1
NGUYÊN NHÂN BIN PHÁP CAN THIỆP ĐỐI VỚI C
VẤN ĐỀ VỀ CƯ XỬ VÀ CHỐNG ĐỐI Ở TRẺ EM
BS.Phan Thiu Xuân Giang
Các vấn đề về cư xử ở trẻ em đã được xã hội quan m từ u xem như
là những dấu hiệu báo trước về tội phạm tuổi thanh thiếu niên tui
trưởng thành. Mt nghiên cứu trên toàn quốc gia Hoa Kỳ những học
sinh trường trung học cho thấy rằng có khoảng 36% o li rằng
đánh nhau trong năm qua 26% báo lại rằng mang vũ kđi theo
vào tháng trước (Brener,Simon, Krug &Lowry,1999), nhiều án mạng
xảy ra liên quan đến súng đạn, phần lớn xảy ra Hoa Kvà Châu Âu,
trong 4 tháng đầu năm 2009 đã nhiu án mạng liên quan đến súng, 1
xảy ra Đức (tháng 3/2009, BBC), nhiều vụ xảy ra Hoa Kỳ (2 vụ cùng
ngày 4/4/2009 và mt vụ ngày 3/4/2009, Thanh niên online), ngoài ran
2 vkhác xảy ra vào tháng 1/2009 cũng Hoa Kỳ, c thủ phạm đều
là nam gii gồm cngười lớn lẫn trẻ vị thành niên. Việt Nam gần đây
cũng thấy báo ci đến một strường hợp trẻ đi học đánh nhau và
gây án mạng, có cả những trường hợp là nữ sinh.
Xem xét một số trường hợp sau:
RỐI LOẠN THÁCH THỨC CHỐNG ĐỐI
(Oppositional Defiant Disorder).
Thời gian trẻ khoảng 2-3 tuổi là thi gian mà trgia ng khả năng vận
động khám pmôi trường đây cũng là thi gian mà cha mđặt
giới hạn, cấm đoán lên trẻ, điều này có thy nên một cuộc chiến”
2
giữa cha mẹ và trẻ, đôi khi những cuộc đối đầu bão txảy ra giữa đôi
bên dn đến chuyện “ cả hai đều khủng khiếp” (Terrible twos).
Nếu những cuộc đối đầu giữa trẻ muốn mở rộng hoạt động của mình
cha mẹ cấm đoán được giải quyết ổn thoả, trẻ sẽ phát triển sang giai đoạn
tuổi mu giáo tính xã hi đó là những trẻ thể vừa kiểm soát được
bản thân chắc chắn có được stự lập. m lại, trẻ vừa tự kiểm soát li
vừa biết tự dựa vào chính mình.
Tuy nhiên, cũng khả năng sphát triển bình thường này sai lệch đưa
đến m bệnh lý, nhu cầu khoẻ mạnh cho việc tự khẳng định mình được
đưa đến một điểm cực đoan qua những hành vi thách thức chống đối,
những hành vi này pvmối liên hchăm sóc của người lớn đồng thời
bóp nght sự phát triển của chính trẻ.
Định nghĩa và các đặc điểm:
Định nghĩa:
Biểu hin của rối loạn thách thức chống đối bao gm nhng n nổi
nóng, tranh i, thách thức, gây phiền cho người khác một ch cý, đ
li cho người khác y ra li của mình, dbị tự ái, giận dữ, thù hn (
Xem tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV-TR), tuy nhiên kng ging như rối
lon xử, rối loạn này không y bo lực trên quyn bản của người
khác hoặc trên các chun mực hay quy luật chính của xã hi như nói dối
thường xuyên, y hấn và trm cắp.
Tỷ lệ lưu hành:
Khoảng 2,1% nữ và 3,1% nam ( Theo Costello và cng sự,2003).
Theo Lahey và cng sự (1999) tỷ lệ lưu hành khoảng 3,2%.
3
Giới tính, chủng tộc, và tình trng xã hội:
ODD xuất hiện với tỷ lệ giống nhau trẻ nam và n khi lứa tuổi nhi
đồng, ở giai đoạn thiếu niên ODD nhiều hơn chủ yếu ở nam.
Tầng lớp xã hội là yếu tố quan trọng, ODD xuất hiện tầng lớp xã hội
không được thuận lợi về mt kinh tế xã hội.
Sự khác biệt về chủng tộc: Không có nhng nghiên cu tương ng.
Các vn đề đi kèm và chẩn đoán phân biệt:
ODD rối loạn xử: Có một số c giả cho rằng ODD là dng nhẹ
của rối loạn xử. Nhưng một sdo để xếp ODD vào nhóm riêng
biệt so với rối loạn cư xử : Trẻ ODD không gây bạo lực trên quyn cơ
bản của người khác và các chuẩn mực xã hội chính. Các hành vi ODD
giới hạn trong môi trường gia đình, cha mẹ, ngược lại các hành vi ri
lon cư xử thường liên quan đến bạn bè, thầy cô giáo, và những người
khác n ngoài gia đình. C hai, ODD và rối loạn xử đều liên quan
đến hành vi chng đối xã hội và các s kiện k chịu trong gia đình
nhưng đnặng của vấn đề thì ít hơn trẻ ODD. m lại, trẻ ODD ít b
xáo trn hơn trẻ rối loạn cư xử.
Các nhóm nh vi khác nhau trẻ ODD và trrối loạn cư xử:
-TrODD nhóm nh vi hướng ngoại nhưng không gây huỷ hoi
như: thách thức, gây ồn ào, tranh luận, nổi nóng, và bướng bỉnh.
Trrối loạn cư xử có 3 nhóm hành vi: Hành vi hướng ngoại và y hu
hoại như: Hành hung, đánh nhau, bắt nạt; Hành vi hướng nội gây hu
4
hoại như: ăn cắp, i dối, đùa với lửa; Hành vi hướng nội kng y hu
hoại như: trốn học, sử dụng các chất gây nghiện, chửi rủa.
ODD thường xuất hiện ở giai đoạn tuổi mẫu giáo trong khi đó rối loạn cư
xthường xuất hin ở giai đoạn thiếu niên. Có một số các trường hợp rối
lon cư xử được đi trước bởi ODD, tuy nhiên khong 2/3 trường hợp
trẻ ODD không tiếp tục phát triển thành ri lon cư xử.
một sdữ liệu cho thấy tại sao ODD lại tiến triển thành ri loạn cư
xử: Mức độ y hấn cao là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với rối
lon xử sxảy ra sau đó. Các yếu tố trong gia đình cũng nh hưởng
như : cha mẹ hành vi chống đi xã hội, cha mẹ phớt lờ, thiếu stheo
i của cha mẹ, cha không ở chung.
ODD và ADHD:
ODD ADHD thchồng lấp lên nhau khong 50% các trường hợp.
ADHD m gia ng nguy khởi phát sm ODD. ADHD cũng làm gia
tăng độ nặng của ODD. ODD và ADHD đi m với nhau cũng kết hợp
với suy kém đáng kể trong các lãnh vực cá nhân, quan hệ với người khác
và gia đình.
ODD và rối loạn học tập:
ODD bn thân không đi kèm với rối loạn học tập, khi rối loạn học tập
đi m là do ADHD kèm theo.
ODD và các rối loạn nội hoá: (ODD and internalizing disorders)
ODD cũng lưu hành trẻ em blo âu và trm cm. Quan sát lâm sàng
cho thy rằng, trẻ lo âu thường cố gắng giảm lo bằng cách điều khiển thế
5
giới xung quanh, vì thế hành vi chng đi thể là ch trcố làm để
làm cho mối quan hệ với người khác ít xâm lấn và d tiên liệu hơn.
NGUYÊN NHÂN:
Hành vi vn đề bình thường trẻ nhỏ khoảng 2-3 tuổi là: không vâng
li, thách thức, nổi giận và cm xúc tiêu cc, thực ra ở trẻ bình thường có
khoảng 1/3 thời gian là trthất bại trong việc tuân theo đòi hỏi của người
ln. Vì thế nên thuật ngữ “ chai đều khủng khiếp” (Terrible twos) được
sdụng khi các hành vi này n kéo i cho đến tuổi mẫu giáo. m
bệnh xuất hiện khi sgia ng về tần s cường đcủa những
hành vi y hoặc khi chúng còn tồn tại giai đoạn phát triển trễ n (
Gabel,1997).
Bối cảnh cá nhân:
-Chống đối trong quá trình phát trin bình thường:
Kuczynski Kochanska (1990) đưa ra khái niệm: hành vi tiêu cực theo
cách thc c chiến lược xã hi. Thách thức trực tiếp là chiến lược ít k
năng nhất bởi vì tính công khai và y khó chịu cho cha mẹ. Không tn
ththụ động cũng được xem như không kng nhưng ít gây k
chịu n cho cha mẹ. Đàm phán điều mà trcố gắng thuyết phục cha
mẹ bổ sung cho nhu cầu của trẻ, đây là chiến lượckỹ năng nhất.
Các nhà nghiên cứu thấy rng thách thức trực tiếp và không ng lời th
động giảm đi theo tuổi, trong khi đó đàm phán lại gia ng cho thấy một
cách thức khéo léo năng động n trong ch biểu hiện chống lại yêu
cầu của cha mẹ.