KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
36
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TOÁN HỌC CHO ĐỘ CỨNG TIẾP XÚC CỦA LỚP HẠT
TRONG MÔ HÌNH MÀI MÒN BA VẬT THỂ
Đoàn Yên Thế
1
Tóm tắt: Mài mòn ba vật thể xảy ra thường xuyên trên các b mặt tiếp xúc trong rất nhiều máy móc,
thiết bị công nghiệp. Các nghiên cứu quá trình mài mòn thường dựa vào các mô hình thí nghiệm. Trong
bài báo này, chúng tôi đxuất một phương pháp nghiên cứu dựa trên thực nghiệm để nghiên cứu độ
cứng tiếp xúc của lớp cát silic bị giới hạn chuyển động nằm giữa hai bề mặt thép với áp lực vuông góc
biến thiên từ 0.15kN tới 20kN. Dựa trên kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã xây dựng được hàm hồi quy
phi tuyến biểu diễn độ cứng tiếp xúc của lớp hạt theo áp lực pháp tuyến. Kết quả dự báo của hàm hồi
quy này cho thấy độ phù hợp tốt với kết quả đo đạc thực nghiệm. Hàm hồi quy này thể sử dụng làm
hàm đầu vào cho một số phương pháp mô phỏng n phù hợp.
Từ khoá: Độ cứng tiếp xúc, mài mòn ba vật thể, hàm hồi quy phi tuyến, nghiên cứu thực nghiệm.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Quá trình mòn của các b mặt tiếp xúc trong
các tiếp xúc hai vật hoặc ba vt phụ thuộc nhiều
vào sự tương tác giữa các bề mặt tiếp xúc sự
thay đổi đặc tính tiếp xúc trong quá trình mòn.
Nếu hai bề mặt nhám được ép lại với nhau bằng
các áp lc pháp tuyến, các bề mặt này sẽ xuất hin
biến dạng tại lân cận của các đỉnh nhô đối din
nhau. Tại mỗi cặp đỉnh này, độ mòn thường được
tả bởi phương trình mòn Fleischer hoặc
Archard. Phương trình mòn Fleischer (Fleischer,
1973) thể hiện thể ch n tỉ lệ thuận với công
của lực ma sát và có dạng sau:
wn
V k F SL
Trong đó
, ,
n
F SL
lần lượt hệ sma sát,
áp lực pháp tuyến cục b tại cặp đỉnh nhô
khong cách trượt.
k
một hệ số tỉ lệ phù hợp
với từng hình. Phương trình mòn này phợp
để tả quá trình gây ra bởi lớp hạt mài mòn
gồm rất nhiều hạt xảy ra trong một thời gian
dài, do vậy thường được sử dụng để nghiên cứu
mòn gây ra bởi các lớp hạt. Với áp lực pháp tuyến
n
F
, đại lượng này xác định bởi tích giữa đ cứng
chung của lớp hạt với độ biến dạng cục bộ của lớp
ht tại vị trí cặp đỉnh nhô.
1
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Thủy lợi
Theo hiểu biết của tác giả, những nghiên cứu
về nh vi n trong i n ba vật thể khi vật
thể i n c khi cùng lớp trung gian
lớp hạt i mòn ca được nghn cứu nhiều.
