
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 2 - 2020
13
3. Bosman F.T., Carneiro F., Hruban R.H. et al
(2010), WHO Classification of Tumours of the
Digestive System, IARC press, Lyon, pp. 15-31.
4. Sakurai M.K. Francisco T.., Roberto T. et al
(2016), "Prognostic factors and survival analysis in
esophageal carcinoma", ABCD, arq. bras. cir. dig. .
29, https:// doi.org/ 10.1590/ 0102-
6720201600030003
5. Ma W. Wang K.., Wang J. et al (2012), "Tumor-
Stroma Ratio Is an Independent Predictor for
Survival in Esophageal Squamous Cell Carcinoma",
J Thorac Oncol. 7, 1457–1461.
6. J. I. Lee M. S. Roh.., P. J. Choi (2004), "Tumor
budding as a useful prognostic marker in
esophageal squamous cell carcinoma", Diseases of
the Esophagus. 17, 333–337.
7. Ali T. K., Rosita V., Samaneh D. et al (2016),
"HER-2/neu Overxpression in Esophageal
Squamous Cell Carcinoma (ESCC) and Its
Correlation with Patient’s Clinicopathological
Features", Iran J Cancer Prev. 9(5), e5007. DOI:
10.17795/ijcp-5007.
8. Huijie F., Yuan Y., Junsheng W. et al (2013),
"CD117 expression in operable oesophageal
squamous cell carcinomas predicts worse clinical
outcome", Histopathology. 62, 1028–1037. DOI:
10.1111/his.12111.
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG RĂNG MIỆNG CỦA BỆNH NHÂN
TRƯỚC PHẪU THUẬT TIM MẠCH
Nguyễn Thanh Hương*, Nguyễn Thị Hồng Minh**
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng bệnh răng miệng
của bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tim mạch, từ đó
đưa ra các khuyến cáo chăm sóc răng miệng cho bệnh
nhân tim mạch. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân có chỉ
định phẫu thuật tim mạch, cần được điều trị các bệnh
lý răng miệng trước phẫu thuật. Tình trạng bệnh răng
miệng được ghi nhận thông qua các tiêu chí gồm: chỉ
số lợi GI, Chỉ số Vệ sinh răng miệng đơn giản OHI-S,
chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng cộng đồng và chỉ
số sâu mất trám răng. Kết quả: Đa số bệnh nhân có
tình trạng vệ sinh răng miệng kém; 100% bệnh nhân
có viêm lợi ở các mức độ; trung bình mỗi bệnh nhân
có hơn 4 vùng lục phân có cao răng và 2 vùng có túi
lợi bệnh lý. Nhu cầu điều trị ở những bệnh nhân này
cũng rất cao, trong đó 98,2% bệnh nhân cần được lấy
cao răng; 14,5% cần được điều trị phức hợp. Chỉ số
SMT trung bình là 5,87 với số trung bình răng sâu là
1,13; răng mất là 4,47 và răng trám là 0,27. Kết
luận: Nhu cầu điều trị bệnh răng miệng của bệnh
nhân trước phẫu thuật tim mạch là rất cao.
Từ khóa:
Cardiac surgery, dental disease status.
SUMMARY
DENTAL DISEASE STATUS OF PATIENTS
WITH CARDIAC SURGERY
Aims: To assess the dental disease status of
patients with cardiac surgery, thereby making
recommendations for oral care for cardiovascular
patients. Subjects and method: The cross-sectional
study was implemented on 50 patients with
cardiovascular surgery, who need dental treatment
*Bệnh viện Bạch Mai,
**BV Răng HàmMặt TW Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh
Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com
Ngày nhận bài: 21/2/2020
Ngày phản biện khoa hc: 12/3/2020
Ngày duyệt bài: 23/3/2020
before cardiac surgery. The status of dental
diseaseswas recorded through the criteria: gingival
index GI, OHI-S Simple Oral Hygiene Index,
Community Periodontal Index and Treatment Needs
and DMFT index. Result: The majority of patients have
poor oral hygiene; 100% of patients have gingivitis of
all degrees; on average, each patient had more than 4
sextant regions with calculus and 2 with gingival
pocket. Treatment needs of these patients were also
very high, in which 98.2% of patients need scaling;
14.5% needed complex treatment. The meanDMFT
index is 5.87 with the mean DT 1.13; MTwas 4.47 and
FT was 0.27. Conclusion: The demand for treatment
of oral diseases of patients before cardiovascular
surgery is very high.
Keywords:
Cardiac surgery, dental disease status
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng với sức
khỏe toàn thân, đặc biệt là bệnh lý tim mạch đã
được quan tâm nghiên cứu trong thời gian vừa
qua. Những ổ nhiễm trùng mạn tính trong
miệng, đặc biệt là tình trạng bệnh vùng quanh
răng được coi là yếu tố nguy cơ tiềm tàng của
các tình trạng bệnh tim mạch nhưvữa xơ động
mạch, viêm nội tâm mạc và đặc biệt cần loại trừ
trước các can thiệp phẫu thuật. Có 3 cơ chế theo
đó nhiễm khuẩn vùng miệng có thể dẫn tới bệnh
tim mạch, đó là ảnh hưởng trực tiếp của tác
nhân gây nhiễm khuẩn trên sự hình thành mảng
xơ vữa; ảnh hưởng gián tiếp hoặc đáp ứng qua
trung gian ký chủ và có cùng tố bẩm di truyền.
Chính vì vậy, các can thiệp điều trị nha khoa là
một thủ thuật có nguy cơ đối với bệnh nhân tim
mạch và ngược lại bệnh lý tim mạch như loạn
nhịp tim, đau thắt ngực không ổn định, cơn tăng
huyết áp, nhồi máu cơ tim hay viêm nội tâm mạc
có thể xảy ra trong quá trình tiến hành các thủ
thuật. Điều này giải thích lý do vì sao nguy cơ tim