương Huế là bệnh viện
hạng đặc biệt với nhiều chuyên khoa sâu và
các trung tâm lớn, thực hiện nhiều kỹ thuật
cao, ghép tạng, cấp cứu và điều trị số lưng
bệnh nhân lớn bao gồm cả những bệnh nặng
trong khu vực, do đó nhu cầu sử dụng các
chế phẩm máu rất cao. Để rút ra đưc những
kinh nghiệm nhằm góp phần giải quyết đưc
vấn đề thiếu hụt máu, luôn đáp ứng đủ và kịp
thi các chế phẩm máu cho điều trị và giảm
thiểu lãng phí tài chính trong những năm tiếp
theo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
này với mục tiêu:
1. Mô tả tỷ lệ huỷ máu và chế phẩm máu
tại Trung tâm Truyền máu Huế trong ba năm
2021-2023.
2. Khảo sát nguyên nhân hủy máu và chế
phẩm máu máu tại Trung tâm Truyền máu
Huế trong ba năm 2021-2023.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tưng nghiên cứu: Từ hồ sơ lưu trữ
số liệu hủy những đơn vị máu toàn phần và
chế phẩm máu của Bệnh viện Trung ương
Huế, bao gồm: Máu toàn phần (MTP), khối
hồng cầu (KHC), huyết tương tươi (FFP),
huyết tương đông lạnh (FP), khối tiểu cầu
máy gạn tách (KTC) từ tháng 01 năm 2021
đến tháng 12 năm 2023.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phân tích hồi
cứu.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn
mẫu thuận tiện, lấy mẫu toàn bộ.
2.2.3. Các biến số nghiên cứu: MTP,
KHC, FFP, FP, KTC, các nguyên nhân hủy
(HIV, HBsAg, HCV, giang mai, kháng thể
bất thưng, hết hạn sử dụng, thiếu thể tích, rò
rỉ, vỡ túi, màu sắc bất thưng).
- Máu toàn phần sau khi tiếp nhận sẽ
đưc điều chế ngay thành khối hồng cầu và
huyết tương tươi đông lạnh, MTP nếu thể
tích < 100 ml sẽ bị hủy.
- Huyết tương tươi đông lạnh nếu đã tan
đông để quá 6 gi hoặc sau khi sản xuất tủa
sẽ đổi nhãn thành huyết tương đông lạnh.
- Khối tiểu cầu máy gạn tách bằng máy
tự động từ một ngưi hiến.
Cách tính:
- Tỷ lệ MTP, KTC hủy bằng số lưng
MTP hoặc KTC hủy chia tổng số MTP, KTC
tiếp nhận đưc nhân 100.
- Tỷ lệ KHC, FFP, FP hủy bằng số lưng
KHC hoặc FFP, FP hủy chia tổng số KHC,
FFP, FP điều chế đưc nhân 100.
- Tỷ lệ máu hủy theo mỗi nguyên nhân
bằng số lưng máu hủy do nguyên nhân đó
chia tổng số máu hủy nhân 100.
2.4. Nội dung nghiên cứu: Gồm các
bước
- Bước 1: Thống kê các biến số cần thiết
cho nghiên cứu: Máu toàn phần, khối hồng
cầu, huyết tương tươi đông lạnh, huyết tương
đông lạnh, khối tiểu cầu gạn tách (số lưng
tiếp nhận, số lưng điều chế, số lưng hủy),
các nguyên nhân hủy (HIV, HBsAg, HCV,
giang mai, kháng thể bất thưng, hết hạn sử
dụng, thiếu thể tích, rò rỉ, vỡ túi, màu sắc bất
thưng)
- Bước 2: Nhập các số liệu thu đưc vào
phần mềm Excel.
- Bước 3: Tiến hành phân tích.
