Nhân sâm điều trị bệnh
Nhân m điều trị chứng n lạnh Hồng cầu trong phổi tiếp nhận oxy,
thông qua tim đưa đến các động mạch toàn thân. Tcác động mạch lớn
chia ra các mạch máu nhỏ đi đến khắp thể, kế đó sức m của tim sẽ đưa
máu đến các động mạch nhỏ hơn. Mạch u chunh hưởng của tim đập, co
giãn để đưa máu đến những mao mạch nhỏ như sợi tóc, nhưng mao mạch
tương đối nhỏ cả hồng cầu cũng khó lt qua.
Khi quan sát hồng cầu dưới kính hiển vi sẽ phát hiện tình trạng t
những hồng cầu tự co lại để chui lọt vào mạch máu. Hồng cầu trong những
mạch máu nhỏ đi qua thành mạch để đến được tổ chức và tế bào.
Bên cạnh đó, hồng cầu cũng hấp thu khí carbonic không cần thiết đưa về
tĩnh mạch nhỏ, thông qua tĩnh mạch lại trở vtim. Vấn đề sẽ xảy ra những mao
mạch nhỏ. Nếu vì nguyên nhân nào đó các mao mạch này nhhơn không làm cho
các hồng cầu lưu thông thông thoáng thì hậu quả là các tế bào này không cách nào
lấy đủ oxy.
Mà oxy lại không thể thiếu cho tế bào tạo năng lượng. Thiếu oxy tỷ lệ năng
lượng tế bào sn xuất thấp, một phần nhiệt độ cũng giảm xuống, hiện tượng này
nguyên nhân gây ra chứng ớn lạnh.
Nhiệt độ giảm phát sinh ra cảm giác lạnh đưa tới não. Nhưng cảm giác lạnh
đưa đến chứng ớn lạnh do thiếu oxy một bộ phận cơ thể nào đó làm cho tế bào
tchức không thể sản sinh năng lượng. Chứng ớn lạnh tuy không phải là bệnh
tiền triệu chứng của một chứng bệnh hoặc cảnh báo một bphận nào đó
đang tiềm ẩn chứng bệnh nào đó.
Nhân m giúp cải thiện tuần hoàn máu tại chỗ bị lạnh. Từ xưa, đông y đã
xem nhân mthuốc cường tráng, bmáu, do vậy, đối với chứng ớn lạnh có th
phát huy được khả năng tốt. Sách xưa đã ghi, nhân sâm hiệu quả thông huyết
mạch làm máu tuần hoàn. Nhưng hiệu quả này đang được các nhà khoa học coi
trọng và tiến hành nghiên cứu.
Các nhà khoa học đã đem số lần mạch đập đo sóng tĩnh mạch cũng như
tiến hành điều tra sức chống chọi của các mao mạch thì kết quả cho thấy, nhân
sâm có tác dụng giãn mạch. Sau khi dùng nhân sâm có thể làm mạch máu giãn nở,
máu huyết lưu thông. Vì vậy, đã xác định được
nhân sâm có khả năng chống chứng ớn lạnh.
Mặt khác, triệu chứng như đau đầu, nặng đầu, đau khớp vai, đau lưng,
chóng mặt, mt mỏi, khó thở, tay chân lạnh cũng được cải thiện sau khi dùng nhân
sâm. Có thnói về các chứng rối loạn chức năng thần kinh thực vật đã được chứng
minh, dùng nhân sâm cải thiện được rất rõ các rối loạn chức năng nói trên. Gii nữ
phần nhiều hay mắc chứng ớn lạnh, nếu dùng nhân sâm thể sẽ ấm dần lên. Còn
những người bị rối loạn thần kinh thực vật, song song với việc điều trchứng ớn
lạnh còn thấy rõ một điều nữa tâm tính được bình ổn. Một số người dùng cát
căn (sắn dây) thang để điều trị bệnh khí lạnh, sau khi dùng không đạt kết quả
chuyển qua dùng nhân sâm thì hết bệnh.
Nhân sâm là thuốc uống trước khi bị bệnh
Điểm độc đáo của nhân sâm là loại thuốc “phòng bệnh”.
Y học hiện đại (tây y) phát triển mạnh với những phương pháp điều trị tổn
thương thực thể và kháng vi trùng, virus... rt ý nghĩa khi điều trị phẫu thuật
ngoại khoa, hay diệt virus trên người bệnh trong khoảng thời gian ngắn, điều mà
đông y khó thực hiện được. Thế nhưng, y học còn một nội dung quan trọng
không thxem thường, đó là khái niệm chữa bệnh của đông y. Người Trung Quốc
xưa vốn khái niệm“trường sinh bất lão”, nên y học phương đông phát triển
được nhờ vào ý tưởng này. Đối với nời bệnh cần được cứu giúp, điều trị là quan
trọng. Thế nhưng, y học thể làm sức khỏe suy nhược trở thành mạnh khỏe lên,
đó mới là ý tưởng của khoa học phương Đông. Việc phát minh ra chất kháng sinh
đã làm cho thời đại của các bệnh truyền nhiễm được giảm xuống, nhưng các bệnh
tiểu đường, ung thư… đã trở thành bài toán trước mắt mà y học phải đối mặt. Hiện
nay, thnói là thời kỳ “ra chiến trường” của y học phương Đông với ý tưởng
phòng bệnh đi trước, nhất là bằng thảo dược, nhân m đã tr thành mục tiêu
hướng tới của y học và là sự chú ý của mọi người.