N xấu ngân hàng: Vẫn còn tình trạng…
giấu bệnh
Xét v cấu nợ, các ch s n gần với n xấu nhất (n có kh năng mất vốn)
tăng lên, song t l n xấu trong tổng n của các ngân hàng gần như không
biến động so với k (quý) trước. V nguyên lý th trường, t l n xấu tăngđiều
d hiểu trong bối cảnh th trường và doanh nghiệp chồng chất khó khăn như hiện
nay. Vì thế, theo tôi, các ch s n xấu trong tổng n được phân tích trên BCTC
của các ngân hàng niêm yết tính đến cuối tháng 6/2012 đã không phản ánh sát
thực tế.
Đóphải là hiện tượng bất thường?
Có th có một con s không nh n xấu không được đưa vào tổng nợ. Hay
không ít trường hợp ngân hàng tài tr hàng trăm t đồng cho khách hàng, nhưng
lách dưới v bọc một giao dịch nào đó như tạm ứng thanh toán, đặt cọc giao
dịch… Bên cạnh đónhững th thuật như mua bán nợ, ủy thác quảnnợ…
Ngoài ra, ngay trong chính phần ch s n xấu trong tổng n cũng chưa chắc đã
phản ánh chính xác s n xấu, bi ngân hàngth đã gia hạn n ri gi nguyên
tình trạng nhóm n như trước khi gia hạn, theo chính sách hiện nay.
Con s “vênh” quá lớn như trên cho thấy một con s khổng l n xấu đang ẩn náu
trong khối n tốt. Đâymột nguy lớn, dẫn đến tình trạng không bắt đúng
bệnh, dùng thuốc không đủ liu. Nếu tình trạng này vẫn kéo dài, Việt Nam s để
tuột hội x lý n xấu một cách tiết kiệm nhất và đặc biệtngười dân nghi ng
v s minh bạch, rõ ràng, bài bản, nghiêm túc, chính xác của ngân hàng.
Theo ông, Việt Nam nên làm gì để chặn đứng xu hướng tăng n xấu?
Căn nguyên của n xấudoanh nghiệp đình tr sản xuất - kinh doanh, dn đến
không tr được n vay. Vì vậy, muốn giải quyết n xấu, trước hết phi khôi phục
được kh năng tiêu th hàng hoá đang đọng - nút thắt lớn nhất. Tiếp đếngiải
to áp lực n xấu cho ngân hàng. Trong điều kiện bình thường, ngân hàng thường
có t l n xấu dưới 3%, còn trong thời k khủng hoảng, t l n xấu tăng lên đến
5 - 7% mới là bình thường.thế, NHNN nên chấp nhận t l n xấu đó, để hạn
chế tình trạng các ngân hàng giấu n xấu, khiến việc “bắt đúng bệnh” của ngân
hàng tr nên kkhăn.
Thực chất thì n xấu sản phẩm của c nền kinh tế, do vậy, trách nhiệm xn
xấu không ch của riêng ngành ngân hàng. Các ngân hàng không th một mình
đứng ra chặn đứng, x lý n xấu. Vì vậy, cần nhiều giải pháp t h tr trực tiếp
cho doanh nghiệp, tăng sức cầu của nền kinh tế và đặc biệt, cần nhanh chóng giải
to và cô lập hoá n xấu thông qua cơ chế mua bán nợ, khoanh n và xoá n.
V phía ngân hàng, cần tp trung x lý tài sản bảo đảm, cấu lại s khách
hàng và hoàn thiện các nghiệp v quản tr rủi ro, để phòng ngừa các rủi ro tín dụng
trong tương lai.
V phía doanh nghiệp, cần cấu lại hoạt động để tiết giảm chi phí, giảm g
thành, tăng năng lực cạnh tranh... chế phá sản, giải th doanh nghiệp cũng cần
được áp dụng cho những doanh nghiệp quá yếu, để tạo điều kiện cho những doanh
nghiệp còn lại hồi sinh cũng như những doanh nghiệp mới ra đời.
Ngoài ra, ngành ngân hàng cần h thống tòa án, thi hành án h tr trong việc x
tài sản thế chấp. S h tr đây là v các th tục t tụng được tiến hành đúng thời
gian, các chứng c được xem xét đúng bản chất và s công bằng xét x được bảo
đảm thực thi. Cần loại b những nhận thức xung đột v khía cạnh hình thức của
giao dịch bảo đảm trong thi gian qua để xbản chất giao dịch theo hướng cho
phép ngân hàng nhanh chóng x lý tài sản để thu hồi n.