2.3. Xử lý và phân tích số liệu: Các số
liệu đưc phân tích, xử lý theo phương pháp
thống kê y học, sử dụng phần mềm Excel.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024
51
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tỷ l máu và chế phẩm máu hủy trên số lượng máu tiếp nhận
được theo từng năm
Năm
Số lượng
MTP
KHC
FFP
FP
KTC
Tổng
2021
SL tiếp nhận
31.273
0
0
0
0
31.273
SL điều chế
0
31.200
31.200
3.105
3.259
68.764
SL hủy
73
509
926
19
2
1.536
Tỷ lệ %
0,23
1,63
2,97
0,61
0,06
2.23
2022
SL tiếp nhận
37.681
0
0
0
0
37.681
SL điều chế
0
37.633
37.633
4.208
4.680
84.154
SL hủy
48
647
1.183
23
10
1.911
Tỷ lệ %
0,13
1,72
3,14
0,55
0,20
2,27
2023
SL tiếp nhận
42.637
0
0
0
0
42.637
SL điều chế
0
42.582
42.582
3.386
5.679
94.229
SL hủy
55
492
1.054
5
9
1.567
Tỷ lệ %
0,13
1,16
2,18
0,15
0,16
1,71
Tổng 3 năm
SL tiếp nhận
111.591
0
0
0
0
111.591
SL điều chế
0
111.415
111.415
10.699
13.618
247.147
SL hủy
176
1.648
3.163
47
21
5.056
Tỷ lệ %
0,16
1,48
2,84
0,50
0,15
2,21
Bảng 2. Nguyên nhân hủy MTP và KHC theo từng năm
Năm
Máu và CPM
Hết HSD
Sàng lọc (+) và (±)
Thiếu thể tch
Vỡ, rò rỉ
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
2021
MTP
0
48
65,75
21
28,77
4
5,48
HCK
0
502
98,62
0
0
7
1,38
2022
MTP
0
18
37,50
28
58,33
2
4,17
HCK
0
644
99,54
0
0
3
0,46
2023
MTP
0
5
9,09
48
87,23
2
3,64
HCK
0
492
99,60
0
0
2
0,40
3 năm
MTP
0
71
40,34
97
55,11
8
4,55
HCK
0
1.638
99,27
0
0
12
0,70
Bảng 3: Nguyên nhân hủy chế phẩm huyết tương và khối tiểu cầu gn tách theo từng
năm
Năm
Máu và
CPM
Hết
HSD
Sàng lọc (+) và (±)
Màu sắc bất thường
Thiếu thể tch
Vỡ, rò rỉ
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
2021
HT
0
502
53,12
347
36,72
23
2,43
73
7,72
KTC
0
2
100
0
0
0
0
0
0
2022
HT
0
644
53,40
398
33,00
54
4,48
110
9,12
KTC
0
10
100
0
0
0
0
0
0

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
52
2023
HT
0
492
46,50
390
36,86
63
5,96
113
10,68
KTC
0
9
100
0
0
0
0
0
0
3 năm
HT
0
1.638
51,04
1.135
35,37
140
4,36
296
9,22
KTC
0
21
100
0
0
0
0
0
0
Bảng 4: Tổng hợp các nguyên nhân hủy chế phẩm máu
Năm
2021
2022
2023
Tổng
CPM
MTP
KHC
HT
KTC
MTP
KHC
HT
KTC
MTP
KHC
HT
KTC
Tổng
%
HIV (±)
0
16
16
1
0
69
69
04
0
35
35
03
248
4,91
HBsAg (±)
46
355
355
1
10
387
387
02
5
327
327
03
2205
43,62
HCV(±)
2
116
116
0
4
102
102
03
0
105
105
02
657
12,99
KTBT
0
7
7
0
2
12
12
0
0
9
9
0
58
1,15
Giang mai
0
8
8
0
4
74
74
01
0
16
16
01
202
3,91
MSBT
0
0
347
0
0
0
398
0
0
0
390
0
1135
22,45
Rách, vỡ
4
7
70
0
0
6
110
0
2
2
113
0
314
6,21
Thiếu V
21
0
23
0
28
0
54
0
48
0
63
0
237
4,68
Tổng
73
509
945
2
48
647
1.206
10
55
494
1.058
9
5056
100
Biểu đồ 1. Chế phẩm hồng cầu hủy theo từng tháng trong 3 năm
Biểu đồ 2. Chế phẩm huyết tương theo từng tháng trong 3 năm