Ng pháp tiếp th
Bn hãy nghĩ v nhng chiếc xe ôtô Mercedes và miêu t nó trong mt t. Gn
như chc chn đó là “sang trng”. Bây gi hãy nghĩ v chiếc xe ôtô Volvo và cũng
miêu t nó trong mt t. Liu t “an toàn” có xut hin trong tâm trí bn?
Rt nhiu chuyên gia v nhãn hiu đã đúng: Bn s không th đi xa mà không
có “ng pháp” riêng ca bn. Vic có được mt ng pháp tiếp th (marketing
grammar) thích hp vi ngôn ng s dng chun xác là rt quan trng để mi người
hiu rõ v bn.
Hin nay, đối vi không ít công ty, ng pháp tiếp th vn còn là mt khái nim
xa l Vì vy, không có gì ngc nhiên khi nhiu khách hàng rt hay nhm ln và khó
hiu v nhng gì mà h cung cp.
Vy ng pháp tiếp th là gì?
Ng pháp tiếp th đơn gin tp trung vào danh t, động t và tính t. Khi bn
ngi xung và s dng b não để phân tích chi tiết hơn, bn có th xác định được ng
pháp cho công vic tiếp th ca bn.
Theo cách đó, không ch công ty ca bn nhn thc rõ ràng v nhng sn
phm/dch v mà mình đang cung cp mà c người mua cũng có th xác định được nó
qua mt câu duy nht bao gm mt danh t. mt động t và mt tính t.
Hãy bt đầu vi danh t!
Danh t được xem là ht nhân ca định nghĩa nhãn hiu.Ví d, danh t cho
Mercedes s là “chiếc xe ôtô” (car) và cho Coca-Cola s là “đồ ung” (drink). Mi tên
nhãn hiu s được th hin thông qua mt danh t riêng bit.
“Mt danh t tiếp th” (marketing noun) định hình nên nn tng ca chiến lược
như thế nào? Câu hi sau đó s là: “Xe ôtô” có phi là danh t cho BMW, Volvo và
Mercedes? Va có va không. Danh t như mt cht gia v giúp b sung thêm hương
v cho món ăn.
Ví d, nếu bn chun b la chn , danh t có th là “hòn đảo” (island) hay
“quc gia” (country). Nó đều là mt danh t, nhưng t này s mang hình nh hoàn
toàn khác bit vi t khác và vì vy chúng s bt đầu cho nhng chiến lược khác
nhau.
Tương t, BMW đã tái xác định danh t ca hãng t “chiếc xe ôtô” (car) thành
“chiếc máy” (machine) và Coke cũng có th xác định “đồ ung” (drink) ca h như
đồ gii khát” (refresher). Đây s là khi đá xây dng, khi bê tông vng chc nht mà
trên đó bn s to ra ng pháp tiếp th ca mình.
Bc tranh các tính tđậm nét”, “ý nghĩa”, “mnh m”,...
Bn hãy th tht nhanh chóng ch ra các tính t cho: Marlboro, Apple
Computers, Pepsi, Heineken và Rolls Royce. Nếu kết qu ca bn là: “đấng nam nhi”,
“khác thường”, “tr trung”, “cao quý” và “xut sc”, thì bn đúng là mt người sành
si v các nhãn hiu.
Mi mt nhãn hiu này gn cht vi mt tính t, đồng thi s hu mt “tính t
trong hng sn phm. Vì vy, Rolls Royce có th rt “xut sc” (classy) trong lĩnh vc
sn xut xe ôtô, trong khi Rolex cũng s hu s “xut sc” (classy) trong lĩnh vc
đồng h đeo tay, hay tương t vi Armani trong lĩnh vc thi trang.
