TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
108
NHN THC CA SINH VIÊN V GIÁO DC
ĐẠO ĐC KINH DOANH VÀ ĐẠO ĐC K TOÁN
CHO SINH VIÊN ĐI HC NGÀNH KINH T KINH DOANH
PERCEPTION OF ECONOMICS AND BUSINESS UNDERGRADUATE STUDENTS ON
BUSINESS AND ACCOUNTING ETHICS EDUCATION
Ngày nhn bài: 24/08/2022
Ngày chp nhận đăng: 25/9/2022
Đặng Hùng Vũ
, Trn Cao Minh Ngc
TÓM TT
Nghiên cứu này đánh gmức độ nhn thc ca sinh viên v tm quan trng ca vic giáo dc
đạo đức kinh doanh đạo đức kế toán ti một trường đại hc phía Nam ca Vit Nam. D liu
đưc thu thp t phng vn 10 sinh viên khảo sát 358 sinh viên đại hc ngành kinh tế kinh
doanh năm nhất đến năm tư. Kết qu nghiên cu cho thấy sinh viên đều đánh giá cao tầm quan
trng ca giáo dục đạo đức kinh doanh đạo đức kế toán. Sinh viên điểm tích lũy cao cũng
nhn thc giáo dục đạo đức kinh doanh giáo dục đạo đức kế toán quan trng hơn. Sinh viên
các năm 2, 3 4 đánh giá tm quan trng ca giáo dục đạo đức kinh doanh đạo đức kế toán
cao hơn sinh viên năm 1. Sinh viên ngành Kế toán đánh giá cao giáo dục đạo đức kế toán hơn.
Bên cạnh đó, sinh viên n đánh giá cao tm quan trng ca giáo dục đạo đức kế toán cao hơn
nam. Cui cùng, mt vài kiến ngh được đề xuất liên quan đến giáo dục đạo đức kế toán đạo
đức kinh doanh.
T khóa: đạo đức kinh doanh, đạo đức kế toán, sinh viên, đại hc.
ABSTRACT
This study investigates the perception of economics and business undergraduate students on the
importance of business and accounting ethics education at a university in the South of Vietnam.
Data was collected from interviews with 10 students and a survey of 358 undergraduate students
majoring in economics and business in their first to fourth years. Research results show that
students appreciate the importance of business and accounting ethics education. Students with
higher GPA perceive business and accounting ethics education as more important. Students in
years 2, 3 and 4 rate the importance of education in business and accounting ethics higher than
students in year 1. Accounting students appreciate education in accounting ethics. Besides, female
students appreciate the importance of accounting ethics education higher than male ones. Finally,
several recommendations are proposed regarding business and accounting ethics education.
Keywords: business ethics, accounting ethics, students, undergraduate education.
1. Giới thiệu
Theo t điển Cambridge, đạo đức kinh
doanh nhng lut l, nguyên tc tiêu
chuẩn để quyết định điều đúng hay sai
v mặt đạo đức khi kinh doanh. Đây
nhng quy tc bt c một đơn vị kinh
doanh nào cũng cần phi tuân th để phù hp
vi các chun mực đạo đức ca hi
tuân th pháp lut.
Đạo đức kinh doanh mt phn không
th thiếu để to ra li nhun trong môi trường
cnh tranh, là quy tc ng x không th thiếu
được vi mi doanh nghip (Phm Xuân
Thành, Trn Vit Hùng, Trn Th Cm Hng,
Thị Thy, & Phm Th Bích Hng,
2019). Doanh nghip không ch muốn đánh
bóng tên tuổi đối với khách hàng, đối tác
còn c nhân viên trong công ty (Nguyn
Đặng Hùng Vũ, Trn Cao Minh Ngc, Trường
Đại học An Giang, ĐHQG TP H Chí Minh
Email: dhvu@agu.edu.vn
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 10(03) - 2022
109
Hoàng Lan, 2004). Đối vi doanh nghip
kinh doanh phi đạo đức, hi l hay tham
nhũng sẽ gây ra nhng nh hưởng tiêu cc
đối vi lòng tin của các nhà đầu tt c
mọi người Vit Nam (Nguyen, Mujtaba,
Tran, & Tran, 2013)
Theo Hoàng Th Thu Trang (2017, tr. 76),
giáo dục đạo đức góp phn nâng cao nhn
thức và hành động cho sinh viên”. Có th nói
giáo dục đạo đức kinh doanh điều không
th thiếu đối vi sinh viên (SV) t khi còn
trên ghế nhà trường, điều này giúp cho SV
nâng cao được nhn thc hành x mt
cách có đạo đức.