c nghiên cứu đã có sẵn chủ yếu nghn cứu
nh vi mòn khi có một sít c hạt i mòn
chủ yếu nghn cứu cơ chế n gây ra bởi mt
hạt mài n rng lẻ (xem (de Payrebrune K.,
2022), (Y. Song, 2019)). Trong thực tế, i
n ba vật thể dưi dạng khối cùng lớp hạt mài
n trung gian xảy ra phổ biến trong các thiết
bị, y c ng nghiệp như phanh xe,
nh thép đường ray xe lửa, băng ti, gàu của
y c hay hộp s vòng bi, c mắt ca
nh xích của xe ng, v..v, trong đó c lớp hạt
i mòn trung gian nằm giữa c vật thể chuyển
động tiếp xúc ba vật thể xảy ra dưới áp suất
cao. ng hạt i n tn tại trong ng tiếp
c khá ít i tác dụng của áp sut cao, chỉ t
1 tới ba lớp hạt. Hơn nữa, lớp hạt trong ng
tiếp xúc chịu c đng n giải n đồng thời
bị giới hạn chuyển động theo một chiều hoặc
không b giới hạn. Từ đó, c giả thiết kế thí
nghiệm Confined Compression Test-CCT đ
phỏng lớp hạt bị giới hạn Unconfined
Compression Test-UCT cho trường hợp không
bị giới hạn, xem Hình 1.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
37
Hình 1. Mô hình thí nghiệm mài mòn ba vật thể không bị giới hạn (UCT)
(a) và bị giới hạn chuyển động theo chiều ngang (CCT) (b).
Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi tập trung
nghiên cứu hai vn đề sau:
i) Nghiên cứu sự thay đổi độ cứng tiếp c của
lp hạt trong điều kiện nén bị giới hạn chuyển động
theo một chiều trong chu k nén-giải nén đầu tiên
với độ dày lớp hạt thay đổi t1 tới ba lớp hạt.
ii) Dựa trên kết quả thu được, biểu diễn độ
cứng tiếp xúc như một hàm số của áp lực pháp
tuyến bằng phương pháp hồi quy phi tuyến.
2. GIỚI THIỆU VỀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và thiết bị thí nghiệm
Hình 2. Sơ đồ thiết bị thí nghiệm nén
có giới hạn chuyển động
Thiết b thí nghiệm được sử dụng trong nghiên
cứu này được minh họa trên Hình 2. Lớp hạt mài
mòn thành phần chính cát silic với đường
kính hạt từ 315µm tới 355µm, cát silic độ cứng
bằng 7 trên thang đo độ cứng của Mohs. Kích
thước này của hạt cát lớnn nhiều so với độ nhám
của mẫu đĩa nhám với độ nhám lần lượt 0.5-
1.5µm 25-35µm. Để đo độ lớn của áp lực pháp
tuyến, tác giả sử dụng cảm biến lực HBM U9B,
chuyển vị của lớp hạt S
n
được đo bằng cảm biến
laser Micro Optronic ILD 2200. Chi tiết các thành
phần trong thiết bị cho trong Bảng 1.
Bảng 1. Các thông số cho thiết bị nén
có giới hạn chuyển động
Thành phần Thông số
Khối cầu đặt trên mẫu Đường kính 25mm
Độ nhám bề mặt mẫu 0.5-1.5µm
Kích thước mẫu 40×25×15 mm
Kích thước hộp chứa hạt 59×25×15 mm
Tốc độ chuyển động của
quả cầu
0.015mm/s
Khối lượng lớp cát
1-2 lớp hạt m
1-2
=1.52g
ba lớp hạt m
3
=4.56g
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
38
Thép vật liệu phổ biến trong công nghiệp
trong khi t silic là loại ht mài mòn xuất hin
nhiều trong quá trình làm việc của các máy công
nghiệp. Chiều rộng của hộp chứa hạt của mẫu
bằng nhau do đó lớp hạt b hạn chế chuyển đng
theo chiều ngang.