Tuy nhiên mt khi đã s hu nó, thì đó s là tài sn cn nm gi. Tt c nhng
gì liên quan ti nhãn hiu được gn cht xung quanh “tính t”. Vì vy nếu bn có ý
định s dng “danh t” và “tính t” kết hp vi nhau chng hn như “ti thượng”
(ultimate) và “c máy lái xe” (driving machine), bn s rt khó thoát kh hình bóng
BMW. Nếu bn kết hp tính t “ngày và đêm” (overnight) vi danh t “giao nhn”
(delivery), chc chn đó s là Federal Express.
Tính t s b sung màu sc cho nhãn hiu to ra mt cu vng rc r! Thiếu
tính t không khác gì vic bn chèo thuyn qua con sông mà thiếu mái chèo. Khi nghĩ
đến bt c nhãn hiu ln nào trên thế gii, bn s đều thy mt tính t.
“Just do it” và nhng động t tương t như vy
Nike s dng nó trong mi thi đim. Động t luôn là phn khó khăn nht
trong ng pháp nhãn hiu. Tuy nhiên, mt khi tìm được mt động t đúng, bn đã m
được cnh ca “gii thiu sng động” (live presentations), bi vì đó chính là nhng gì
đúng vi bn cht ca động t: mt t ng ch hành động!
Ví d, “Tái khi động các khách hàng kinh doanh ng đông” (Reactivating
dormant business clients) là mt cm t nhãn hiu khá bn l. Điu đó có nghĩa rng
công ty có th biu l mt vài ni dung tích cc cho vic “tái khi động”
(reactivation), có th là mt chiếc đồng h báo thc, hay mt cc nam châm ti điu gì
đó tht mi m như cappuccino! Bt c điu gì đánh thc bn dy và khiến bn hành
động mt ln na đều là s tái khi động.
Có th thy rng nhng slogan nhãn hiu xut sc nht qua thi gian đều có mt
s phi kết hp tuyt vi gia danh t, tính tđộng t.
Nike s dng động t như mt tính t. Slogan ca Nike kêu gi hành động
nhưng cũng xác định rt rõ ràng mt thái độ (hay tính t) đó là “cp tiến” (radical).
Nhng gì s phi làm tiếp theo?
Mt khi có trong tay danh t, tính t, động t, bn bt đầu hiu được bn thân
tt hơn nhiu. Hoan hô bn!
Tuy nhiên, bn có th đi xa hơn na. Ví d, nếu bn là hãng Rolex và bn s
hu danh t “s chính xác” (precision) (không phi là “đồng h”) và tính t “xut sc”
(classy), bn s qung cáo như thế nào?
Có rt nhiu nơi th hin “s chính xác” và “xut sc”, chng hn như gii qun
vt Wimbledon hay kênh truyn hình National Geographic. Tt c đều “chính xác” và
đều “xut sc”. Và mt điu na tt c nhng nơi này đều góp phn thu hút nhng
khách hàng mc tiêu mong mun đeo chiếc đồng h Rolex.
Nó cũng làm rõ ràng nhng mp m trong tâm trí khách hàng. Chúng làm cho
khách hàng hiu rõ ti sao h nên chn la bn. Trong mt thế gii mà sc ép cnh
tranh không ngng gia tăng, điu đó thc s là nhng yếu t hu ích làm tăng s thu
hút cho nhãn hiu ca công ty bn.
Nếu bn hiu rõ lý do ti sao các khách hàng la cho bn, thì hot động qung
cáo ca bn s càng sc cnh và có trng đim by nhiêu.
Đến lúc này, công vic ca bn là để slogan ca mình tr nên độc nht vô nh.
Mt trong nhng cách thc đó là s hu cho riêng mình mt màu sc nào đó.
Chng hn nhìn vào thế gii dch v chuyn phát: UPS s hu màu nâu, FedEx
là s phi kết hp gia màu da cam và màu tía. Còn DHL có màu đỏ. Để tránh nhng
va chm vi nhau, bn s phi la chn cho mình mt màu sc riêng trong hình nh
nhãn hiu.
Cui cùng, làm thế nào để biết được liu nhãn hiu ca công ty ca bn có
được các khách hàng cm nhn đúng như ý tưởng ca bn đã thi vào đó
không?