Nhật bản và kế hoạch vốn ODA cho Việt Nam thời gian vừa qua - 2
lượt xem 25
download
Nhìn chung, công tác giải ngân trong những năm qua chưa tốt, nhiều dự án không được Chính phủ Nhật Bản chấp thuận, tốc độ giải ngân nói chung vẫn còn chậm. Cam kết vẫn chỉ là lời hứa. Sẽ rất lãng phí nguồn lực nếu chúng ta không biết cách tận dụng những cam kết đó. Trong những năm tới, chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao số vốn ODA được giải ngân. *)Ngân hàng thế giới (WB) Kể từ năm 1993 đến năm 1999, thông qua 7 Hội nghị của các nhà tài trợ, WB...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhật bản và kế hoạch vốn ODA cho Việt Nam thời gian vừa qua - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn chung, công tác giải ngân trong những năm qua chưa tốt, nhiều dự án không được Chính phủ Nhật Bản chấp thuận, tốc độ giải ngân nói chung vẫn còn ch ậm. Cam kết vẫn chỉ là lời hứa. Sẽ rất lãng phí nguồn lực nếu chúng ta không biết cách tận dụng những cam kết đó. Trong những năm tới, chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao số vốn ODA đư ợc giải ngân. *)Ngân hàng thế giới (WB) Kể từ năm 1993 đến năm 1999, thông qua 7 Hội nghị của các nh à tài trợ, WB đã cam kết cung cấp một lượng ODA trị giá 3.253 triệu USD cho Việt Nam. Tính đến hết năm 1999, WB đã ký kết các Hiệp định vay với tổng số vốn là 2.366 triệu USD theo các điều kiện tín dụng là lãi suất 0%, dịch vụ phí 0,75%/năm; thời hạn vay là 40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn. Các dự án giải ngân bằng vốn vay của WB Sẽ được thực hiện thông qua đấu thầu quốc tế. Ngoài ra, Việt Nam đã đàm phán 3 dự án với tổng số vốn vay 245,5 triệu USD, hiện đang hoàn tất các thủ tục để ký kết. Nguồn vốn đã ký vay này tập trung vào các dự án thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội như giao thông (Quốc lộ 1, giao thông nông thôn, giao thông đường sông ở Nam Bộ), truyền tải điện, tín dụng điều chỉnh cơ cấu (SAC), dịch vụ khuyến nông, thủy lợi, lâm nghiệp, các dự án thuộc hạ tầng cơ sở xã hội như giáo dục, dân số, y tế... Ngân hàng th ế giới d ành 50% ngu ồn viện trợ của m ình cho các dự án cơ sở hạ tầng qui mô lớn, 23% cho tín dụng nông thôn và cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ ở nông thôn, 14% cho viện trợ trả nợ và 12% cho chương trình phát triển con người. Phương thức phân bổ này đư ợc phản ánh trong các loại hình trợ giúp của Ngân
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng thế giới: 2/3 nguồn vốn ODA của ngân hàng được giải ngân cho các dự án đầu tư, phần còn lại cho các dự án giải ngân nhanh. Tính đ ến cuối năm 1999, nếu chỉ tính riêng các dự án, mức giải ngân vốn ODA của WB đạt được là 835 triệu USD, chiếm tỷ lệ 35,2% so với các Hiệp định đã ký kết. Như vậy, trong ba nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam thì vốn ODA của WB có tỷ lệ giải ngân cao hơn cả. Tỷ lệ giải ngân nói trên được coi là tương đối khả quan trong khu vực, đặc biệt là với một nước tiếp nhận viện trợ như Việt Nam. Một số dự án vốn vay của WB thực hiện là tốt như phục hồi ngành điện, giải ngân đạt 80% so với kế hoạch đặt ra là 47%; Phát triển điện lực, giải ngân đạt 96% so với kế hoạch là 89%. Tuy nhiên, nh ững dự án thực hiện tốt như vậy không nhiều. Một số dự án có tỷ lệ giải ngân thấp chủ yếu trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng xã hội như Giáo dục tiểu học, Hỗ trợ Y tế quốc gia, Dân số và Sức kho ẻ gia đ ình. Tình trạng này đang được từng bước khắc phục, nhưng đ ến nay chưa có nhiều chuyển biến tích cực. *)Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) Qua 7 Hội nghị các nhà tài trợ (1993-1999), ADB đ ã cam kết cung cấp cho Việt Nam 2.131 triệu USD. Đến nay, Việt Nam đ ã ký với ADB 1.608 triệu USD với lãi su ất là 0%, dịch vụ phí là 1%/năm, thời hạn vay là 40 năm trong đó có 10 năm ân hạn. Các dự án n ày được thực hiện qua đấu thầu quốc tế. Đến hết năm 1999, vốn vay ADB đ ã giải ngân được 495 triệu USD, đạt 33,9% số vốn đ ã ký kết. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA cao hơn so với Nhật Bản. Tuy nhiên, vẫn còn ở mức thấp. ADB vẫn tiếp tục giữ vị trí thứ ba về mức độ giải ngân ODA ở Việt Nam. ADB tăng cường các hoạt động của mình trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng với hơn 50%