2.2. Quá trình thí nghiệm
Các điều kiện thí nghiệm như cách rải hạt n
đĩa nhám, thời gian nghỉ giữa hai giai đon nén
giải nén, tốc độ của quá trình nén và giải nén được
duy trì như nhau trong mọi t nghiệm. Mỗi thí
nghim được tiến hành theo các bước sau đây:
i) Cân chỉnh: mẫu được đặt lên đĩa nhám
không lớp hạt. Lực pháp tuyến được đặt về
0kN trước khi tăng dần lên tới 5kN bằng cách di
chuyn quả cầu xuống dưới. Khi đạt 5kN, độ biến
dạng được đặt về 0. Sau đó quả cầu được di
chuyn ngược lên trên.
ii) Chuẩn bị lớp hạt: lớp hạt được rải đều lên
đĩa nhám phía trong hộp cha với khối lượng
định trước dựa trên s lớp hạt (xem Bảng 1). B
mặt lớp hạt được gạt phẳng trước khi đặt mẫu đè
lên. Tại áp lực pháp tuyến F
n
=0.03kN, chúng i
coi chiều dày lớp hạt là chiều dày ban đầu của lớp
ht, dùng làm cơ sở để tính toán chuyển vị của lớp
ht và độ cứng tiếp xúc.
iii) Quá trình nén: lớp hạt được nén lại bằng
cách di chuyn hộp đựng lên phía trên với vận tốc
không đổi 0.015mm/s. Quá trình nén sẽ dừng lại
khi áp lực pháp tuyến đạt tới giá trị định trước.
iv) Quá trình giải nén: lớp hạt được giải nén
bằng cách di chuyển hộp đựng xuống phía dưới
với cùng vận tc. Quá trình giải nén kết thúc khi
không còn tiếp xúc giữa quả cầu mẫu. Khi đó
áp lực pháp tuyến được đặt là 0. Trong suốt thời
gian thí nghiệm, áp lực pháp tuyến chuyển vị
của lớp hạt được đo đồng thời theo thời gian thực.
Ngoài ra, mỗi tnghiệm ứng với một đdày lớp
ht định trước được thực hiện ba lần.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quá trình nén
Đcứng của lớp hạt được tính bi tsgiữa
áp lực pháp tuyến chuyển vcủa lớp hạt so
với chiều y ban đầu. N đã phân ch mục
Đặt vấn đề, s phụ thuộc của độ cứng tiếp c
o áp lực pháp tuyến trong quá trình n có th
chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu khi lớp
hạt biến dng da trên biến dng đàn hi ca
từng hạt quá trình trượt sp xếp lại của lớp
hạt dưới c dng của áp lực, điều y làm ng
độ cứng của lớp hạt. Tuy nhiên khi áp lực đt
tới một g trti hạn F
crit
thì giai đoạn hai bt
đầu. Đó là khi các hạt t silic bắt đầu vỡ tiếp
tục làm tăng đ cứng của lớp hạt. Tại gtrti
hạn này, một s thay đi đột ngt chuyển
vị của lớp hạt khi các ht bắt đầu vỡ (xem
HìnhHình 4 (trái)). Khi ng t ng t1-2 lớp
n ba lớp hạt, chiều y ban đầu lớn t chuyển
vị của lớp cát ng lớn n dẫn tới đ cứng
giảm đi so vi khi ch 1-2 lớp. Hơn nữa, g
trlực ti hạn F
crit
cũng stăng theo. Điều y
thể thy tn Hình 3Hình 4.
Hình 3. Áp lực pháp tuyến vs Chuyển vị lớp hạt với 1-2 lớp hạt (trái) và ba lớp hạt (phải)
Đồ thphụ thuộc của Chuyển vị lớp ht áp
lc pháp tuyến cho thấy sự phụ thuộc phi tuyến
của chuyn vị lớp hạt vào áp lực pháp tuyến.
ràng áp lực pháp tuyến tăng thì lớp hạt càng b nén
nhiều hơn. Quá trình nén làm tăng áp lực lên lớp
ht, lớp hạt cũng trở nên cng hơn thể hiện qua
việc độ cứng tiếp xúc cũng tăng dần theo áp lực,
xem Hình 4.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
39
nh 4. Áp lực pháp tuyến vs Đcứng tiếp xúc trong giai đoạn nén 1-2 lớp hạt (trái) và ba lp hạt (phải)
Giá tr ca c lc tới hn đối vi trưng hp 1-2
lớp ht và ba lp ht ln lưt là 3.784 kN và 5.485 kN.
Sự tồn tại của giá tr tới hạn F
crit
không chỉ thể
hiện phần nào cơ chế biến dạng của lớp hạt dưới
áp suất cao còn đòi hỏi chúng tôi phải y
dựng nhng hàm hồi quy dạng
n n
C f F
khác
nhau trên c khoảng (0.15, F
crit
) (F
crit
, 20).
Chúng tôi tiến hành xây dựng hàm hồi quy dạng
'
0
: 0.15, ,
' : ,20 .
b
n n crit
nb
n n crit
a F F F
Cc a F F F
cho cả hai trường hợp một và ba lớp hạt. Các hệ
số tìm được đối với hai trường hợp một ba lớp
ht được tổng hợp trong Bảng 2.
Bảng 2. Bảng các hệ số của hàm hồi quy trong trường hợp nén với 1-2 lớp và ba lớp hạt
Hệ số
a
b
0
c
'a
'b
1 lớp 11.434 0.54341 12.58 4.0068 0.69996
2
0.998R
2
0.998R
3 lớp 18.873 0.2761 32.284 0.32429 1.2552
2
0.944R
2
0.988R
Sau khi được hình, chúng tôi tính lại đ
cứng tiếp c với từng giá trị của áp lực pháp
tuyến bằng hàm hồi quy cho bởi hình sau đó
tính toán hiệu giữa độ cứng cho bởi mô hình và độ
cứng cho bởi dữ liệu đo. Kết quả được tổng hợp
trong Hình 5.
Hình 5. Giá trị dự báo bởi 2 mô hình và độ lệch so với giá trị đo được
trong trường hợp 1-2 lớp hạt (trái) và ba lớp hạt (phải)
3.2. Quá trình giải nén
Tương t với quá tnh nén, quá tnh giải nén,
chúng tôi cũng tiến hành thí nghim và thu thp d liu
theo quy trình tương t. Đim khác bit dễ nhn thấy là
quá trình gii nén, do không n hin ng ht v
na nên lc tới hn F
crit
không tồn ti. Cũng vì thế, khi
xây dựng hàm hi quy để dự báo giá tr của độ cứng
lớp hạt khi biết giá tr áp lực pháp tuyến, chúng i
không cn phi xét hai dạng hàm như đi với quá tnh
nén. D liệu thu thp được trình bày trong hình 6.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
40
Hình 6. Áp lực pháp tuyến vs Chuyển vị của 1-2 lớp hạt (trái) và ba lớp hạt (phải)
Hình 7. Áp lực pháp tuyến và độ cứng lớp hạt trong trường hợp giải nén với 1-2 lớp hạt (trái)
và ba lớp hạt (phải).
Với dữ liệu thu thập được, chúng tôi xây dựng hàm hồi quy phi tuyến dạng
b
n n
C a F
Giá trị của các tham số
cho trong Bng 3.
Bảng 3. Hệ số các hàm hồi quy trong trường hợp giải nén với 1 và ba lớp hạt
Hệ số a b
1 lớp 7.4434 0.62667
2
0.999R
3 lớp 6.9689 0.62006
2
0.999R
Độ lệch của kết quả dự báo bởi hàm hồi quy cho trong Hình 8.
Hình 8. Giá trị dự báo cho độ cứng tiếp xúc vs Độ lệch
trong trường hợp giải nén 1-2 lớp hạt (trái) và ba lớp hạt (phải)
3.3. Thảo lun
Sự tồn tại của lực tới hạn khi nghiên cứu độ cứng
tiếp c trong giai đoạn nén là một điểm mới trong
nghiên cứu của chúng tôi. Lực tới hạn này phụ thuộc
vào lượng hạt mài mòn có trong vùng tiếp xúc (và c
một số đặc điểm của hạt), xu hướng tăng theo