Bnh Do Răng Ming Mà Ra
BS Nguyn Ý Ðc , Kiu bào M
Y văn xưa nhc nh “Bnh tùng khu nhp” là có ý nói đến s ăn ung
không đúng cách s đưa ti mt s bnh. Chng hn ăn nhiu hơn vi nhu
cu s b bnh mp phì. Tiêu th quá nhiu cht béo động vt s b bnh
tim mch. Thc ăn không ra sch, nu chín nhim vi khun, siêu vi gây ra
ng độc thc phm, ung nhiu rượu, hút nhiu thuc lá tăng ri ro ung thư
ming… Nhưng đâu có ai ng nhiu bnh him nghèo cũng có th bt
ngun t răng ming. Chng hn bnh tiu đường, bnh tim mch, bnh
phi, bnh loãng xương, bnh thn, bnh thp cp tình, m sanh non, con
thiếu ký…
Ming
Ming là ca m phía trên ca b máy tiêu hóa, bt đầu t cp môi ri ti
răng, li, lưỡi và hng.
Ming có vai trò quan trng trong s tiêu hóa thc phm. Thc ăn được
răng nghin nát, trn vi nước miếng, thành mt khi nho nh, mm mm
để đưa xung d dày. Ăn chm, nhai k giúp s tiêu hóa d dàng.
Cũng t ming, diêu t amylase bt đầu phân hóa ra đường các cht tinh
bt trong cơm, trong ht đậu. Cho nên nhai cơm lâu ta thy có v ngt ngt
lưỡi.
Mi sanh, xoang ming vi các mô mm như môi, lưỡi, vòm ming, hai
bên má đều không có vi khun.
Sinh ra, nm trong lòng m, ngm núm vú bú nhng git sa đầu tiên là lúc
vi khun bt đầu xâm nhp vào ming, nếu m không lau sch nhũ hoa. Ri
t đó, vi s ăn ung, chung đụng, vi sinh vt trong ming tăng dn.
Nhiu người vn đinh ninh là ming mình là nơi vô trùng, sch s, thơm
tho, nht là sau khi đánh răng, xúc ming vài ln trong ngày. Nhưng tưởng
vy mà không phi vy.
Vì rt nhiu nghiên cu đã chng minh rng trong ming ca ta có c vài
ba trăm loi vi sinh vt thường trc trú ng, vãng lai. Có người ví ming
như mt cánh rng già vi lúc nhúc c nhiu trăm t vi khun. Nếu không
gi gìn v sinh răng ming, thì s vi khun trong ming lên ti c ngàn t,
nhiu hơn bt c nơi nào trong cơ th, so vi mt din tích nh bé ch
cha được nm tay trung bình.
Vy thì làm sao mà chúng li “xâm nhp xoang ming bt hp pháp” được
như vy ?
Vi khun, virus có khp mi nơi chung quanh ta: trong không khí, trong
nước ung, trong rau tht trái cây, trên da, trong cn bã tiêu hóa. Mt s gây
ra bnh, mt s khác lành tính, hu ích. Chúng vào ming khi ta hé môi hít
th, khi ta ăn ung, khi ming ngm ngón tay dơ, hôn người có bnh.
Thc tâm mà nói, không phi tt c các vi khun trong ming đều gây ra
bnh mà ch có mt s loi. Đó là các vi khun nhum mu dương tính
(Gram-positive) Lactobaccillus, Streptococcus mutans, Streptococcus
sanguis, Staphylococci, Actinomyces và nhiu vi khun yếm khí, đặc bit
là loi gram-negative bacteroid và xon khun spirochet.
Vào ti ming, chúng chia nhau n náu khp nơi: khe k răng, nướu, mt
lưỡi, hng. Có loi bám vào răng, có loi bám vào các phn mm và tn ti
mãi mãi. Chúng sinh sng bng nhng cht tiết ming, nhng si tht cá,
nhng mnh rau, trái cây nht là cht tinh bt và đường, vướng mc răng,
li. Ch na gi sau khi ăn mà nhng vn thc phm này không được loi
b thì vi khun s bu vào, nhu nht. Và gây ra tai ha, bnh tt.
Vi sinh vt nguy hi có th gây ra bnh ti ch, cho răng ming hoc xa
hơn, ti các vùng khác ca cơ th, vi các nguyên lý khác nhau.
Theo nhiu nghiên cu, các vi khun này sn xut ra 3 loi độc t: ngoi
độc t đạm cht hòa tan trong nước có tác dng như mt loi enzym; ni
độc t, mt th đường-đa polysaccharides nm trong màng bc vi khun;
và các phế phm do vi khun chuyn hóa mà thành, như hp cht bay hơi
sulfur, các cht acid béo acid propionic, acid butyric, acid lactic…
Bnh ming
Bnh ti ch thường thy là nhng ba răng (plaques), sâu răng (cavities),
viêm nướu (gingivitis), viêm nha chu (periodontis).
a- Ba Răng
Ba là nhng màng sinh hc ph trên răng và gm có c triu con vi khun,
hp cht cao phân t ca nước miếng, các phế phm ca vi sinh vt. Nếu
không được ly đi, các màng này càng ngày càng dày lên và tr thành cao
răng (tartar), mt lp cn vôi khá cng và là nơi trú n ca rt nhiu vi
khun Streptococcus sanguis và Streptococcus mutans.
b- Sâu Răng
Tr em vn thường được cha m nhc nhăn nhiu ko, nhiu đường s
b sâu răng, sún răng.
Nhưng thc ra đường không phi là th phm, mà là tác nhân, tòng phm
h tr cho cho nhng th phm vi khun. Vi khun tiêu th đường (nht là
sucrose) và to ra acit lactic và nhiu phế phm có độ acit khá cao. Các phế
phm này ăn mòn men răng. Răng mt dn khoáng cht, tr thành l ch.
Thêm vào đó, cn vôi càng dày thì nước miếng không lt được vào để trung
hòa cht chua, bo v răng, răng càng hư hao thêm.
Cũng nên lưu ý là ung nước ngt si bt (sugared soda pop) li càng làm
răng mau hư hơn. S là trong nước ung này va có nhiu cht ngt li có
nhiu acid phosphoric, cho nên cht chua tai hi cho răng trong ming gia
tăng.
Vi khun Streptococcus mutans là th phm chính ca sâu răng, ri đến
Lactobaccilli, Actinomyces và mt s vi khun biến hóa cht đạm khác
(proteolytic bacteria).
c- Viêm nướu và nha chu
Nướu là lp mô liên kết đặc và niêm mc bao quanh chân và c răng.
Viêm nướu thường là do các mng ba mt răng kích thích, làm cho sưng
lên, đỏ, chy máu và đau. Cha ngay, bnh s hết nhưng nếu để lâu, s đưa
ti viêm nha chu vi hư hao xương răng và răng.
Hút thuc lá, bnh tiu đường, tui cao, kém v sinh răng ming, kém dinh
dưỡng, khô ming …là nhng ri ro làm nướu b viêm nhiu hơn.
Nha chu là các mô nâng đỡ, bo v và nuôi dưỡng răng. Đó là xương răng
(cementum), mt lp mô mng trên mt chân răng; xương răng (alveolair
bone) và xương hàm; màng nha chu (periodontal membrane) và nướu.
Trong bnh nha chu, các thành phn này đều b vi khun tn công, làm hư
hao. Bnh thông thường nht là viêm nha chu mãn tính lp người trên 35
tui. Nướu răng sưng, đỏ chy máu, tách xa răng, m thành hình gia
răng và nướu, ming có mùi hôi.
Biến chng ca viêm nha chu gm có răng rng. bnh động mch tim, bnh
tiu đường, sinh con thiếu ký, tai biến não, bnh hô hp…
Bnh xa ming
Xoang ming có liên h ti toàn b cơ th. Do đó các bnh ca răng ming
có th là biu hin ca các bnh tng quát, đồng thi cũng có th là ngun
gây ra mt s bnh ca cơ th.
Người b viêm gan do virus thường có các màng trng nh trong ming.
Bnh nhân lit kháng HIV/AIDS hay b nm candida trong ming. Bnh
nhân tiu đường thường hay b viêm nướu…
Ngược li, vi khun gây bnh răng ming có th nh hưởng vào các b
phn khác qua s lây lan vi khun trong dòng máu và độc t ca chúng.
a- Bnh Động mch tim
Ngoài các nguy cơ c đin thường thy như cao huyết áp, cao cholesterol,
hu qu ca hút thuc lá, bnh động mch tim còn do mt s nguy cơ khác
gây ra, trong đó có bnh nha chu.
Kết qu nhiu nghiên cu cho thy, người có bnh nha chu đều b bnh tim
mch nhiu gp đôi người bình thường.
Có nhiu lý thuyết để gii thich s liên h này.
Mt gii thích cho là vi khun t ming lan vào dòng máu, bám vào các
mng cht béo động mch tim, to ra máu cc, ngăn cn máu nuôi tế bào
tim và đưa ti cơn suy tim.
Gii thích khác nói là nhng to phm ca viêm nha chu có tác dng trc
tiếp lên lp tế bào lót động mch, gây ra s xơ va động mch này.
Mt gii thích na căn c vào vic người b nhim trùng ming thường hay
b rng răng. Không có răng, h thường tránh nhng món ăn khó nhai và
tiêu th món ăn có nhiu năng lượng và cht béo. Mà nhiu cht béo là ri
ro đưa ti bnh tim mch.
b- Viêm nhim trùng ni mc tim
Bnh xy ra khi vi khun trong máu bám vào van tim bt bình thường hoc
mô tim đã b tn thương. Tuy rt him nghèo, nhưng may mn là bnh ít
khi xy ra người có trái tim lành mnh.
Nhim huyết thường là do các vi khun mà cơ th tiếp xúc trong sinh hot
thường l, đôi khi cũng do vi khun sau các phu thut ming, rut, cơ