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tổng vốn ODA. Phát triển nông thôn chiếm vị trí thứ hai trong các hoạt động của ADB với các dự án tập trung vào tín dụng nông thôn và một dự án mới có qui mô lớn về cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn. 1.4.4-Giải ngân ODA theo vùng kinh tế Cho tới nay, tất cả các vùng trong nước đều được hưởng lợi từ nguồn vốn ODA đã được giải ngân. Nhiều ch ương trình, lĩnh vực thuộc nguồn vốn này đã được trải đều trên cả nước như: Chương trình y tế cơ sở, chương trình tiêm chủng mở rộng; chương trình sinh đẻ có kế hoạch; chương trình phòng chống HIV; chương trình đường giao thông nông thôn; chương trình cấp nư ớc sạch cho các thành phố, thị xã các tỉnh; chương trình trồng rừng các tỉnh ven biển; chương trình hạ tầng nông thôn... Bảng 4: Nguồn vốn ODA thuộc các vùng Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2169,6 20 206,7 Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ 599,3 5,5 139,2 Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ 1070 10 124,5 Vùng Tây Nguyên 293,1 2,7 71,4 Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long 1081,9 10 66,9 Vùng núi Bắc Bộ 478 4,4 47,4 (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Thời gian qua, chênh lệch về lượng vốn ODA giữa các vùng ngày càng được cải thiện (các địa ph ương đ ều có ODA). Sự đa d ạng, phong phú về vốn ODA thực hiện theo lĩnh vực, theo tính chất nguồn vốn trên các vùng trong những năm gần đây
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng lên rõ rệt. Tuy vậy, sự chênh lệch về vốn ODA giữa các vùng còn khá lớn, sự chênh lệch này được thể hiện trong bảng số liệu trên. Như vậy, sự chênh lệch về thu hút và giải ngân ODA giữa các vùng là rất lớn. Do đó, mục tiêu trước mắt và lâu dài của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ là phải ưu tiên đ ầu tư nhiều h ơn n ữa cho các vùng còn gặp nhiều khó khăn theo h ướng tập trung vào hạ tầng cơ sở (điện, đường, thủy lợi, khuyến nông...) và h ạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, văn hoá...). Cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế cũng có sự nhất trí cao về tập trung nguồn lực và tăng cường giải ngân cho chương trình xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa. *Vùng núi Bắc Bộ: Cho đến nay vẫn là khu vực nghèo nh ất Việt Nam với 59% dân cư được coi là nghèo đói. Trong những năm gần đây, nguồn vốn ODA đầu tư vào vùng đã tăng lên đáng kể , tuy nhiên, vẫn còn thấp nhất so với các vùng khác trong cả nước. Trong giai đoạn 1993 -1999, tổng vốn ODA đầu tư vào vùng mới chỉ đạt 478 triệu USD, với tỷ lệ trong tổng số ODA đ ã ký kết rất thấp là 4,4%. Nguồn vốn ODA này được tập trung đầu tư mới toàn bộ hệ thống cấp nước sạch cho các tỉnh lỵ như: Hà Giang (Pháp), Tu yên Quang (ADB), Cao Bằng (Pháp), Lạng Sơn (Pháp), Sơn La (Pháp), Điện Biên Phủ- Lai Châu (Pháp), Việt Trì- Phú Thọ (Đức), Bắc Giang (úc), Lào Cai (Pháp), Yên Bái (Pháp), Thái Nguyên (ADB), Bắc Cạn (Nhật Bản). Nâng cấp, cải tạo các bệnh viện của tỉnh như: Yên Bái (Pháp), Phú Thọ (ý), Cao Bằng (Đan Mạch), Chương trình y tế của WB cho các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Chương trình y tế của Thụy Điển cho các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra, phát triển nông nghiệp và nông thôn ở các tỉnh miền núi Bắc Bộ cũng chiếm một khối lượng đáng kể nguồn vốn ODA vào vùng. Như vậy, nguồn vốn ODA vào vùng đ ã được tập trung đều cho khắp các tỉnh và đáp ứng được các lĩnh vực ưu tiên. Các chương trình, dự án đã đem lại những hiệu quả nhất định. Song vùng núi phía Bắc là vùng kinh tế chậm phát triển, trình độ sản xuất thấp, kết cấu hạ tầng yếu và thiếu, trình độ dân trí và mức sống dân cư còn rất thấp so với các vùng khác trong cả nước. Vì vậy, b ên cạnh các nguồn vốn đầu tư khác, Chính phủ cần kêu gọi các nhà tài trợ quan tâm và dành ưu tiên cao nguồn vốn ODA cho khu vực này. Đồng thời, cần áp dụng những biện pháp thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA. *Vùng Tây Nguyên: Hiện nay, Tây Nguyên là một trong ba khu vực nghèo nh ất trong cả nước (Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ). Giai đoạn 1993 - 1999, Tây Nguyên là khu vực tiếp nhận ít nhất nguồn vốn ODA với giá trị các Hiệp định đã ký kết là 293 triệu USD, chỉ chiếm 2,7% trong tổng số. ODA bình quân đ ầu người cũng ở mức rất thấp là 71,4%, chỉ đứng trên vùng núi Bắc Bộ. Thời gian qua, ODA đặc biệt gia tăng trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường. Phát triển nông, lâm nghiệp và nông thôn cũng nhận được một phần