NHẬN XÉT GIÁ TRỊ SỐ ĐO TRUNG BÌNH MỘT SỐ BIẾN DẠNG<br />
XƯƠNG HÀM<br />
Nguyễn Văn Hóa*, Nguyễn Tài Sơn**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhận xét về ñặc ñiểm lâm sàng và X-quang của một số biến dạng xương hàm ñã gặp trong nhóm<br />
nghiên cứu.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân (BN) biến dạng xương hàm: gồm 21 nữ, 9 nam, tuổi trung bình là<br />
26,9 ñược phẫu thuật chỉnh sửa xương hàm tại bệnh viện RHM thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Ở mẫu nghiên cứu chúng tôi gặp 6 nhóm hình thái biến dạng: * Biến dạng thiểu sản XHT (gặp ở 12<br />
BN), * Biến dạng quá mức XHT theo chiều dọc (gặp ở 12 BN), * Biến dạng quá mức XHT theo chiều trước sau,<br />
(gặp ở 12 BN). * Biến dạng quá mức XHD theo chiều trước sau, (gặp ở 11 BN). * Biến dạng thiếu hụt XHD theo<br />
chiều trước sau, (gặp 8 BN), * Biến dạng nhô xương ổ HD (gặp 5 BN),<br />
Kết luận: Từ kết quả phân tích giá trị các số ño nhân trắc của 1 số biến dạng xương hàm, có thể giúp chọn lựa<br />
các giải pháp ñiều trị thích hợp cho mổi loại biến dạng cũng như các biến dạng phối hợp trên cùng 1 bệnh nhân.<br />
Từ khóa: biến dạng hàm mặt, cơ bản của phẫu thuật nhô hàm<br />
ABSTRACT<br />
<br />
REMARK OF THE AVERAGE MEASUREMENT OF SOME DENTOFACIAL<br />
DEFORMITIES IN THE CEPHALOMETRIC ANALYSIS<br />
Nguyen Van Hoa, Nguyen Tai Son<br />
Objective: Remark on some clinical characteristics and cephalometric analysis of some dentofacial deformities<br />
Method: Study in 30 patients involved 21 women and 9 men (an average age of 26,9 years) with dentofacial<br />
deformities were treatmented in Odonto Maxillofacial Hospital.<br />
Results: In 30 patients with dentofacial deformities we have shown 6 deformities class: *Maxillary vertical<br />
deficiency (12 cases). *Maxillary vertical excess (12 cases). *Maxillary anteroposterior excess (12 cases).<br />
*Mandibular anteroposterior excess (11 cases). *Mandibular anteroposterior deficiency (8 cases).<br />
*Dentoalvealar of mandibular anteroposterior excess (5 cases).<br />
Conclutions: Our study’s the cephalometric analysis values were essentials for choise suitable treament solution<br />
in each or combined class of dentofacial deformities on a patient.<br />
Keywords: dentofacial deformities, essentials of orthognathic surgery<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỉ lệ lệch lạc răng và hàm chiếm 96,1% khi ñiều tra ở Hà Nội. Ở thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ sai khớp cắn ở<br />
người trong ñộ tuổi 17-27 chiếm 83,2% dân số, trong ñó sai khớp cắn loại II chiếm 7%, sai khớp cắn loại III<br />
chiếm 21,7%.<br />
Trong biến dạng xương hàm, các mốc giải phẫu bị thay ñổi mà biểu hiện trên lâm sàng là khuôn mặt mất cân<br />
ñối nên các chỉ số nhân trắc trên phim sọ không còn ở giá trị chuẩn. Phân tích trên phim sọ giúp chẩn ñoán xác<br />
ñịnh từng loại biến dạng (biến dạng ở xương nào? có phối hợp các hình thái biến dạng hay không?) và tiên lượng<br />
kết quả. Tuy nhiên, cho tới nay vấn ñề này vẫn còn ít ñược nghiên cứu vì vậy chúng tôi tiến hành ñề tài này<br />
nhằm tìm hiểu giá trị nhân trắc của 1 số biến dạng xương hàm, hệ thống theo từng nhóm có ñặc ñiểm chung cơ<br />
bản, ñể từ ñó dể dàng chọn lựa phương pháp ñiều trị thích hợp cho từng biến dạng cụ thể.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân ñược xác ñịnh có biến dạng xương hàm mặt gồm: 8 BN có 1 biến dạng,<br />
14 BN có 2 biến dạng, 8 BN có 3 biến dạng, ñược ñiều trị phẫu thuật tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Thành Phố<br />
Hồ Chí Minh, từ năm 2006-2009.<br />
*<br />
<br />
Khoa Phẫu thuật tạo hình hàm mặt- Viện Nghiên cứu Y Dược Lâm sàng 108<br />
Địa chỉ liên hệ: ThS. Nguyễn Văn Hóa<br />
ĐT: 0904397979<br />
Email: phd.hoanguyen@yahoo.com<br />
<br />
249<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng, theo dõi dọc. Tất cả các ñối tượng nghiên cứu ñều ñược khám xét<br />
lâm sàng và Xquang qua phân tích giá trị số ño các góc trên phim sọ. Các chỉ số nhân trắc ñược so sánh với giá<br />
trị chuẩn của người Việt Nam.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Các loại biến dạng<br />
* Biến dạng thiểu sản XHT (gặp ở 12 BN),<br />
* Biến dạng quá mức XHT theo chiều dọc (gặp ở 12 BN),<br />
* Biến dạng quá mức XHT theo chiều trước sau, (gặp ở 12 BN).<br />
* Biến dạng quá mức XHD theo chiều trước sau, (gặp ở 11 BN).<br />
* Biến dạng thiếu hụt XHD theo chiều trước sau, (gặp ở 8 BN),<br />
* Biến dạng nhô xương ổ răng XHD (gặp ở 5 BN),<br />
Đặt ñiểm x-quang của nhóm nghiên cứu<br />
Giá trị các số ñoTB của biến dạng thiếu hụt XHT<br />
Bảng 1. Giá trị các số ño TB của biến dạng thiếu hụt XHT<br />
Các số ño nhân trắc Giá trị trung bình<br />
Góc SNA<br />
77,50± 4,1o<br />
Góc lồi mặt<br />
+5,60± 3,7o<br />
Góc mũi môi<br />
77,70± 12,1o<br />
Chiều dài tầng giữa 87,4±3,2/122,5±4,5<br />
mặt/chiều dài XHD<br />
Chiều cao tầng giữa/ 64,2±4,3/52,8±5,2<br />
tầng dưới mặt<br />
<br />
Giá<br />
trị<br />
chuẩn<br />
83,870<br />
-9,280<br />
93,260<br />
1/1,3<br />
1/0,98<br />
<br />
Biến dạng thiểu sản XHT có ñặc ñiểm khuôn mặt “gãy” do ñó giá trị trung bình góc SNA giảm rỏ rệt (77,50±<br />
4,1o), góc lồi mặt ñảo ngược (50,6) kéo theo góc mũi môi giảm (77,70 ± 4,1o), tương ñương với nghiên cứu của<br />
Nguyễn Thị Thu Phương(5) trên những bệnh nhân kém phát triển XHT theo chiều trước sau thì giá trị trung bình<br />
góc SNA là: 78,30 góc lồi mặt là: 5,70, góc mũi môi là 80,40.<br />
Tỉ lệ chiều dài tầng giữa mặt/ chiều dài XHD giảm (86,4/122,5 =1/1,42). Trong khi tỉ lệ này theo Mc Namara là<br />
1/1,3(3).<br />
Giá trị các số ño TB của biến dạng quá mức XHT theo chiều dọc<br />
Bảng 2. Giá trị các số ño TB của biến dạng quá mức XHT chiều dọc.<br />
Các số ño nhân trắc<br />
<br />
Giá trị TB<br />
<br />
Góc trục R cửa HT<br />
41,80± 7,3o<br />
Góc trục R cửa HD<br />
46,90± 8,2o<br />
Chiều cao tầng giữa 67,7± 3,6/75,5±<br />
/tầng dưới mặt<br />
4,9<br />
<br />
Giá trị<br />
chuẩn<br />
24,070<br />
27,770<br />
1/0,98<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp 11 bệnh nhân có biến dạng do sự phát triển quá mức XHT theo hai chiều<br />
cả ñứng dọc và trước sau, 2 bệnh nhân có biến dạng quá mức XHT theo 1 chiều (1 trước sau, và 1 ñứng dọc) kết<br />
hợp với các biến dạng khác. Về hình thái biến dạng như vậy có 12 biến dạng quá mức XHT theo chiều trước sau<br />
và 12 biến dạng quá mức XHT theo chiều ñứng dọc.<br />
Johan P. Reyneke(6) thống kê trên những bệnh nhân phát triển quá mức XHT theo chiều dọc hầu hết ñều có sự<br />
phát triển quá mức theo chiều trước sau. Những phàn nàn chính của họ bao gồm cười hở lợi và/hoặc khớp cắn hở<br />
phía trước, ñó cũng là dấu hiệu ñặc trưng của biến dạng “mặt dài”.<br />
Do ñặc ñiểm phát triển quá mức XHT nên giá trị số ño góc trục răng cửa hàm trên với ñường NA, góc trục răng<br />
cửa hàm dưới với ñường NB ñều tăng hơn bình thường, so với các giá trị chuẩn trên người Việt Nam có khuôn<br />
mặt hài hòa ở nghiên cứu của Hồ Thị Thùy Trang(2) hai số ño này lần lượt là: 24,07 ± 5,810 và 27,77± 5,560<br />
<br />
250<br />
<br />
Tỉ lệ chiều cao tầng giữa mặt / chiều cao tầng dưới mặt là 67,7/75,5 thấp hơn so với giá trị chỉ số sọ mặt của<br />
Hoàng Tử Hùng(1) là: 1/ 0,98<br />
Giá trị các số ño TB của biến dạng quá mức XHT theo chiều T-S<br />
Bảng 3. Giá trị các số ño TB của biến dạng quá mức XHT.<br />
Các số ño nhân trắc<br />
Góc SNA<br />
Góc lồi mặt<br />
Chiều dài tầng<br />
mặt/chiều dài XHD<br />
<br />
Giá trị TB<br />
90,90± 5,8o<br />
-33,80± 7,8o<br />
giữa 92,6± 3,6/116,2±<br />
5,1<br />
<br />
Giá trị<br />
chuẩn<br />
83,870<br />
-9,280<br />
1/1,3<br />
<br />
Do sự phát triển quá mức XHT theo chiều trước sau nên tầng giữa mặt nhô ra trước biểu hiện là: góc lồi mặt<br />
giảm, góc ñánh giá tương quan XHT so với nền sọ tăng ( 90,90) là thể hiện ñiểm A (ñiểm sau nhất của xương ổ<br />
răng hàm trên) bị ñưa ra trước. Trong khi Nguyễn Văn Thắng(5) nghiên cứu về hình thái vẩu xương hàm trên ở<br />
người Việt trưởng thành thì số ño góc SNA là: 87,70, và ở mức ñộ “rất vẩu” góc SNA >89,4<br />
So với giá trị chỉ số của Hồ Thị Thùy Trang(2) thì góc SNA tăng (90,90 so với 83,87), góc lồi mặt quá nhọn (38,80 so với -9,280 ).<br />
Tỉ lệ chiều dài T-S tầng giữa mặt/ chiều dài XHD của chúng tôi là: 1/1,25 cao hơn giá trị của Mc Namara là<br />
1/1,3(3).<br />
Giá trị các số ño TB của biến dạng thiếu hụt XHD<br />
Bảng 4. Giá trị các số ño TB của biến dạng thiếu hụt XHD<br />
Các số ño nhân trắc<br />
Góc cổ cằm môi<br />
Góc lồi mặt<br />
Chiều dài tầng<br />
mặt/chiều dài XHD<br />
<br />
Giá trị TB<br />
137,80± 11,8o<br />
-28,10± 8,2o<br />
giữa 87,5± 6,3/104,2±<br />
8,2<br />
<br />
Giá trị<br />
chuẩn<br />
1100<br />
-9,280<br />
1/1,3<br />
<br />
Khi phát triển thiếu hụt XHD thì giá trị TB góc cổ-cằm-môi (ñược tạo bởi ñường tiếp tuyến XHD và ñường nối<br />
từ ñiểm nhô cằm với ñiểm giữa ñường viền XHD) tăng cao (1370 BT là 1100) và do XHD ngắn nên tỷ lệ chiều<br />
dài tầng giữa mặt /XHD tăng (87,5/104,2 = 1/1,19, bình thường tỷ lệ này là 1/1,3)<br />
Giá trị các số ño TB của biến dạng quá mức XHD<br />
Bảng 5. Giá trị các số ño TB của biến dạng quá mức XHD<br />
Các số ño nhân trắc<br />
<br />
Giá trị TB<br />
<br />
Góc SNB<br />
92,50± 3,8o<br />
Góc lồi mặt<br />
+11,10± 6,5o<br />
Góc GoGn-SN<br />
38,30± 5,7o<br />
Chiều dài tầng giữa<br />
87,4± 3,3<br />
mặt/chiều dài XHD<br />
/126,5± 4,7<br />
Chiều cao tầng giữa/tầng 64,6± 4,3 /73,1±<br />
dưới mặt<br />
5,1<br />
<br />
Giá trị<br />
chuẩn<br />
80,80<br />
-9,280<br />
30,070<br />
1/1,3<br />
1/0,98<br />
<br />
Chúng tôi gặp ở 11 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng là mặt dẹt, má phẳng khớp cắn ngược vùng răng cửa, sai<br />
khớp cắn loại III, nhô tầng dưới mặt.<br />
Góc ñánh giá mối tương quan giữa XHD với nền sọ (SNB) tăng (92,50), góc lồi mặt tăng: +11,10, góc GoGn-SN<br />
tăng lên tới 38,30. Theo Hồ Thị Thùy Trang(2), ở người Việt Nam có khuôn mặt hài hòa thì giá trị trung bình góc<br />
lồi mặt là : -9,280, Góc SNB là: 80,80 , góc GoGn-SN là: 30,070.<br />
Trong biến dạng này XHD có xu hướng phát triển xuống dưới và ra sau theo chiều kim ñồng hồ, nên tỉ lệ chiều<br />
dài tầng giữa mặt/chiều dài XHD giảm, trong khi tỉ lệ của Mc Namara là: (1/1,3)(3), tỉ lệ chiều cao tầng giữa mặt<br />
/tầng dưới mặt thấp hơn tỉ lệ của Hoàng Tử Hùng (1/0,98)(1) .<br />
Giá trị các số ño TB của biến dạng nhô xương ổ HD<br />
<br />
251<br />
<br />
Bảng 6. Giá trị các số ño TB của biến dạng nhô xương ổ HD<br />
Các số ño nhân trắc<br />
Góc SNB<br />
Góc trục R cửa HD<br />
<br />
Giá trị TB<br />
Giá tri chuẩn<br />
80,80<br />
88,50± 2,7o<br />
0<br />
o<br />
27,770<br />
46 ± 7,8<br />
<br />
Biểu hiện rất rỏ của biến dạng nhô xương ổ răng XHD là số ño góc trục R cửa HD tăng tới 460(bình thường<br />
27,70), góc SNB tăng tới 88,50, bởi ñiểm B ( ñiểm sau nhất xương ổ HD) bị ñưa ra trước.<br />
KẾT LUẬN<br />
* Biến dạng thiểu sản XHT: số ño trung bình góc SNA(77,50), góc mũi môi (77,70), tỉ lệ chiều dài tầng giữa<br />
mặt/XHD (87,4/122,5) thấp hơn giá trị chuẩn. Trong khi góc lồi mặt (+5,60), tỉ lệ chiều cao tầng giữa /dưới mặt<br />
(64,2/52,8) cao hơn giá trị chuẩn.<br />
* Biến dạng quá mức XHT chiều dọc: số ño trung bình góc trục răng cửa hàm trên và hàm dưới cao hơn giá trị<br />
chuẩn, tỉ lệ chiều cao tầng giữa /tầng dưới mặt thấp hơn giá trị chuẩn.<br />
* Biến dạng quá mức XHT chiều trước sau: số ño trung bình góc SNA (90,90), tỉ lệ chiều dài tầng giữa<br />
mặt/XHD (92,6/116,2) ñều tăng hơn giá trị chuẩn, góc lồi mặt (33,80) thì thấp hơn giá trị chuẩn.<br />
* Biến dạng quá mức XHD: số ño trung bình góc SNB, góc lồi mặt lần lược là: 92,50 và +11,10 ñều tăng hơn giá<br />
trị chuẩn,trong khi tỉ lệ chiều dài tầng giữa mặt/XHD (87,4/126,5), tỉ lệ chiều cao tầng giữa/tầng dưới mặt<br />
(64,6/73,1) ñều thấp hơn giá trị chuẩn.<br />
* Biến dạng thiếu hụt XHD: Góc cổ cằm môi (137,80), tỉ lệ chiều dài tầng giữa mặt /XHD (87,5/104,2) ñều tăng<br />
hơn giá trị chuẩn và góc lồi mặt (-28,10) thấp hơn giá trị chuẩn.<br />
* Biến dạng nhô xương ổ HD: góc SNB (88,50) giảm, góc trục răng cửa HD (460) tăng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Hoàng Tử Hùng, Lương Văn Tô My (1995), "Bước ñầu nghiên cứu sọ mặt người Việt trên phim chụp từ<br />
xa", Công trình nghiên cứu khoa học Khoa Răng Hàm Mặt, Trường ñại học Y Dược TpHCM.<br />
1<br />
<br />
2.<br />
<br />
Hồ Thị Thùy Trang (1999), Những ñặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng,<br />
Luận văn Thạc sĩ, Khoa RHM, ĐH Y Dược Tp. HCM. 2<br />
<br />
3.<br />
<br />
McNamara J.A. (1984), "A method of cephalometric evaluation", Am.J.Orthod, 86, pp. 449.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Ngô Văn Thắng (2002), Nghiên cứu hình thái vẩu, phục hình vẩu răng và xương ổ răng hàm trên ở người<br />
Việt trưởng thành, Luận văn Tiến sĩ y khoa, Học Viện Quân Y, tr. 66-67. 5<br />
<br />
5.<br />
<br />
Nguyễn Thị Thu Phương (2007), Nghiên cứu ứng dụng lực kéo ngoài miệng ñể ñiều trị kém phát triển<br />
chiều trước sau XHT, Luận văn Tiến sĩ, Khoa RHM, ĐH Y Khoa Tp. Hà Nội, tr. 65-66.<br />
6<br />
<br />
6.<br />
<br />
Reyneke JP (2003), "Diagnosis and treatment planning", "Basic Guidelines for the Diagnosis and<br />
Treatment of Specific Dentofacial Deformities", Essentials of Orthognathic surgery, pp. 69-148, 151-246.<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
252<br />
<br />