NGỘ ĐỘC CACBON OXIT
(INTOXICATION PAR LE MONOXYDE
DE CARBONE)
Monoxyde de carbone (CO), chất khí không mùi, không màu
không kích tch này là một độc chất mnh (silent killer).là nguyên nhân
đầu tiên của tử vong do tai nạn nguồn gốc chất độc trong hầu hết các
nước k nghệ hóa. CO là do sđốt cháy không hoàn toàn của c chất vô
cơ. Các máy sưởi ấm (appareils de chauffage) (đặc biệt là các máy sưởi dùng
khí đốt và du hỏa), c y đun nước nóng (chauffe-eau) dùng kđốt,
không nối với ống khói c chất thải động (échappements de moteurs)
là những ngun chính yếu ca ngộ độc từ khi khí thiên nhiên (không CO)
đã thay thế các khí thành ph(gaz de ville). Sự tiếp c với chlorure de
méthylène (hít, qua da), th gây nên nhng nồng độ HbCO quan trng
sau chuyn hóa gan.
I/ CƠ CHẾ TÁC DỤNG :
CO cố định vào nhng protéine khác nhau ca cơ thể chứa các nguyên
tsắt: moglobine, myoglobine, cytochrome a3... Ái tính của đối vi
hémoglobine là 220 ln cao n ái tính của oxy. Nhiều cơ chế hiệp đồng dẫn
đến một sự giảm oxy mô (hypoxie tissulaire) :
- CO bảo hòa hémoglobinegim khả năng vn chuyển oxy ;
- CO làm dịch đường cong phân ly của hemoglobine về phía trái,
như thế kềm hãm sự phóng thích oxy đến các mô ;
- CO cđịnh vào cytochrome, chyếu trong tình hung giảm oxy
(ở đây ái tính thấp n ái tính của oxy) và làm phong bế sự hô hấp tế bào ;
- sự cố định của CO lên myoglobine cơ thể đóng vai trò một nơi d
tr
Sthiếu hụt rõ rệt hơn i các nhu cầu oxy cao : não bộ, tim,
gan, thận, ruột, các cơ.
Bệnh cảnh lâm sàng, một cách đại khái, ơng quan với nồng độ CO
(HbCO). Nồng độ HbCO, được quan sát lúc nhập viện bệnh nhân, tùy thuộc
vào nồng độ trong không k hít vào, thời gian tiếp xúc, cách thông k
(nhịp, thể tích sinh hoạt), kỳ hạn từ lúc cuối cùng của sự tiếp xúc, sự cấp oxy
trong lúc vận chuyển, thậm cchứng nghiện thuốc lá của bệnh nhân thể
gây nên một nồng độ HbCO cơ bản lên đến 10%.
Những dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc CO tương quan vi nồng độ
carboxyhémoglobine (HbCO).
5 % Gim thị lực về đêm
10% Khó thlúc gng sức (mnh)
20% Khó th lúc gng sức (trung bình), đau đ
ầu, trí
năng trì chm, các rối loạn tiêu hóa
30% Đau đầu, rối loạn thị giác, bực bội, suy nhược
40% -
50% Đau đầu, lú lẫn, nôn, mửa, ngất xỉu, hôn mê
60% -
70% Co giật, hôn mê, ngng tim
Mức độ nghiêm trng của ngộ độc cũng tùy thuộc vào nhng yếu tố
chữu nơi bệnh nhân (thiếu máu, suy tim-hô hấp, suy động mạch vành
viêm động mạch, gia ng các nhu cu chuyển hóa, như trong ng ng
tuyến giáp và thai nghén) ;
Ngđộc nghiêm trng thể được tiếp theo sau bởi hôn mê sau thiếu
oxy-mô (coma postanoxique) khiến bệnh nhân i vào tình trng thực vật
(état végétatif). Những biến chứng khác thể xảy ra : viêm tim nhồi
máu tim, thiếu u cục bộ mạc treo (ischémie mésentérique). Thật vậy,
các hoại thai bên của globus palidus và ca hippocampe (thấy được trên
CT scan hay IRM) thđể lại những di chứng nh viễn, dưới dạng những
rối loạn thn kinh (biến đổi nhận thức, bệnh Parkinson, điếc, Ménière...) hay
m (rối loạn giấc ngủ, trí nhớ, tính khí...). Hội chứng sau khoảng tỉnh
(syndrome postintervallaire) gm những ri loạn tâm thần kinh xuất hiện vài
ngày đến vài tuần sau ngộ độc, sau một khoảng thời gian không triệu chứng
II/ ĐIỀU TRỊ
Dĩ nhiên phi đưa bệnh nhân càng nhanh càng tốt ra khỏi bầu không
khí nhim độc (cẩn trọng đối với người sơ cứu: nguy ngộ độc và nổ) và
cho oxy nồng độ cao (non-breathing mask);
Oxy liu pháp ng áp (OHB) dường như rất hiệu quả. Có ba tác dụng
:
- làm gim thời giann hủy của HbCO ;
- gia ng lượng oxy hòa tan trong huyết thanh, cho phép bổ sung sự
thiếu hụt vận chuyển bởi Hb ;
- tái hoạt hóa các cytochrome bằng effet de masse.
Tác dụng của oxy liệu pháp lên thi gian bán hủy của HbCO và của
dung lượng oxy trong máu.
Các điều kin Th
i gian bán
hủy HbCO
Th
tích oxy
hòa tan
21% oxygène – 1 atm
250 phút 0,3 thể tích %