đáng kể ODA ở Tây Nguyên. Tây Nguyên là vùng thường xuyên bị hạn hán, lũ lụt, do vậy để đảm bảo phát triển nông nghiệp cần tập trung đầu tư vốn cho các công trình thủy lợi. Ytế, giáo dục- đ ào tạo, cải cách thể ch ế cũng là những lĩnh vực được tiếp nhận vốn ODA, song chưa phải là lớn. Các chương trình, dự án đã giải ngân thời gian qua, nhìn chung, đ ều đúng định hư ớng về cơ cấu ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút viện trợ của Việt Nam. Trong 7 năm qua, hầu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hết các dự án viện trợ đều là vốn không hoàn lại hoặc vay ưu đ ãi. Về công tác quản lý, nhìn chung tính chủ động chưa cao. Hầu hết các dự án viện trợ đều do các nhà tài trợ nghiên cứu, thiết kế. Do vậy, hiệu quả của các dự án đối với phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương trong vùng còn ở mức độ. *Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Đây là vùng sản xuất gần 47,5% sản lượng lúa cả n ước, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược an toàn lương thực quốc gia. Giai đoạn 1993 -1999, với 1081 triệu USD vốn đầu tư từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, tuy không phải là lớn nếu so với các nguồn vốn đầu tư khác, nhưng đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển của toàn vùng. Trong thời gian qua, vốn ODA giải ngân chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như năng lượng với các dự án điện nông thôn, các nh à máy điện ô Môn, Phú Mỹ và Hàm Thuận- Đa Mi hoạt động ở cả hai khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các dự án này làm tăng mức giải ngân cho ngành năng lượng. Thời gian qua, ODA đ ã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của các tỉnh trong vùng. Tuy nhiên, đ ể phát huy h ơn nữa hiệu quả nguồn vốn ODA đầu tư trong vùng, th ời gian tới cần tăng tỷ lệ giải ngân đồng thời h ướng các nhà tài trợ tập trung đầu tư hơn nữa vào các lĩnh vực m à các tỉnh trong vùng có thế mạnh như phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực và phát triển nông thôn. *Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Là địa bàn thu hút lớn vốn đầu tư nước ngoài (cả ODA và FDI). Trong giai đo ạn 1993-1999, nguồn vốn ODA tập trung vào vùng là 2169,6 triệu USD, chiếm 20%
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tổng số vốn ODA đ ã đ ược ký kết. Trong đó các chương trình, d ự án các tỉnh trong vùng trực tiếp thụ hưởng là 1020,9 triệu USD, và các chương trình, dự án các tỉnh trong vùng được thụ hưởng thông qua các bộ, ngành trung ương là 1148,79 triệu USD. ODA được phân bổ cho các tỉnh trong vùng chưa đư ợc đồng đều, chủ yếu tập trung vào tam giác kinh tế gồm ba tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Qu ảng Ninh (đặc biệt Hà Nội chiếm khoảng 650 triệu USD). Có thể nói, cùng với các nguồn vốn đầu tư khác, ODA đã đóng một vai trò quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của to àn vùng. *Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ: Vùng bao gồm 4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi, là vùng nằm ở vị trí địa lý thường xuyên b ị thiên tai bão lụt xảy ra. So với các vùng kinh tế trọng điểm khác, vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ không có lợi thế về nhiều mặt. Nói riêng về nguồn vốn ODA, vùng nh ận được nguồn vốn ODA còn ít. Trong giai đoạn 1993-1999, tổng vốn ODA vào vùng chỉ đạt gần 600 triệu USD, chỉ chiếm 5,5% tổng vốn ODA đ ã ký kết. Là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nư ớc, hơn nữa lại nằm trong khu vực chịu nhiều thiên tai bão lụt. Thời gian qua, các địa phương trong vùng đã cố gắng tranh thủ thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, nh ất là nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế- xã hội. Song, nguồn vốn ODA vào vùng còn h ạn chế. Để tương xứng với tiềm năng kinh tế của vùng, Chính phủ cần có những chính sách, biện pháp phù hợp để thu hút và giải ngân ngày càng nhiều nguồn vốn ODA, tạo đà cho sự phát triển của các địa phương. *Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Là vùng lãnh thổ phát triển năng động nhất cả nư ớc. Thời k ỳ 1991-1999, nh ịp độ tăng trưởng bình quân cả nước đạt 7,6% th ì vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ đạt 11,2%. Một trong những nguyên nhân làm cho tốc độ tăng trư ởng kinh tế của vùng đạt mức cao là do tạo ra đư ợc môi trường thuận lợi huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tương