Đạo đức kế toán cũng quan trng như đạo
đức kinh doanh. Đây là một phm tc th
hơn nhưng ảnh hưởng rt lớn đối vi doanh
nghip nếu áp dụng không đúng cách. B Tài
chính (2015) ban hành quy đnh v chun
mực đạo đức ngh nghip kế toán, kim toán
đã nói rõ “trách nhim ca kế toán viên, kim
toán viên chuyên nghip không ch dng li
việc đáp ng các nhu cu ca khách hàng
đơn lẻ hoc doanh nghiệp nơi kế toán viên,
kim toán viên chuyên nghip làm vic
còn phi nắm được tuân th các quy định
trong Chun mc này li ích ca công
chúng”. Đạo đức kế toán mt trong nhng
điều quan trng nht trong vai trò ca ngh
kế toán (Hermawan & Kokthunarina, 2018).
cho đang v trí nào, t người làm kế
toán vn phi tuân th b chun mực đạo đức
ngh nghip này, làm tròn trách nhim
nghĩa vụ đối vi khách hàng, doanh nghip.
Trên thế gii không thiếu các v vi phm
đạo đức kế toán, gây thit hi to ln cho mt
nn kinh tế. V phá sn chấn động thế gii
của Enron vào năm 2001, cùng thời điểm đó
đem đến làn sóng khng hong niềm tin đối
vi các báo cáo tài chính trong hi. Khi
dch COVID-19 din biến ngày càng phc
tp thì vic vi phạm đạo đức kế toán để
phóng đại hoc che giu các con s trong
BCTC ngày càng nhiều, điều đáng nói
không phi v việc nào cũng sẽ b đưa ra ánh
sáng. Theo Hip hội các nhà điu tra gian ln
M (2020) v các quc gia gian ln báo cáo
tài chính thì trong đó có Việt Nam. Theo ông
H Quc Tun (2020), nhiều người cho
rng, s liu li, l bây gi ph thuc nhiu
vào quan điểm ca kế toán trưởng công ty và
các công ty kim toán”.
Các giáo cũng đồng ý rằng đạo đức
nên được đưa vào tất c các khóa hc, không
ch trong kim toán (Smith, 1993, tr. 18).
Theo Đoàn Minh Đức Thái Th Cm
Giang (2018, tr. 32) thì đạo đức chưa được
quan tâm nhiu trong các khóa hc dẫn đến
SV kế toán ra trường đi làm lại không hiu
đạo đức ngh nghip kế toán không x
được các tình hung khó x v đạo đức
ngh nghip, thm chí còn vi phạm đạo đức
ngh nghip”. Do vậy vic giáo dục đạo đức
cho sinh rt quan trng khi hin nay các
công ty khá chú trng các SV tt v mặt đạo
đức không ch trong nghip v.
Trên thế giới cũng đã một s nghiên
cu v giáo dục đạo đức kinh doanh đo
đức kế toán (Alam, 1995; Royaee, Ahmadi,
& Jari, 2013). Ti Việt Nam cũng một s
nghiên cu v các nhân t ảnh hưởng, nhn
thc v đạo đức kinh doanh đạo đức kế
toán (Châu Th L Duyên, 2012; Mai Th
Quỳnh Như, 2019; Nguyễn Th Phượng &
Trn Th Dim Thúy, 2020; Th Thu Hà,
2021). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu v
nhn thc ca SV v tm quan trng ca giáo
dục đạo đức kinh doanh đạo đức kế toán
ca SV bậc đại hc các ngành kinh tế và kinh
doanh.
2. Câu hỏi nghiên cứu và khung phân tích
2.1. Khái niệm và câu hỏi nghiên cứu
2.1.1. Đạo đức
Ethics được bt ngun t ethos ca
Hy Lạp mang ý nghĩa tính cách, tinh thần,
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
110
hoặc thái độ ca một nhóm người hoc mt
nền văn hóa (Rahman, 2003). Theo
Mahdavikhou Khotanlou (2012, tr. 1318)
thì đạo đức là mt yêu cu thiết yếu cho mt
hi lành mnh hoàn chnh”. Hành vi
đạo đức đã được nhn mnh tr thành mt
yếu t quan trng ca s bn vng (Nguyen
cs., 2013, tr. 42). Đạo đức mt yếu t
thiết yếu ca s thành công cấp độ cá nhân
t chc đạo đức bao gm tt c
chun mc những người trí s chọn để
điều chỉnh cách xử trong hi nếu h
biết các quy định th áp dng cho h
(Wiley, 1995, tr. 22). Đạo đức học cũng chỉ
ra s phn ánh triết hc v nim tin thc
tin (Rahman, 2003). Do đó, Pusti (2017)
cũng đã phát biểu rằng đạo đức là mt nhánh
ca Triết học được coi khoa hc chun
mực vì nó liên quan đến các chun mc hành
vi của con người. Tt c đều nói lên rng,
đạo đc liên quan ti hành vi của con người,
mt phm trù rộng nhưng đều quy kết v mt
mi con người, bao gm nhng hành vi
chun mực con người la chọn để phù
hp vi mt hi lành mnh, phát trin,
mang li thành công nhất định cho h.
2.1.2. Đạo đức kinh doanh (business ethics)
Lewis (1985, tr. 381) đã phát biểu đạo
đức kinh doanh tt c nhng quy tc, tiêu
chun, lut l hoc nguyên tắc để ch dn
hành vi ng x chun mc trung thc
trong những trường hp nhất định. Động
lực đạo đức hướng dn kinh doanh liên quan
đến mong muốn làm điều đúng đắn, không
áp lc t bên ngoài hoc s ràng buc t
chính ph (Joyner & Payne, 2002, tr. 298).
Thêm vào đó, đạo đức kinh doanh không ch
bao gm vic tuân th pháp lut mà còn quan
tâm đến vic bo v quyn li cho nhng
người liên quan đến hoạt đng ca doanh
nghip quyn li ca cộng đồng (Nguyn
Hoàng Ánh, 2009). Drucker (1981) đã nói
rằng đạo đức đối với người lãnh đạo, đặc bit
đối với người điều hành doanh nghip,
phi th hin trách nhim hi. Do đó
xây dựng đạo đức kinh doanh làm sở cho
vic thc hin trách nhim hi, mt
trong nhng yếu t quan trng trong s phát
trin chung ca nn kinh tế th trường
Th Kim Hoa, 2009). hành vi đạo đức rt
quan trọng đối vi hi hiện đại, k c gii
kinh doanh nói chung hay kế toán nói riêng
(Kerr & Smith, 1995).
Đồng thi đạo đức kinh doanh lành mnh
được th hiện theo như nghiên cu ca Cao
Duy H (2009):
Làm giàu cho mình đồng thi làm giàu
cho đất nước.
Kinh doanh trong khuôn kh lut pháp.
Thc hiện đúng luật Cnh tranh, tham
gia cnh tranh lành mnh, không hại người
để li riêng mình.
Bình đẳng v hi sòng phng,
minh bch li ích với người lao động.
Trung thực đối vi các bn hàng, vi
người tiêu dùng, gi ch “tín” trong kinh
doanh.
Phấn đấu đưa doanh nghiệp ca mình
phát triển đi theo con đường định hướng
hi ch nghĩa.
Tng nhà doanh nghip phải thường
xuyên hc tp, rèn luyện nâng cao năng lực
t chc qun kinh doanh chp hành
đúng luật pháp.
Cao Minh Toàn & Nguyn Minh Châu
(2018) cho thy vai trò của đạo đức trong
hoạt động kinh doanh th to ra li nhun
tăng cao vì mang đến:
S tin tưởng ca khách hàng và nhân viên.
S trung thành ca nhân viên.
S tha mãn ca khách hàng.
Chất lượng t chc.
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 10(03) - 2022
111
Do đó, đạo đức kinh doanh không ch liên
quan đến phm cht tt, tính chính trc, nh
cách ca ai, bao gm c s hiu ca bn
thân v mặt đúng sự tht trong nh hung
đạo đức tiến thoái lưỡng nan (Lewis, 1985).
Bên cạnh đó, đạo đức kinh doanh còn gn
lin vi quyn li của các bên liên quan như
khách hàng, ch n, nhà cung cp, nhân viên
và cui cùng là trách nhiệm đối vi xã hi.
2.1.3. Đạo đức kế toán (accounting ethics)
Đạo đức kế toán được xem mi quan
tâm quan trng nhất, nhưng li b hiu lm
nhiu nht trong gii kinh doanh ngày nay
(Onyebuchi, 2011). Đạo đức kế toán mt
trong những điều quan trng nht trong c
vai trò ca ngh kế toán người kế toán
chuyên nghip phi trách nhim tuân th
các tiêu chun cao v đạo đức ngh nghip
để cung cp các thông tin công bng cho
công chúng (Hermawan & Kokthunarina,
2018). tm quan trng của đạo đc kế
toán ch yếu nm ảnh hưởng thc tế đối
vi cuc sng ca các nhân trong hi
(Rahman, 2003). Cuối cùng được Hermawan
Kokthunarina (2018) định nghĩa
nguyên tắc đạo đức hoc giá tr kế toán
s dụng để tránh gian ln.
Các nguyên tắc đạo đức kế toán được quy
định trong chun mực đạo đức ngh nghip
ca kế toán, kim toán do B Tài chính
(2015) ban hành:
Tính chính trc: Phi thng thn, trung
thc trong tt c các mi quan h chuyên
môn và kinh doanh;
Tính khách quan: Không cho phép s
thiên vị, xung đt li ích hoc bt c nh
hưởng không hp nào chi phi các xét
đoán chuyên môn và kinh doanh ca mình;
Năng lực chuyên môn tính thn
trng: Th hin, duy trì s hiu biết k
năng chuyên môn cn thiết nhằm đảm bo
rng khách hàng hoc ch doanh nghip
được cung cp dch v chuyên môn cht
ng da trên nhng kiến thc mi nht v
chuyên môn, pháp lut và k thuật, đồng thi
hành động mt cách thn trng phù hp
vi c chun mc ngh nghip k thut
được áp dng;
Tính bo mt: Phi bo mt thông tin có
được t các mi quan h chuyên môn và kinh
doanh, vậy, không đưc tiết l bt c
thông tin nào cho bên th ba khi chưa được
s đồng ý ca bên thm quyn, tr khi
quyn hoặc nghĩa vụ phi cung cp thông tin
theo yêu cu ca pháp lut hoặc quan
qun hoc t chc ngh nghiệp, cũng
như không được s dng thông tin li ích
nhân ca kế toán viên, kim toán viên
chuyên nghip hoc ca bên th ba;
cách nghề nghip: Phi tuân th
pháp luật các quy định liên quan, tránh
bt k hành động nào làm gim uy tín ngh
nghip ca mình.
Vic tuân th đạo đức kế toán s giúp các
kế toán viên ln duy t đưc một thái độ ngh
nghiệp đúng đắn, giúp bo v ng cao uy
n cho ngh kế toán trong hi ( Đoàn
Minh Đc & Thái Th Cm Giang, 2018).
Do đó, duy trì đạo đức kế toán mt
nguyên tc không th thiếu đối với người làm
ngh kế toán, th hin trách nhim ca kế
toán viên đối vi ngh nghip và hội. Đạo
đức kế toán mang li cho kế toán viên nhng
quy tắc để tránh gian ln, làm mất đi giá trị
bn thân và doanh nghip.
2.1.4. Giáo dục đạo đức kinh doanh đạo
đức kế toán trong trường đại học
Theo Nguyen & cng s (2013) thì các
nhà nghiên cứu đã nhấn mnh vào tm quan
trng ca vic phát triển các chương trình
giáo dục đào tạo đạo đức để xây dng
hội môi trường làm việc đạo đức lành
mạnh, đạt được s tăng trưởng bn vng
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
112
phn vinh. Giáo dc đạo đức nhân t quan
trng nht ảnh hưởng đến môi trường đạo
đức kinh doanh (Alam, 1995). Theo Alam
(1999, tr. 270), khóa hc kế toán nên được
phát trin làm cho SV nhn thức được giá tr
phm chất đạo đức”. Giáo dục đạo đức
kinh doanh và giáo dục đạo đức kế toán được
coi là “mt phn ca các n lực đánh giá liên
tc ti hu hết các trường học, đã một
phn ca tiêu chun công nhn giáo dc kế
toán kinh doanh trong mt thi gian khá
dài (Brenner, Watkins, & Flynn, 2012, tr.
110). Bên cạnh đó giáo dục đạo đức kế toán
các nước phát triển đã được tho lun trong
mt thi gian dài (Caliyurt, 2007). Theo đó
giáo dục được đề xuất như một phương pháp
để ci thiện đạo đức trong ngh kế toán
(Thomas, 2012). các tiêu chuẩn đạo đức
kế toán ngày càng tăng đã tạo ra nhiu áp lc
cho trường kinh doanh trong việc đào to
ngh kế toán tương lai (Pusti, 2017).
Đối vi Ciulla (2011) thì lch s nên
mt phn ca bt k mt khóa học đạo đức
kinh doanh nào, theo đó lịch s s được đưa
vào các bài hc tình hung. Bằng cách đó,
bi cnh lch s s tr thành một trường hp
c th hoặc so sánh các trường hợp đương
thi với các trường hp tương t trong quá
kh. Kết qu là SV cái nhìn sâu sắc hơn
v các giá tr động lc hình thành hành vi
của con người trong kinh doanh.
Theo Gandz và Hayes (1988) vic giáo dc
đạo đức kinh doanh nên đưc kết hp vào tt
c các n hc kinh doanh, không phân bit
môn t chn hay bt buộc. Điều đó yêu cu tt
c các ging viên phát trin k năng phân tích
bộ, và nhn thức đối vi các vấn đề trong
phm vi môn hc mà h ph trách.
Đối vi Felton và Sims (2005), thì
phương pháp giáo dục đạo đức kinh doanh
bậc đại hc nên:
H tr SV hình thành các giá trnhân
và ý tưởng đạo đức ca h;
Gii thiu cho SV mt lot các vấn đề
đạo đức mà xã hi và thế gii phải đối mt;
Cung cp cho SV mi liên h vi các
thuyết đạo đức quan trng truyn thng
đạo đức;
Cho SV hội chng li các vấn đề đạo
đức kinh doanh đưc áp dng, là nhân
hay ngh nghip.
Nhn mnh tm quan trng ca giáo dc
đạo đức kinh doanh nhằm xây dng mt
môi trường kinh doanh hội đạo đức
mnh m th giúp đất nước ngăn chặn hi
l tham nhũng, đồng thời đạt được s
tăng trưởng thịnh vượng bn vng
(Nguyen & cng s, 2013, tr. 52).
Vic giáo dục đạo đức cho SV kinh doanh
kế toán ngày càng tr nên ph biến hơn,
do đó Loeb (1991, tr. 322) đã cho thấy được
7 kết qu mong đợi ca vic giáo dục đạo
đức kế toán:
Giúp SV nhn ra các vấn đề đạo đức t
vic ging dy kế toán;
Giúp SV rút ra được các bài học đạo
đức t trong các tình hung kế toán;
Hình thành ý thức, nghĩa vụ hoc trách
nhiệm đạo đức cho SV;
Phát trin kh năng giải quyết các xung
đột đạo đức hoc các tình hung khó x (tiến
thoái lưỡng nan);
Giúp SV th gii quyết được vi
nhng nh hung không ràng trong ngh
kế toán;
Giúp SV tng bước thay đổi trong hành
vi đạo đức;
Giúp SV hiu v lch s, các khía
cạnh đạo đức kế toán mi quan h ca
chúng với lĩnh vực đạo đức nói chung.
Do đó, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
như sau: