Nhận biết và xử trí sớm bệnh viêm não Nhật Bản

Đây là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus

viêm não Nhật Bản gây ra. Bệnh có diễn biến nặng, nguy cơ tử vong

và di chứng cao.

Virus được truyền sang người do bị muỗi đốt. Loại muỗi mang vai trò

này có tên là culex, muỗi đốt vật chủ mang mầm bệnh, sau đó đốt

sang người, thực hiện vai trò truyền bệnh. Muỗi culex ưa hoạt động

trong và ngoài nhà, hút máu về đêm 18-22 giờ, sau đó giảm dần rồi

ngưng hoạt động vào khoảng 8 giờ sáng. Vật chủ mang mầm bệnh là

lợn và một số loài chim.

Ở Việt Nam có hai nhóm chim có khả năng truyền bệnh. Một là các

loài chim sống trong làng mạc, lũy tre, trên cây ăn quả như sẻ, chích

chòe... Hai là các loài kiếm ăn ngoài đồng, ít vào làng như cò, sáo,

quạ... Do vậy, vào mùa có nhiều quả chín, tần suất bệnh cũng tăng

lên. Mùa viêm não thường là hè, phổ biến từ tháng 5 đến tháng 7.

Trẻ em hay bị viêm não Nhật Bản B nhưng tỷ lệ mắc theo lứa tuổi

thay đổi từ năm này sang năm khác. Trong phần lớn trong các vụ

dịch, bé trai mắc bệnh nhiều hơn bé gái, thường ở lứa tuổi 2-7.

Đặc điểm biểu hiện của bệnh: Sốt xuất hiện đột ngột và thường là sốt

cao từ 39 đến 40 độ C, kèm theo đau đầu (trẻ còn bú thường có

những cơn khóc thét), nôn hoặc buồn nôn. Bệnh nhân có thể rối loạn

tri giác các mức (ngủ gà, li bì, hoặc hôn mê); co giật (thường là toàn

thân). Một số dấu hiệu hiếm gặp hơn hoặc xuất hiện muộn gồm liệt,

tăng trương lực cơ, rối loạn hô hấp, bí tiểu tiện.

Bệnh viêm não Nhật Bản không có thuốc chữa đặc hiệu, điều trị triệu

chứng là chủ yếu. Để ngăn chặn nguy cơ tử vong, giảm thiểu biến

chứng, di chứng, cần điều trị kịp thời, tích cực tại các cơ sở y tế.

Muốn vậy, các bà mẹ cần cảnh giác và theo dõi cẩn thận khi thấy con

có biểu hiện sốt để kịp đưa các cháu đến các cơ sở y tế. Bệnh nhân

sẽ được điều trị hạ sốt, chống co giật, chống suy thở, chống phù não,

bồi phụ nước điện giải và chăm sóc dinh dưỡng.

Biện pháp tích cực nhất để phòng bệnh là tiêm vacxin viêm não Nhật

Bản đúng và đầy đủ. Vacxin viêm não được khuyến nghị tiêm cho trẻ

từ 12 tháng tuổi trở lên, nhắc lại sau một tuần, tiêm mũi thứ 3 sau

một năm và có thể tiêm nhắc lại sau 3-4 năm cho đến 15 tuổi.

Triệu chứng định bệnh:

1. Lâm sàng: Tuổi thường gặp từ 3 đến 15 tuổi, trẻ phù toàn thân do

giữ muối nước; tiểu ít; tiểu máu đại thể (nước tiểu có màu máu như

nước thịt bò); trẻ tăng cân đột ngột trong vài ngày; Hỏi bệnh kỹ có thể

biết được bệnh nhi có nhiễm trùng da hoặc viêm mũi họng trước đó

10 ngày đến 2 tuần mà không điều trị.

2. Biến chứng: Nếu không điều trị có thể dẫn đến những biến chứng

nặng đe dọa tính mạng trẻ như: Cao huyết áp; suy tim; phù phổi

cấp; co giật và tử vong.

3. Xét nghiệm: Bệnh nhân sẽ được làm những xét nghiệm định bệnh

và phát hiện biến chứng của bệnh:

Tổng phân tích nước tiểu cho thấy nước tiểu có nhiều đạm,

nhiều hồng cầu.

Chức năng thận: Urée máu, Créatinine máu để đánh giá mức

độ suy thận.

Ðịnh lượng bổ thể: C3 trong máu thường giảm.

Ðo điện giải đồ trong máu: như natri, kali, calci/máu giúp thầy

thuốc kịp thời điều chỉnh.

Ðo điện tâm đồ và chụp X-quang phổi trong trường

hợp bệnh nặng.

Ðo kháng thể ASO trong máu.