đối lớn, nguồn vốn ODA vào vùng tuy không lớn nh ưng đã đem lại hiệu quả nhất định, góp ph ần quan trọng vào thành tựu phát triển chung của các tỉnh trong vùng. 7 năm qua (1993-1999), vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ đã thu hút một khối lư ợng ODA trị giá khoảng 1 tỷ USD, chiếm 10% lư ợng ODA đã ký kết. 2-Nghiên cứu và đánh giá một số Nghị định liên quan đến giải ngân n guồn vốn ODA Các Nghị định liên quan đến giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức như Nghị định 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 ban hành Quy chế đầu tư và xây dựng, Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 1999 ban hành Quy ch ế đấu thầu, Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 về giải phóng m ặt bằng là kết quả của một quá trình nghiên cứu công phu, chỉnh sửa và thay đổi nhiều lần cho phù hợp với tình hình th ực tế. Ưu điểm của các Nghị định này là cơ b ản, song vẫn có nhiều bất cập mới xuất hiện trong quá trình thực hiện. Dưới đây là những xem xét, đánh giá về hai trong số những Nghị định nêu trên: 1.1.1-Nghị định 87/CP
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nói chung, Nghị định này được hoan ngh ênh và đánh giá cao vì nó ch ỉnh sửa đ ược cơ b ản những thiếu sót của Nghị định 20/CP ngày 15 tháng 3 năm 1994 ban hành trước đó: Thứ nhất, nó đã quy định một cách cụ thể trách nhiệm, chức năng , quyền hạn của các bộ, ngành có tham gia vào quá trình quản lý, điều phối nguồn vốn ODA, đặc biệt là năm cơ quan th am mưu như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tư pháp, Bộ Thương m ại, Văn phòng Chính phủ. Thứ hai, có sự phân cấp mạnh trong quá trình thẩm định, ph ê duyệt các dự án ODA theo hướng trao trách nhiệm nhiều hơn cho các bộ và địa phương. Thứ ba, thủ tục tinh gọn h ơn một cách đáng kể nên đ ã đẩy nhanh quá trình tiếp nhận và giải ngân nguồn vốn ODA, nhất là những dự án đầu tư. Thứ tư, nội dung các văn bản liên quan đã thống nhất với nhau hơn, đặc biệt là những văn bản trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ b ản. Tuy nhiên, Nghị định 87/CP cũng còn có những tồn tại cần đư ợc chỉnh sửa như sau: -Nghị định đ ã quy đ ịnh sự tham gia quản lý của một số cơ quan Nhà nước đối với nguồn vốn ODA. Đó là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tư pháp, Bộ Th ương m ại, Văn phòng Chính phủ, Bộ Khoa học- Công ngh ệ và Môi trường. Tuy nhiên, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các cơ quan này cần đ ược nghiên cứu để điều chỉnh nhằm tránh tình trạng có nhiều đơn vị quản lý mà vẫn lỏng lẻo, chậm chạp. -Một số ý kiến đề xuất việc xem xét tính phù h ợp của các quy định phân cấp phê duyệt dự án như m ức 500.000 USD trong dự án do Chính phủ phê duyệt đối với nguồn vốn viện trợ không ho àn lại. Hơn nữa, Nghị định 87/CP đã quá chú trọng các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khâu đầu như kêu gọi, chuẩn bị dự án, thẩm định, trình duyệt... m à coi nh ẹ khâu kiểm tra, theo dõi và đ ánh giá dự án. Ngoài ra, chưa có công cụ chế tài để kiểm tra ch ặt chẽ chế độ báo cáo của các chủ dự án và cơ quan chủ quản. -Thủ tục và trình tự giải ngân cho các dự án ODA cần được cải tiến cho phù hợp với thông lệ quốc tế là trong vòng 56 ngày. Hiện nay, trình tự và thủ tục thanh toán còn rườm rà, chậm trễ. -Cơ cấu cho vay lại theo quyết định số 02/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính cần được xem xét lại vì nếu tính lãi suất ưu đãi trong trường hợp cho vay bằng ngoại tệ bằng 2/3 lãi suất thương m ại tham chiếu tại thời điểm ký hiệp định cộng với phí nước ngoài (nếu có) và phí dịch vụ cho vay lại điều đó sẽ gây khó khăn rất lớn cho chủ dự án. - Hiện n ay, nguồn vốn cho xây dựng đề cương, báo cáo tiền khả thi đối với các dự án tiền khả thi vẫn chưa được cấp. Có nhiều ý kiến miễn thuế (nhập khẩu, VAT...) đối với những dự án ODA. 1.1.2-Nghị định 22/1998/NĐ-CP Nghị định 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 24/8/1998 đã thể hiện những mặt tiến bộ sau: -Chính sách đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng đã được áp dụng thống nhất trong mọi trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi như dự án thu hồi đất sử dụng vào sản xuất kinh doanh, xây d ựng khu chế xuất, khu công nghiệp. Dự án thu hồi đất vào xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phi sản xuất vật chất. Dự án sử dụng vốn trong n ước và dự án có vốn nước ngoài...
