83
CÁC NHÂN T TÁC ĐỘNG TI MỨC Đ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIT NAM
Nguyn Thy Bo Khuyên 1, Mai Trúc Phương 2
1. Khoa Kinh tế, Trường Đi hc Th Du Mt, liên h email: khuyenntb@tdmu.edu.vn
2. Lớp D22TCNH04, Trường Đi hc Th Du Mt
TÓM TT
Dựa trên cơ sở thuyết v ổn định tài chính lược kho các nghiên cu trong và ngoài
nước, nhóm tác gi đã xây dựng hình các nhân t tác động đến mức độ ổn định tài chính
của các ngân hàng thương mi Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022. Bng vic thu thp các
s liu thng t báo cáo tài chính của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đon
2010-2022, nhóm tác gi đã đi đến kết lun có 6 nhân t tác động đến ch s Zscore - đại din
mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Vit Nam, bao gm: T l vn ch s
hu trên tng tài sn (EA), t l nợ cho vay/tng tài sn (LOAN), t l nợ cho vay trên
tổng huy động (LDR), t sut sinh li trên vn ch s hu (ROE), Quy ngân hàng (SIZE)
và tốc độ tăng trưởng GDP (GDP. Trong đó EA, ROE, SIZE GDP tác động cùng chiu ti
Zscore và LOAN, LDR tác động ngược chiu ti Zscore. T kết qu này, nhóm tác gi đã thảo
luận và đưa ra một s hàm ý chính sách nhm giúp h thống ngân hàng thương mại Vit Nam
nâng cao mức độ ổn định tài chính trong tương lai.
T khóa: Ổn định tài chính, ngân hàng thương mại, Zscore
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo s liu thng kê của Ngân hàng Nhà nưc Vit Nam công bố, tính đến 31/12/2023,
h thống ngân hàng thương mại (NHTM) Vit Nam có 31 NHTM c phn, 9 NHTM 100% vn
nước ngoài và 2 NHTM liên doanh đang hoạt động. Tng tài sn ca toàn h thng T chc tín
dụng vượt mc 20 triu t Trong s đó, các NHTM cổ phn là nhóm có hoạt động hiu qu
tng tài sn cao nhất, đạt mc 8,987 triu t. Với vai trò là người cung ng ngun vn ch yếu
cho nn kinh tế nên s ổn định tài chính ca h thống NHTM đóng vai trò vô cùng quan trng
đối vi ổn định nn kinh tế mt quốc gia. Đặc bit là thời đim sau dch Covid-19, nn kinh tế
thế gii dần rơi vào trình trạng suy thoái dẫn đến s mt ổn định ca nhiu hoạt động sn xut
kinh doanh. Doanh nghiệp khó khăn kéo theo các khoản vay vn tại NHTM rơi vào tình trng
n xu, quá hn. Trong lch s ngành ngân hàng đã từng mt s NHTM Việt Nam rơi vào
tình trng mt ổn định v tài chính dẫn đến các thương vụ mua lại, tái cơ cấu, sáp nhập… Năm
2011, ba ngân hàng Đệ Nht (Ficombank), Tín Nghĩa (TinNghiaBank), NH TMCP Sài Gòn
(SCB) sáp nhp thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn; NH Đại Tín (Trustbank) đổi tên thành Ngân
hàng xây dng Việt Nam (VNCB); NH Phương Tây sáp nhp vào Tng công ty Tài chính C
phn Du khí Vit Nam (PVFC) rồi đổi tên thành Ngân hàng Đại chúng (PVcomBank), ….Tiếp
đó các thương vụ: NH Đầu phát triển Vit Nam (BIDV) tiếp nhn NH Phát trin nhà
Ni; Ngân hàng Hàng Hi nhn Ngân hàng phát trin Kong và Sacombank nhn NH
Phương Nam. Năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định thc hin bin pháp mua bt buc
toàn b c phn ca 3 ngân hàng: VNCB, Oceanbank, GP Bank với giá 0 đồng và ch định các
84
NHTMCP vốn Nhà nước (Vietcombank, VietinBank) tham gia qun trị, điu hành thc
hiện phương án cơ cấu lại, thay vì để các ngân hàng này phá sn. Gần đây nhất, s vic TMCP
Sài Gòn (SCB) rơi vào tính trang kiểm soát đc bit, mt thanh khon n định tài chính do
liên quan đến tập đoàn Vạn Thnh Phát càng cho thy ổn định tài chính là mt vấn đề sng còn
ca h thng NHTM. Đã có một s nghiên cu trên thế gii và ti Vit Nam v các nhân t tác
động đến s ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại. Do nhng nghiên cứu này được
tiến hành nhiều nơi trên thế giới, giai đoạn nghiên cứu khác nhau, cũng như chỉ nghiên cu
chung v mt nhân t c th của ngành Ngân hàng, không đi sâu vào tổng th các nhân t thuc
Ngân hàng Thương mi nên mt s kết lun khuyến ngh th không áp dụng được cho các
Ngân hàng Thương mi Vit Nam. Xut phát t nhng phân tích trên, nhóm tác gi thc hin
nghiên cu này nhm m ra các nhân t tác động chiều tác động đến mức độ ổn định tài
chính ca các ngân hàng thương mại ti Vit Nam, t đó đề xut mt s hàm ý chính sách nhm
gia tăng mức độ ổn định tài chính.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết v ổn định tài chính ca các ngân hàng thương mại
Ổn định tài chính mt trạng thái trong đó hệ thng tài chính gm các trung gian tài
chính, th trưng và h tng tài chính có kh năng chống đỡ được các cú sc và nhng ri ro do
s mất cân đối tài chính gây ra t đó làm giảm bt kh năng sụp đổ ca các trung gian tài chính
vốn có tác động tiêu cực đối vi vic phân b tiết kiệm và đầu tư (ECB, 2012).
Các tài liu hc thut cho tới nay chưa sự đồng thun trong việc xác định ch s nào
đại din chung cho ri ro ngân hàng, t đó định nghĩa ngân hàng nào là rủi ro và hành vi ri ro
của ngân hàng như thế nào. Trên sở đó, người ta bắt đầu tiếp cn mt khái nim ri ro
rộng hơn, c th nhằm đánh giá sự ổn định tài chính (financial stability), ri ro tng th (overall
riskiness) hay xác sut phá sn (probability of defaults) ca ngân hàng, thông qua ch s Zscore
(Roy, 1952), như sau:
Zscore = (ROA+EA)/(σ(ROA))
Trong đó, ROA là lợi nhun ròng trên tng tài sn bình quân, EA là vn ch s hu trên
tng tài sản bình quân, và σ(ROA) là độ lnh chun ca giá tr ROA. Ngoài ra còn có các phiên
bn khác nhau của Zscore cũng đã xuất hin khá nhiu. Mt s tác gi ước tính giá tr độ lch
chun ca ROA ch căn cứ trên mt phn ca mu thi gian (2, 3, 4 hoặc 5 năm) tiếp tc
nguyên tc này trên phn còn li ca mẫu để làm cho ch s Zscore tr nên nhạy hơn và do đó
biến động nhiều hơn (Anginer và nnk., 2014), hoặc xem xét ch s Zscore nhạy hơn, bằng cách
ước tính thước đo rủi ro hàng năm thông qua độ lch chun trung bình hàng quý (De Haan
nnk., 2012). Nhìn chung, điều này không có ý nghĩa hơn với khái nim ca ch s Zscore, trong
đó việc phân phi ca biến ngu nhiên phải được nh đến. Do đó, đ đảm bảo được tiêu chí
tăng số ng quan sát nhiu nht th, ch s Zscore được nh toán vi độ lch chun ca
ROA cho c giai đoạn khảo sát nên được ưu tiên áp dụng (Niu, 2012; Djatche, 2019).
2.2. Lược kho mt s nghiên cu liên quan
Ozili P. K. (2018) đã đánh giá các nhân t quyết định s ổn định ngân hàng châu Phi
và s dng mô hình hồi quy ước lượng theo phương pháp OLS để ước tính s tương quan giữa
s ổn định ca ngân hàng các biến độc lp. Kết qu cho thy hiu qu hoạt động ca ngân
hàng, t l n xu so vi tng n, t l vốn pháp định, độ sâu ca h thng tài chính và s tp
trung ca các ngân hàng nhng nhân t quan trng quyết định s ổn định ca ngân hàng
châu Phi. ODUND và nnk. (2018) đã thu thập s liu t 10 ngân hàng thương mại niêm yết ti
85
S giao dch chng khoán Nairobi (NSE), bằng hình định lượng đã chỉ ra rng quy ngân
hàng t l vốn huy động trên tng tài sn ảnh hưởng tiêu cực đến s ổn định tài chính ca
các ngân hàng thương mại tại Kenya. Ngược li t l vn ch s hu trên tng tài sn và t l
dư nợ trên tng tài sản tác động tích cực đến s ổn định tài chính ca các ngân hàng ti Kenya.
Kiemo, S.M. và nnk.(2018) đã nghiên cứu và ch ra các yếu quyết định đến s ổn định tài chính
ca các ngân hàng ti Kenya. Bng cách thu thp d liu t 39 ngân hàng thương mi, nhóm
tác gi đã dùng hình định lượng để ch ra s ổn định tài chính của các ngân hàng được quyết
định bi các nhân t: quy ngân hàng, vốn pháp định; vn ngn hn dài hn, qun tr
ngân hàng tác đng tích cực đến s ổn định tài chính cho các ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên ri ro tín dụng được cho tác động tiêu cực đến s ổn định tài chính cho các ngân
hàng thương mại Kenya.
Mt s tác gi trong nước cũng đã các nghiên cứu v ch s Zscore và các yếu tt tác
động đến Zscore. Trương Bo Dung (2017) nghiên cu ch ra ri ro phá sn ca ngân
hàng thương mại được đo bằng ch s Zscore, trong đó các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến
Zscore bao gm: Kh năng thanh khoản quy ngân hàng. Ngược li các nhân t Tăng
trưởng kinh tế, Mức độ an toàn vn li ảnh hưởng tiêu cực đến s ổn định tài chính ca các
ngân hàng thương mại.
Ngc Quỳnh Anh nnk. (2020) đã thu thp d liu t 19 ngân hàng ca Vit Nam
trong giai đoạn 2014–2018 để xác định biến ph thuc h s nguy phá sn (zscore) thước
đo sự ổn định tài chính ca các ngân hàng thông qua các hình hi quy d liu bng:
hình ước lượng theo phương pháp bình phương tối thiểu thông thường, hình hi quy tác
động c định, hình hồi quy tác động ngẫu nhiên hình bình phương tối thiu tng quát.
Kết qu cho thy các biến tác động đến đồng biến đến s n dnh tài chính ca ngân hàng
thương mại bao gm: t l vn ch s hu trên tng tài sn, quy ngân hàng, t l cho vay
đối vi tin gi. Còn biến độc lập biên lãi ròng c động ngược chiu vi s ổn định tài chính
của các ngân hàng thương mại.
Trm Th Xuân Hương nnk. (2020) nghiên cứu tác đng ca các nhân t đến s n
định của ngân hàng thông qua phương pháp hồi quy đa biến vi d liu ca 25 ngân hàng
thương mại ti Việt Nam trong giai đoạn t m 2006 đến năm 2016. Kết qu cho thy Zscore,
chi phí hoạt động và các nhân t kinh tế vĩ mô: tổng sn phm quc ni, lm phát (GDP, INF)
tác động ch cc đến s ổn định tài chính ca ngân hàng. Ngoài ra còn có các nhân t nh
hưởng đến s ổn định ca ngân hàng như quy mô tài sản, tài sản lưu động, dư nợ tín dng theo
hướng ngược li.
Nguyn Th Tuyết Lan (2021) s dụng phương pháp nghiên cứu định lượng vi d liu
ca 25 NHTM Vit Nam t năm 2008- 2018 và ch ra: Li nhun, T l huy động vốn và Tăng
trưởng kinh tế ảnh hưởng tích cực đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại.
Ngược li, Quy mô, T l cho vay, Lạm phát có tác động ngược chiều đến ổn định tài chính.
Nguyn Th M Linh (2023) đã nghiên cứu phân tích tác đng ca to thanh khon, tc
độ tăng vn ch s hữu và ơng tác của chúng đối vi s ổn đnh tài chính ca c ngân hàng
thương mại Vit Nam bng cách s dng phương pháp ưc ng hi quy phân v đối vi
mu gồm 25 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2007 2021. Kết qu cho thy to thanh
khoản tăng tng vn ch s hu nh ng tích cực đến n định tài chính ca ngân
hàng. Ngoài ra, t l chi phí trên thu nhp, t l thu nhp lãi ròng và lạm phát tác đng
thun chiều đến ổn định tài chính ca ngân hàng. T đó, nghiên cứu đề xut mt s hàm ý đối
vi các nhà lp chính sách nhm cng c s ổn định tài chính ca h thống ngân hàng thương
mi Vit Nam.
86
Bng 1: Các nhân t tác động đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại.
Nhân t
Tác động cùng chiu
Tác động ngược chiu
T l tài sn thanh khon/tng tài
sn
Tăng Mỹ Sang (2020)
Trương Vũ Bảo Dung (2017
Trm Th Xuân Hương và nnk.
(2020)
T l cho vay/ tin gi (LDR)
Lê Ngc Qunh Anh và nnk. (2020)
Nguyn Th M Linh (2023)
T l cho vay/tng tài sn
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
ODUNDO, O. G và nnk.(2018)
Nguyn Th Tuyết Lan (2021)
Trm Th Xuân Hương và nnk.
(2020)
T l vn ch s hu /tng tài sn
(EA)
Nguyn Th M Linh (2023)
Lê Ngc Qunh Anh và nnk. (2020)
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
Trương Vũ Bảo Dung (2017)
Kiemo, S.M. ( 2018)
ODUNDO, O. G và nnk.(2018)
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
T l n xu/ tổng dư nợ cho vay
(NPL)
Nguyn Th M Linh (2023)
Tăng Mỹ Sang (2020)
Kiemo, S.M. và nnk.(2018)
Trm Th Xuân Hương và nnk.
(2020)
T l thu nhp lãi thun (NIM)
Nguyn Th Tuyết Lan (2021)
Lê Ngc Qunh Anh và nnk.
(2020)
T l li nhun sau thuế trên vn
ch s hu (ROE)
Nguyn Th Tuyết Lan (2021)
Lê Ngc Qunh Anh và nnk. (2020)
T l tăng trưởng thu nhp sau
thuế
Lê Ngc Qunh Anh và nnk. (2020)
T l huy động vn/tng tài sn
Nguyn Th Tuyết Lan (2021)
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
ODUNDO, O. G và nnk.(2018)
Tăng trưởng kinh tế
Nguyn Th Tuyết Lan (2021)
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
Trm Th Xuân Hương và nnk.
(2020)
Trương Vũ Bảo Dung (2017)
Quy mô ngân hàng
Lê Ngc Qunh Anh và nnk. (2020)
Trương Vũ Bảo Dung (2017)
Kiemo, S.M. và nnk.(2018)
Nguyn Th Tuyết Lan (2021)
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
ODUNDO, O. G và nnk.(2018)
Trm Th Xuân Hương và nnk.
(2020)
T l Lm phát
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
Nguyn Th Tuyết Lan (2021)
T l d phòng ri ro tín
dng/tổng dư nợ
Phm Thy Tú và nnk. (2021)
Tăng Mỹ Sang (2020)
T giá hối đoái
Tăng Mỹ Sang (2020)
T s đòn bẫy (LEV)
Trương Vũ Bảo Dung (2017)
(Ngun: Tác gi tng hp)
2.3. hình nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu đưc thc hin bngch thu thp s liu thng t các báo cáo tài chính ca
25 NHTM c phn trong giai đoạn 2010-2022, sau đó tác giả tính toán các giá tr ca biến ph
thuc và các biến độc lp đưc la chn tronghình (Bng 2). S dùng phn mm Stata 20 đ
chy các hình theo pơng pháp bình phương nhỏ nht tng quát (Pooled OLS); Phương pháp
87
c động c đnh (Fixed Effects-FEM) Phương pháp tác động ngu nhiên (Random Effects-
REM. Sau đó sử dng các kiểm định để la chn hình tối ưu, khác phục c khuyết tt t
tương quan phương sai thay đổi (nếu có) bằng phương pháp bình phương bé nhất tng quát
kh thi (General Least Square–GLS) để đưa ra mô hình nghiên cứu hoàn chnh.
Bng 2: Danh sách các NHTM c phn nghiên cu
STT
Ngân hàng
Viết tt
1
Ngân hàng TMCP An Bình
ABB
2
Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB
3
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Vit Nam
BID
4
Ngân hàng TMCP Bo Vit
BVB
5
Ngân hàng TMCP Công thương Vit Nam
CTG
6
Ngân hàng TMCP Xut nhp khu Vit Nam
EIB
7
Ngân hàng TMCP Phát trin TP H Chí Minh
HDB
8
Ngân hàng TMCP Kiên Long
KLB
9
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Vit
LPB
10
Ngân hàng TMCP Quân Đội
MBB
11
Ngân hàng TMCP Hàng Hi
MSB
12
Ngân hàng TMCP Nam Á
NAB
13
Ngân hàng TMCP Quc dân
NVB
14
Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB
15
Ngân hàng TMCP Thnh Vượng và Phát Trin
PGB
16
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
SGB
17
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Ni
SHB
18
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SSB
19
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
STB
20
Ngân hàng TMCP K Thương Vit Nam
TCB
21
Ngân hàng TMCP Tiên Phong
TPB
22
Ngân hàng TMCP Vit Á
VAB
23
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vit Nam
VCB
24
Ngân hàng TMCP Quc tế Vit Nam
VIB
25
Ngân hàng TMCP Vit Nam Thịnh Vưng
VPB
(Ngun: Tác gi t tng hp)
2.3.2. Mô hình nghiên cu
Nghiên cứu này ứng dụng kết quả nghiên cứu của Cihak & Hesse (2008) về chỉ số ZScore
đo lường nguy phá sản của NHTM. Ngoài ra, việc xác định các biến độc lập được tham khảo
từ các nghiên cứu của Ozili P. K. (2018), Kiemo, S.M. và nnk. (2018), về sự ổn định tài chính
của các NHTM tại Keyna, Châu Phi, Oman. Trong nước thì tác giả tham khảo các nghiên cứu
của Tăng Mỹ Sang (2020), Trương Bảo Dung (2017), Trầm Thị Xuân Hương nnk.
(2020), Ngọc Quỳnh Anh nnk. (2020), Nguyễn Thị Mỹ Linh (2023) bổ sung thêm
hoặc bỏ bớt một số biến để xem xét các nhân tố ảnh hưởng một cách đầy đủ nhất.