Ngũ bội tử, vị thuốc chữa cam răng
Ngũ bội tử, n gọi là tổ trùng muối hay bầu bí, một vị thuốc thông dụng trong y
học cổ truyền kinh nghiệm dân gian. Tên khoa học là galla sinensis. Dược liệu
vị chua, chát, mặn, tính lạnh, thành phần hóa học chủ yếu là tanin vi hàm
lượng kcao, khoảng 60% hay nhiu hơn. Khi dùng, đem dược liu giã nhỏ, để
sống hoặc sao qua. Thuốc có tác dụng m se, cầm máu, kháng khuẩn.
Trong Nam dược thần hiệu, ngũ bội tử được dùng trong những trường hợp sau:
Chữa ho ra máu, khạc ra máu: Nbội tsao, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g vi nước
chè sau bữa ăn. Ngày 2-3 lần.
Chữa đái ra máu, lỵ ra máu: Ngũ bội tn bột mịn, thịt quả mơ muối giã nhuyễn
(lượng hai thứ bằng nhau). Trộn đều m viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 50 viên
với rượu vào lúc đói.
Chữa cam ng, hôi miệng: Nbội tử 40g sao cháy, phèn phi gỉ xanh đồng,
đều 40g. Tất cả n nhỏ mịn, trộn đều, khi dùngxát thuốc vào ng, lợi. Ngày 2-3
ln.
Chữa lỵ ra máu lâu ngày: Nbội tử 40g, phèn phi 20g. Hai vị n nhỏ, y bột
mịn, trộn với hồ làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 8-10g vi nước m. Ngày
2-3 ln.
Chữa cam tẩu mã, loét mũi, viêm tai chảy mủ: N bội tử 12g, mai mực 12g,
hoàng liên 12g, thanh đại 12g, hng đơn 12g, tế n 12g, nhân trung bạch 12g,
phèn phi 8g, mai hoa 4g. Từng thứ sao riêng, trhồng đơn, mai hoa thanh đại,
rồi tán nhỏ mịn, trộn đều. Khi dùng, rắc thuốc vào vết thương, vết loét.
Chữa ng huyết: Ngũ bi t4g, rễ y 10g, vỏ cây máu c10g. Thái nhỏ,
phơi khô, sắc với 200ml nước n 50ml, uống m 1 lần trong ngày. Dùng 3-5
ngày.
Chữa trẻ em bị trớ: Ngũ bội tử 4g, một nửa để sống, một nửa nướng chín, trích cam
thảo 20g. Tất cả n nhỏ, mỗi lần uống 4g với nước cơm hay nước cháo.
Chữa vết thương, lở loét: Hằng ngày, dùng dung dịch nước sắc 5-10% ngũ bội t
để rửa. Rồi ly ngũ bội t20g phối hợp với hùng hoàng 20g phèn phi 10g, n
bột mịn, trộn đều, dùng rắc.
Dung dịch này dùng súc miệng để điều trị các vết loét trong miệng.