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Nghị định đ ã chi tiết và cụ thể hoá các trường hợp đ ược đền bù thiệt hại về đất, về tài sản cho phù hợp với thực tế quản lý, sử dụng đất đai, tài sản ở nước ta và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức thực hiện. -Nghị định đã có những quy định để đảm bảo mức đền bù tương xứng với mức thiệt hại thực tế. Chẳng hạn, giá đền bù đ ất và tài sản không những được quy định phù hợp với giá trị thực tế cho người có đất bị thu hồi m à Nhà nư ớc còn có những chính sách hỗ trợ nhằm bảo đảm ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển đến nơi ở m ới hoặc ổn định tại chỗ cho họ. -Nghị định đ ã có những quy định cụ thể về khâu tổ chức thực hiện, trong đó cơ chế bảo đảm quyền tự chọn ph ương thức đền bù (bằng đất, bằng tiền...) cho người có đất bị thu hồi đ ã đ ược thay cho cơ ch ế áp đặt từ phía Nh à nước. Đồng thời, Nghị định cũng giao trách nhiệm tổ chức thực hiện đ ề bù, giải phóng mặt bằng cho địa phương, tạo điều kiện cho địa phương chủ động trong việc thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, Ngh ị định 22/1998/NĐ-CP còn có những tồn tại nhất định cả về chính sách và công tác tổ chức thực hiện, cụ thể như sau: -Nghị định chưa có quy định về mức đất ở đối với những trường hợp đã sử dụng đất đai trước ngày Lu ật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành, nh ất là các trường hợp thừa kế đất do ông, bà, cha, mẹ để lại. Điều đó đ ã d ẫn đến những vướng mắc khó xử khi xác định mức đền bù thiệt hại về đất ở, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, gây khiếu kiện nhiều. -Các điều kiện đư ợc đền bù hoặc không được đền bù thiệt hại về đất và quy định đền bù về đất được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11... của Nghị định
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 22/CP chưa cụ thể, chưa thống nhất với các văn bản về thu tiền sử dụng đất. Điều này d ẫn đến cách hiểu và cách làm khác nhau. -Việc xác định hệ số để tính giá đất đền bù khiến việc tính toán trở lên phức tạp và nếu thực hiện quy định đó thì chi phí đền bù sẽ tăng, khiến chủ dự án không thể ch ịu nổi. -Quy định hiện hành nêu rằng, ngoài việc phải đền bù thiệt hại theo quy định tại Nghị định 22/CP, các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đủ đất, cho thuê đất phải nộp tối thiểu 40% tiền sử dụng đất hoặc phải trả tiền thuê đất. Quy định n ày bất hợp lý và gây khó khăn cho người được giao đất, thu ê đ ất và ít khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Vì như vậy, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bỏ chi phí tương đương với số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sau đó họ còn phải nộp 40% tiền sử dụng đất. -Chính sách tái đ ịnh cư chưa chi tiết và chưa đồng bộ. Điều đó đã ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng, làm chậm tiến độ thực hiện dự án và tác động của việc phải di chuyển chỗ ở tới người bị thu hồi đất chưa được giải quyết một cách thống nhất. -Một số khái niệm về người bị thu hồi đất, giá đền bù, công trình b ất hợp pháp của các tổ chức tài trợ như WB, ADB và Việt Nam tuy có nội dung gần giống nhau nhưng có tên gọi khác nhau. Điều này đã dẫn đến sự khác nhau trong tổ chức thực hiện ở không ít trường hợp. -Nghị định chưa quy định thật cụ thể và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực về tổ chức thực hiện, làm ảnh hư ởng tới sự phối hợp giữa các ngành ở Trung ương với địa phương. Chẳng hạn như công tác giám sát đền bù, tái đ ịnh cư.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trước thực trạng đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo việc khẩn trương sửa đổi, bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP nh ằm tập trung giải quyết những ách tắc, đáp ứng nhu cầu đền bù giải phóng mặt bằng đang diễn ra hàng ngày, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, đẩy nhanh tiến độ đầu tư của các dự án. Đồng thời cần đưa ra một số quy định cụ thể về tái định cư để kiểm nghiệm trong thực tế nhằm tiến tới nghiên cứu xây dựng Pháp lệnh về đền bù và tái định cư. 3-Ưu nhược điểm của việc giải ngân ODA trong những năm qua 3.1-Ưu điểm Trong tình hình thế giới gặp nhiều khó khăn, một số nh à tài trợ tập trung nguồn lực để đối phó với những khó khăn trong nước nên đ ã cắt giảm nguồn ODA cho các nước đang phát triển. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tại các nư ớc Đông Nam á lan sang một số nước châu á khác vốn là các nền kinh tế mạnh của châu lục cũng đã có những tác động nhất định đến tình hình cung cấp viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam. Giá trị của các khoản giải ngân những năm qua đều được quy ra đồng đô la Mĩ. Do đó, trong bối cảnh các đồng ngoại tệ mạnh giảm giá so với đồng đôla Mĩ thì mức giải ngân trong những năm gần đây là tích cực. Nguyên nhân đạt được những kết quả trên là do: -Qua 7 năm tiếp nhận và sử dụng ODA, cán bộ Việt Nam đã dần làm quen với các thủ tục triển khai vốn ODA, có kinh nghiệm trong việc thực hiện dự án ODA. -Có sự phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ, đặc biệt là ba đối tác lớn của Việt Nam là Nhật Bản, Ngân h àng thế giới và Ngân hàng phát triển châu á kể từ khâu hình thành, lựa chọn đến khâu thực hiện các chương trình, dự án ODA.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Các cơ quan qu ản lý phía Việt Nam cũng đã nghiên cứu và đưa ra được hàng loạt các biện pháp cải thiện đáng kể các thủ tục trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA như thủ tục rút vốn, cấp phát vốn đối ứng... -Một số dự án lớn đã vượt qua được những khó khăn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư như thẩm định , giải phóng mặt bằng, xét thầu... để đi vào thực hiện. Chính phủ đã có nhiều cố gắng để tháo gỡ các vướng mắc gây chậm giải ngân, đặc biệt là Chính phủ đ ã cho phép bổ sung nguồn vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA có kh ả năng bị chậm thực hiện vì thiếu vốn đối ứng. -Môi trường pháp lý được cải thiện: Chính phủ đ ã ban hành Nghị định 87/CP về quy ch ế quản lý và sử dụng ODA nhằm nâng cao hiệu quả của công tác n ày. Sau khi Ngh ị định được ban hành, hàng lo ạt các Thông tư hư ớng dẫn nhằm cụ thể hoá tới mức cao nhất nội dung Nghị định 3.2-Nhược điểm Bên cạnh những kết quả b ước đầu trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, trong thời gian qua vấn đề mức giải ngân ODA thấp luôn luôn là vấn đề thảo luận với nhiều nhà tài trợ song phương và đa phương nh ằm tìm ra những nguyên nhân và vạch ra những giải pháp để khắc phục. Qua tình hình thực hiện ODA trong thời gian qua, chúng ta có thể rút ra những nguyên nhân nổi cộm sau: 3.2.1-Nguyên nhân khách quan Quy định về điều kiện tài trợ của các nhà tài trợ rất đa dạng, có khi phức tạp. Quy trình thực hiện của các nước, các tổ chức tài trợ quốc tế và quy trình của Việt Nam có những điểm chưa phù hợp lẫn nhau. Có các khoản vay ràng buộc về phương thức mua sắm, đấu thầu, chọn tư vấn. Có nhiều dự án thực hiện trên đ ịa bàn trải rộng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (Các d ự án dân số, y tế, giáo dục, cấp nước, giao thông nông thôn thường trải dài trên phạm vi từ 6 đến 18 tỉnh). Một số nhà tài trợ chậm trả lời những vấn đề phát sinh ho ặc thay đổi đột ngột chính sách tài trợ. Ngo ài ra, gần đây còn có nguyên nhân do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực đã làm cho một số dự án gặp khó khăn do thiếu vốn và do việc ký vay bằng tiền tệ nh ưng hợp đồng mua sắm hoặc xây dựng căn cứ theo giá tính bằng USD , quy ra bản tệ theo giá cố định. Khi đồng bản tệ bị mất giá, nhà thầu bị lỗ vốn không thể thực hiện dự án theo cam kết. 3.2.2-Nguyên nhân chủ quan Để triển khai thực hiện dự án theo cơ chế quản lý ODA đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong tất cả các khâu của qui trình, trong đó vai trò của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là hết sức quan trọng từ khâu vận động ODA đến việc xét duyệt dự án, phân bổ vốn, đấu thầu và xét duyệt nhà thầu, những khâu này là cơ sở để bắt đầu thực thi dự án. Tuy nhiên trong thực tế việc qui định trách nhiệm của từng Bộ, ngành, chủ dự án trong từng khâu chưa được rõ ràng, ch ặt chẽ dẫn đ ến sự chồng chéo chức năng. Đồng thời, từng Bộ, ngành chưa th ấy được và cũng chưa làm hết được trách nhiệm của m ình nên việc thực hiện dự án bị ách tắc ở nhiều khâu. Vấn đề này đ ã và đang được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 về ban hành quy chế nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và Ngh ị định 90/CP ngày 7/11/1998 (thay thế Nghị định 58/CP) ban hành quy chế vay và trả nợ nước ngoài đã được Chính phủ ban h ành. Bên cạnh nguyên nhân bao trùm trên, các yếu tố chính ảnh hư ởng đến qúa trình giải ngân là: Không thực hiện đúng chu trình dự án; Quá trình đấu thầu mua sắm kéo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dài; Quá trình giải phóng mặt bằng chậm; Có n ơi, có lúc vốn đối ứng bố trí không đủ; Năng lực quản lý dự án của các ban quản lý dự án còn hạn chế; Chính sách thuế đối với các dự án ODA còn chưa nh ất quán; Qúa trình làm thủ tục giải ngân chậm, cụ thể như sau: -Việc thẩm định, phê duyệt dự án còn bị kéo dài: Nhiều hiệp định đ ã ký nhưng mới ch ỉ có tên dự án m à chưa hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi, ch ưa hoàn thành thủ tục để ph ê duyệt dự án đầu tư như các hiệp định vay của Nhật Bản (tài khoá 1993), Pháp, ấn Độ, Đan Mạch, Thụy Sỹ do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổng hợp và bộ chủ quản. Qúa trình lập, duyệt dự án không kịp thời thường mất từ 1 đến 3 năm, có d ự án sau khi ký hiệp định lại thay đổi qui trình công ngh ệ (dự án điện Phú Mỹ 1 vay JBIC), hay thay đổi mục tiêu dự án (như dự án cầu Bình Lợi vay JBIC ). Có một số dự án trong quá trình lập nghiên cứu khả thi thấy rằng không hiệu quả lại chuyển sang dự án khác (như dự án điện thoại nông thôn, nước khoáng Kim Bôi, điện Yaly vay của Pháp, máy nghiền sàng đá vay của Thái Lan). Một số dự án do thời gian chuẩn bị khá lâu n ên đến khi thẩm định phê duyệt thì nhiều hạng mục trong dự án đã lạc hậu so với tình hình mới. -Qúa trình đ ấu thầu mua sắm kéo d ài: Nhìn chung việc đấu thầu mua sắm và xây lắp thường bị kéo dài do Việt Nam mới bắt đầu làm quen với các nguyên tắc và điều kiện đấu thầu theo thông lệ quốc tế (như dự án điện Phả Lại, điện Phú Mỹ vay của Nh ật việc đấu thầu kéo dài hơn 2 năm), ho ặc giá cả cao do buộc phải mua sắm thiết bị từ nước tài trợ n ên chủ dự án không chấp nhận. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ chủ quản và các chủ dự án phải kéo d ài thời gian đàm phán, th ẩm định, ký hợp đồng (như thủy điện sông Hinh vay của Thụy Điển), trong một số trường hợp phải
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chuyển sang các dự án khác (như vốn vay của Thái Lan, Trung Quốc...). Quan hệ giữa các nh à thầu chính và th ầu phụ chưa rõ ràng. -Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng: Chính sách và công tác đ ền bù giải phóng mặt bằng đối với các công trình giao thông (Đặc biệt là các dự án sử dụng vốn vay của WB, ADB) khác với chính sách của Việt Nam nên quá trình thương lượng, điều ch ỉnh chính sách để đi đến thống nhất kéo dài hơn một năm. Có những dự án đã thống nhất về chính sách nhưng việc triển khai đền bù của các chủ dự án tiến hành ch ậm: Quốc lộ 1A, quốc lộ 5... Giải phóng mặt bằng thường gắn với các chính sách xã hội như tái định cư, việc làm hoặc đền b ù. Hơn n ữa, vấn đề năng lực, trình độ của cán bộ quản lý thực hiện công tác n ày và vấn đề thông tin cũng gây tác động không nhỏ. Nhiều bất cập trong quá trình thực hiện không được thông tin đầy đủ và xử lý kịp thời dẫn đến làm chậm tiến độ triển khai dự án (chậm b àn giao mặt bằng cho nhà th ầu), ví dụ dự án quốc lộ 18 vốn Hàn Quốc (15 điểm ở Quảng Ninh), dự án quốc lộ 1 (đoạn Pháp Vân - Thường Tín, đoạn thuộc Hà Tĩnh), dự án cầu trên quốc lộ 1 (chậm bàn giao mặt bằng tới 6 tháng đối với cầu Đuống), dự án thủy lợi đồng bằng sông Hồng vốn ADB ( trạm bơm An Lá II, kênh trục nam Thái Bình, b ắc Hưng Hải...), dự án nhiệt điện Phả Lại II (mặt bằng kênh thải tuần hoàn chưa giải phóng được vì 100 hộ dân chưa ch ấp nhận đơn giá đền bù). -Vốn đối ứng: Vốn đối ứng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn đầu tư cho d ự án nhưng lại ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án. Từ trước đến nay, việc kế hoạch hoá vốn đối ứng chưa làm tốt (kể cả vốn cấp phát và vốn tín dụng). Do khâu lập dự toán của chủ dự án chưa phản ánh đủ hoặc không kịp thời hạn đưa vào kế hoạch ngân sách năm nên việc bố trí vốn đối ứng thuộc ngân sách của Bộ Kế hoạch và
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đầu tư ngay từ đầu năm chưa đủ, việc điều chỉnh vốn đối ứng có khó khăn gây bị động cho ngân sách Nh à nước. Đối với dự án thuộc diện vay lại của ngân sách Nhà nước, chủ dự án không chủ động thu xếp nguồn vốn đối ứng. - Năng lực của các ban quản lý dự án: Nhìn chung các ban quản lý dự án còn hàn ch ế về năng lực, trình độ ngoại ngữ cũng nh ư kinh nghiệm quản lý, khả năng phân tích, đàm phán h ợp đồng cho n ên quá trình xét th ầu, ký kết các hợp đồng mua sắm, xây lắp kéo dài. Có dự án chấp nhận thanh toán cho nhà thầu ngoài phạm vi hợp đồng ký (như dự án cải tạo lưới điện vay vốn WB) nên Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển) không thể duyệt hồ sơ cho thanh toán. -Chính sách thuế: Việc áp dụng thuế đối với các dự án ODA lâu nay ch ưa được nhất quán và ph ải xử lý từng trường hợp. Bộ Tài chính đã có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ ban h ành về qui định chính sách thuế đối với các dự án vốn ODA nhằm khắc phục tình trạng n ày. -Thủ tục giải ngân cho các dự án: Trước năm 1995 do mới tiếp cận công tác quản lý ODA với các thủ tục phức tạp của các nh à tài trợ, thủ tục đầu tư trong nước và trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý còn h ạn chế nên khâu xét duyệt hồ sơ để rút vốn và luân chuyển chứng từ có chậm. Đến nay Bộ Tài chính đã ban hành quy chế, theo đó thời gian xác nhận hồ sơ hợp lệ và làm thủ tục rút vốn tối đa từ 5 đến 8 ngày. Tuy nhiên, tiến độ rút vốn phần lớn phụ thuộc vào tiến độ thực hiện các dự án và tập hợp đầy đủ hồ sơ rút vốn hợp lệ của các chủ dự án phải phù h ợp với thoả thuận cam kết được các nhà tài trợ quốc tế chấp nhận (th ường nhà thầu lập hồ sơ thanh toán gửi cho tư vấn, sau 20 đến 26 ngày tư vấn mới xác nhận gửi cho chủ đầu tư, chủ đầu tư xem xét và duyệt hồ sơ khoảng 10 ngày, có trường hợp h àng tháng,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sau đó bộ chứng từ mới được chuyển đến Bộ Tài chính để làm thủ tục rút vốn đối với phía n ước ngoài). Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác gây ch ậm trễ cho việc triển khai thực hiện dự án từ đó dẫn đến chậm giải ngân như thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị, thủ tục hải quan, xin cấp đất xây dựng văn phòng... Chương III: những giải pháp nhằm đẩy nhanh Tiến độ giải ngân ODA giai đoạn 2001-2005 I-d ự báo xu hướng thu hút và giải ngân oda ở Việt nam giai đoạn 2001-2005 1-Mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001- 2010 và của Kế hoạch 5 năm 2001-2005 Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001 -2010 là không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh th ần của nhân dân trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện hội nhập. Chiến lược trong 10 năm tới là chiến lược hướng tới sự phát triển nhanh và b ền vững để đảm bảo không ngừng nâng cao mức sống vật chất và tinh th ần củ a nhân dân theo hướng: -Về lĩnh vực kinh tế: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trang bị và trang b ị lại kỹ thuật, công nghệ tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, từng bư ớc đưa đất n ước ra khỏi tình trạng nước nghèo và ch ậm phát triển. Từng bước xây dựng nền tảng để trở thành nước công nghiệp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Về lĩnh vực ngoài kinh tế: Không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân, xây dựng thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường nguồn lực con người, năng lực khoa học và công ngh ệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế. Kế hoạch 5 năm tới (2001-2005) là bước quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -xã hội 10 năm, đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cường hiệu quả và sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. Thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả. Khai thác tối đa tiềm lực trong n ước, đồng thời tranh thủ nhiều hơn các nguồn lực bên nngoài, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho phát triển. Kết hợp thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ chiến lư ợc: Phát triển ổn định hiệu quả cao; Xây d ựng về cơ bản cơ chế thị trường định hư ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; Tạo thế và lực để chuẩn bị hội nhập thắng lợi. Nhằm đáp ứng yêu cầu trên, mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm tới (2001-2005) là: Tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Xây dựng một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trư ờng định hướng xã h ội chủ nghĩa. Tạo chuyển biến mạnh về phát huy nhân tố con ngư ời, giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ. Giải quyết vấn đề bức xúc về việc làm, cơ b ản xoá đói và giảm mạnh số hộ ngh èo, ổn định và cải thiện vững chắc đời sống của nhân dân. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, tạo các tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã h ội, bảo vệ vững ch ắc chủ quyền , to àn vẹn lãnh thổ và an
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại Minh Tuấn”
26 p | 10341 | 3351
-
Luận văn tốt nghiệp “Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206”
89 p | 708 | 441
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp tài chính thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng doanh thu tiêu thụ tại Xí nghiệp bán lẻ Xăng Dầu Hà Nội"
37 p | 895 | 370
-
Đề tài: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH THUẬN DƯ
114 p | 572 | 233
-
Luận văn tốt nghiệp : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015
45 p | 643 | 161
-
Bài Luận Đề Tài:Marketing nhà hang KFC.
25 p | 397 | 137
-
Báo cáo nhóm " Hoạch định nguồn nhân lực "
7 p | 562 | 120
-
Khảo sát mô hình bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi đến khám tại ban bảo vệ sức khỏe Thừa Thiên Huế - 2007
27 p | 584 | 108
-
Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên điện cơ thống nhất (VINAWIND)
0 p | 268 | 81
-
Đề tài " THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC HÙNG "
56 p | 262 | 64
-
Luận văn đề tài: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua
92 p | 152 | 49
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm-tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang
113 p | 157 | 31
-
Luận văn đề tài : Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
88 p | 107 | 30
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng
87 p | 92 | 24
-
LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát
72 p | 81 | 24
-
Nhật bản và kế hoạch vốn ODA cho Việt Nam thời gian vừa qua - 1
39 p | 89 | 22
-
LUẬN VĂN: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương
90 p | 57 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn