Nội dung ôn tập học phần Nhập môn Quản lý Nhà nước
lượt xem 5
download
Nội dung ôn tập học phần Nhập môn Quản lý Nhà nước gồm các nội dung chính như: phương pháp quản lý nhà nước; các yếu tố cấu thành quản lý nhà nước; nguyên tắc quản lý nhà nước; hình thức quản lý nhà nước;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nội dung ôn tập học phần Nhập môn Quản lý Nhà nước
- NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: NHẬP MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC “Sự hài lòng nằm trong nỗ lực, không phải trong thành tích đạt được; nỗ lực hết mình là chiến thắng toàn diện." - Mahatma gandhi- Tóm tắt nội dung
- Một số khái niệm có liên quan * Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Quản lí được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy thì mới bảo đảm sự phục tùng của cá nhân với tổ chức. Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lí điều khiển chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lí thực hiện các yêu cầu, mệnh lệnh của mình. Quyền uy được hình thành dựa trên uy tín, khả năng chuyên môn và các quan hệ xã hội khác. Khách thể của quản lí là trật tự quản lí. Trật tự này được quy định bởi nhiều loại quy phạm khác nhau: Quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo. Phương tiện quản lý rất đa dạng tín điều tôn giáo, lương tâm, pháp luật, dư luật xã hội. * Khái niệm nhà nước Nhà nước là tổ chức quyển lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lỉ xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội. * Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Theo cách hiểu khác: Quản lí nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lí hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 2
- 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước. Phân tích đặc trưng “Tính tổ chức cao, quyền lực đặc biệt và mệnh lệnh đơn phương” trong hoạt động quản lý nhà nước. * Những đặc trưng cơ bản của quản lý nhà nước. Trong quản lý nhà nước có các đặc trưng sau: - Tính tổ chức cao, quyền lực đặc biệt và mệnh lệnh đơn phương - Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng - Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao - Tính phục vụ - Tính dân chủ - Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị * Phân tích đặc trưng “Tính tổ chức cao, quyền lực đặc biệt và mệnh lệnh đơn phương” trong hoạt động quản lý nhà nước. Tổ chức được hiểu là việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người nhằm mục đích thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh ở đây được hiểu là nhà nước sẽ dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền sẽ thể hiện ý chí nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Quyền lực đặc biệt trong quản lý nhà nước là quyền lực công chỉ có của nhà nước do nhân dân trao cho nhà nước. VD: Phong trào đấu tranh cho quyền lợi công đối với người dân trong lĩnh vực lao động. - Trước đây, các Công đoàn và các tổ chức đại diện cho người dân lao động đã có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và đòi hỏi tăng lương tại Việt Nam. Những cuộc đình công và các hoạt động pháp lý hợp pháp trong lĩnh vực lao động thường được công nhận và hỗ trợ bởi chính phủ. - Một trong số đó có thể kể đến vụ việc vào năm 2013: + Vào năm 2013, Hội đồng Tiền lương Quốc gia được thành lập, dựa theo Bộ Luật Lao động 2012. Điều này mang tới một sự thay đổi đặc biệt sâu sắc. 3
- + Trước năm 2013, mức lương tối thiểu chỉ do phía Chính phủ xác lập, mà không có sự tham gia thực chất của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp khác. + Với việc Hội đồng Tiền lương Quốc gia được thành lập, mức lương tối thiểu được xác lập thông qua tham vấn và đôi khi là cả thương lượng giữa ba bên: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đại diện cho tiếng nói của người lao động, VCCI và các hiệp hội doanh nghiệp khác đại diện cho doanh nghiệp. - Điều này cho thấy quyền lực công đã có ảnh hưởng tích cực đến việc bảo vệ quyền lợi và nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động tại Việt Nam Tính mệnh lệnh đơn phương: tính mệnh lệnh đơn phương chỉ có nhà nước mới có quyền thực hiện như việc cưỡng chế,…. Việc quản lý này có thể được thể hiện ở việc cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành văn bản để chỉ đạo cấp dưới trong việc tổ chức, quản lý nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực nhà nước để phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động quản lý khác (quản lý doanh nghiệp, quản lý bệnh viện, trường học...). Tính tổ chức cao: được hiểu đây là cách thiết kế bộ máy quản lý nhà nước một cách chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, 2. Trình bày các phương pháp quản lý nhà nước. Bằng ví dụ cụ thể một phương pháp quản lý nhà nước, hãy đánh giá ưu và nhược điểm của phương pháp đó. * Các phương pháp quản lý nhà nước Trong công tác quản lý nhà nước có các phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp thuyết phục: Thuyết phục là một trong những phương pháp quản lý được thể hiện thông qua các hoạt động giải thích, khuyến khích, động viên,...để giúp cho đối tượng được quản lý tuân thủ những hoạt động quản lý nhà nước, chính vì vậy mà mối liên kết giữa các cơ quan quản lý với người dân là yếu tố then chốt để có thể thực hiện được phương pháp thuyết phục - Phương pháp cưỡng chế: Phương pháp cưỡng chế là việc sử dụng bạo lực của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân hay tổ chức về cả vật chất và tinh thần để bắt buộc cá nhân đó phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật, phương pháp cưỡng chế đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động quản 4
- lý nhà nước, nếu không có phương pháp cưỡng chế thì những kỷ luật sẽ không được nghiêm túc thực hiện, làm tăng các tệ nạn xã hội. - Phương pháp hành chính: + Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của các chủ thể hành chính nhà nước lên đối tượng quản lý bằng các quyết định hành chính mang tính bắt buộc. + Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý rất to lớn, nó xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hành chính nhà nước, kết nối các phương pháp quản lý khác và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý hành chính nhà nước rất nhanh chóng. Không có phương pháp hành chính thì không thể quản lý hệ thống có hiệu lực. Phương pháp này dựa trên mối quan hệ quyền lực - phục tùng, tức mối quan hệ quyền hành trong tổ chức. + Trong số các phương pháp này, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thì phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức được đặt lên hàng đầu, phải làm thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp. Phương pháp kinh tế là biện pháp cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Phương pháp hành chính là rất cần thiết và khẩn trương, nhưng phải được sử dụng một cách đúng pháp luật. - Phương pháp kinh tế: + Đây được xem là phương pháp sử dụng những đòn bẩy kinh tế để động viên các cá nhân, tổ chức tích cực tham gia lao động, sản xuất để có thể đem lại nhiều lợi ích cho cả người dân và nhà nước. + Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực làm việc. Thực chất của các phương pháp kinh tế là đặt mỗi người, mỗi bộ phận vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của tổ chức, cho phép mỗi người lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình. Áp dụng phương pháp kinh tế thông qua sử dụng các đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, giá cả, thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái. * Đánh giá ưu và nhược điểm của phương pháp quản lý nhà nước, thông qua một ví dụ từ thực tiễn (lưu ý chỉ chọn 1 phương pháp chứ k phải nêu hết) Thông qua thực tiễn, ta có thể thấy các phương pháp quản lý nhà nước thường mang lại các hiệu quả trong việc quản lý xã hội. Nhưng bên cạnh những dấu hiệu tích cực thì vấn còn xuất hiện một số mặt tiêu cực trong xã hội ngày nay. Trong đó, dễ nhận thấy nhất chính là trong vấn đề an toàn giao thông đường bộ 5
- ngày nay, mặc dù nhà nước đã sử dụng rất nhiều phương pháp nhưng vấn đề an toàn giao thông vẫn là vấn đề nan giải của nhà nước hiện nay. Trong vấn đề giao thông hiện nay nhà nước đã sử dụng rất nhiều phương pháp để khắc phục an toàn giao thông đường bộ như: thuyết phục, cưỡng chế, hành chính,… mặt dù các phương pháp này mang lại một số tín hiệu tích cực, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tình trạng tiêu cực diễn ra như sau: Ưu điểm Nhược điểm Phương pháp - Giúp người dân có đầy đủ - Yêu cầu nhiều thời gian và thuyết phục nhận thức về các quy định về công sức để thuyết phục người vấn đề an toàn giao thông mà dân tuân thủ đúng theo các quy nhà nước đã ban hành. định. - Khuyến khích người dân tự - Phương pháp này không đảm giác tuân thủ theo các quy bảo sự tuân thủ tuyệt đối, vì nó định của nhà nước. chỉ tác động người dân thông - Thể hiện mối quan hệ tác qua tác động lý thuyết. động qua lại giữa nhà nước và người dân Phương pháp - Đảm bảo sự tuân thủ tuyệt - Gây ra sự căng thẳng và xung cưỡng chế đối của người dân thông qua đột giữa người dân và nhà nước các quy định của nhà nước. khi thực hiện. - Góp phần xây dựng kỷ luật - Có thể gây ra sự phản đối của và trật tự trong xã hội. người dân đối với nhà nước. - Có hiệu quả trong việc ngăn chặn và xử lý các vi phạm Phương pháp - Đảm bảo sự tuân thủ thông - Phương pháp hành chính có hành chính qua các quy định và pháp luật thể mất nhiều thời gian và mà nhà nước đã ban hành. thông qua nhiều thủ tục. - Thể hiện tính minh bạch và - Tồn tại rủi ro về tham nhũng công bằng trong quá trình xử và tình trạng lạm quyền trong lý các vi phạm. quá trình quản lý nhà nước, - Tạo điều kiện cho người dân có thể bảo vệ quyền lợi của bản thân trong quá trình quản lý nhà nước. 6
- 3. Phân tích các yếu tố cấu thành quản lý nhà nước. Cho ví dụ. * Phân tích các yếu tố cấu thành quản lý nhà nước - Chủ thể quản lý nhà nước Chủ thể quản lý nhà nước là Nhà nước CHXHCNVN, bao gồm các yếu tố: + Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở, được hình thành theo nguyên tắc nhất định do pháp luật quy định bao gồm các cơ quan hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật, kế hoạch và các cơ quan thực thi kế hoạch, pháp luật. + Các cơ chế, nguyên tắc và chế độ hoạt động của bộ máy chính quyền. + Nguồn nhân lực của bộ máy công quyền bao gồm các công chức, viên chức, những người thừa hành công vụ và những người phục vụ các hoạt động khác nhau của các cơ quan, bộ phận của bộ máy công quyền trong quá trình thực thi chức năng quản lý nhà nước. - Đối tượng quản lý nhà nước Đối tượng của quản lý nhà nước là những hành vi của các tổ chức, cá nhân gồm: + Các tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân; các công ty, Tổng công ty, các hộ kinh doanh). + Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công và các tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận (các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, trường học, cơ sở y tế, các tổ chức từ thiện,…) + Các tổ chức phi Chính phủ hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng xã hội. - Khách thể quản lý nhà nước Là trật tự quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực. Khi các bên tham gia vào các mối quan hệ này đối tượng mà các chủ thể mong muốn hướng tới là những lợi ích về vật chất hoặc những lợi ích phi vật chất, nó đóng vai trò là yếu tố định hướng cho sự hình thành và vận động của một quan hệ pháp luật. - Công cụ quản lý nhà nước Để thực hiện việc quản lý, nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ gồm pháp luật, chính sách và công cụ khác, cụ thể: + Hệ thống văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. + Hệ thống văn bản về chế độ, chính sách do các cơ quan công quyền trong bộ máy nhà nước ban hành theo thẩm quyền của mình theo pháp luật quy định. 7
- + Yêu cầu của việc xây dựng hệ thống pháp luật là bảo vệ và mang lại lợi ích tối đa cho cả nhà nước và các đối tượng bị quản lý (các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hộ gia đình). Yêu cầu của việc xây dựng, hoạch định các chính sách kinh tế và xã hội là phải thúc đẩy tạo ra sự phát triển bền vững của nền kinh tế, môi trường tự nhiên và các giá trị văn hóa xã hội mang bản sắc dân tộc. Các chính sách kinh tế gồm: chính sách đất đai, chính sách đầu tư, chính sách tín dụng, tài chính, chính sách khoa học, công nghệ; chính sách thị trường, chính sách bảo hiểm rủi ro kinh doanh. Các chính sách xã hội gồm các chính sách về việc làm và thu nhập dân cư; chính sách bảo hiểm xã hội; chính sách giáo dục và đào tạo; chính sách xóa đói giảm nghèo. - Mục tiêu quản lý nhà nước Mục tiêu quản lý nhà nước là cái đích cần đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý nhà nước định trước. Thực hiện quản lý nhà nước thông qua hệ thống các văn bản pháp luật, các chính sách,…để đảm bảo trật tự xã hội, mục đích phục vụ nhân dân. * Thực tiễn của các yếu tố cấu thành quản lý nhà nước Như trong vấn đề xử lý trong vấn đề xử lí của nhà nước trong vấn đề an toàn giao thông, thì các yếu tố cấu thành quản lý nhà nước bao gồm: Ví dụ: Anh A là người có đầy đủ năng lý tiến hành tham gia giao thông và có hành vi vi phạm pháp luật là vượt đèn đỏ. Sự việc trên được cảnh sát giao thông phát hiện và tiến hành sử phạt anh A theo quy định của pháp luật. - Chủ thể quản lý nhà nước: cảnh sát giao thông – chủ thể đại diện quyền lực nhà nước. - Đối tượng quản lý nhà nước: người tham gia giao thông có hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông. - Khách thể quản lý nhà nước: hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn giao thông đường bộ. - Công cụ quản lý nhà nước: các chính sách và quy định của nhà nước về an toàn khi tham gia giao thông. - Mục tiêu quản lý nhà nước: đảm bảo trật tự và an toàn khi tham gia giao thông của người dân. 8
- 4. Nêu các nguyên tắc quản lý nhà nước. Phân tích nguyên tắc: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân định nhiệm vụ cho các cơ quan nhà nước” trong hoạt động quản lý nhà nước. * Các nguyên tắc quản lý nhà nước Trong quản lý nhà nước có các nguyên tắc sau: - Đảng lãnh đạo, nhân dân tham gia, kiểm tra, giám sát - Tập trung, dân chủ và công khai - Quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường pháp chế - Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân định nhiệm vụ cho các cơ quan nhà nước - Tăng cường quản lý nhà nước vĩ mô, kết hợp quản lý theo chức năng với quản lý liên ngành và quản lý theo địa phương * Phân tích nguyên tắc: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân định nhiệm vụ cho các cơ quan nhà nước” trong hoạt động quản lý nhà nước. Theo nội dung và tinh thần của Hiến pháp năm 2013 thì quyền lực nhà nước thống nhất là ở Nhân dân. Quan niệm thống nhất quyền lực nhà nước là ở Nhân dân thể hiện ở nguyên tắc “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”. Trước đây, Hiến pháp cũng quy định “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” nhưng được thực hiện bằng nguyên tắc tập trung quyền lực nhà nước (tập quyền). Do đó, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân nhưng lại tập trung vào Quốc hội, như quan niệm nói trên. Với nhận thức rằng, Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, nhưng vì không thực hiện được quyền lực nhà nước một cách trực tiếp nên đã trao toàn bộ quyền lực nhà nước của mình cho Quốc hội. Như vậy, quyền lực nhà nước là thống nhất và tập trung ở Nhân dân, chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước là quan niệm có ý nghĩa chỉ đạo tổ chức quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Mọi biểu hiện xa rời quan điểm quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân theo Hiến pháp năm 2013 đều dẫn đến tổ chức quyền lực nhà nước kém hiệu quả. Về “phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Trong chế độ dân chủ và pháp quyền XHCN thì quyền lực nhà nước không phải là quyền lực tự có của nhà nước mà quyền lực được Nhân dân ủy quyền, Nhân dân giao quyền. Vì thế, tất yếu nảy sinh đòi hỏi chính đáng và tự nhiên phải kiểm soát quyền lực nhà nước. Mặt khác, khi ủy quyền cho nhà nước, quyền lực nhà 9
- nước lại thường vận động theo xu hướng tự phủ định mình, trở thành đối lập với chính mình lúc ban đầu (từ của Nhân dân là số đông chuyển thành số ít của một nhóm người hoặc của một người). Vì vậy, kiểm soát quyền lực nhà nước là một nhu cầu khách quan từ phía người ủy quyền đối với người được ủy quyền. Hơn thế nữa, quyền lực nhà nước không phải là một đại lượng có thể cân, đong, đo, đếm được một cách rạch ròi, vì nó là một thể thống nhất như nói ở trên. Điều đó lại càng đòi hỏi phải kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế hiệu lực và hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước được Nhân dân ủy quyền. Đối với quyền lập pháp là quyền đại diện cho Nhân dân thể hiện ý chí chung của quốc gia. Những người được Nhân dân trao cho quyền này là những người do phổ thông đầu phiếu bầu ra hợp thành cơ quan gọi là Quốc hội. Quyền hạn và nhiệm vụ của Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp được quy định ở Điều 70 và Điều 120 của Hiến pháp năm 2013. Quyền hành pháp là quyền tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc gia do Chính phủ đảm trách. Thuộc tính cơ bản, xuyên suốt mọi hoạt động của quyền này là đề xuất, hoạch định, tổ chức soạn thảo chính sách quốc gia và sau khi chính sách quốc gia được thông qua là người tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước mà thực chất là tổ chức thực hiện pháp luật để bảo đảm an ninh, an toàn và phát triển xã hội. Không có một Chính phủ thực hiện quyền hành pháp một cách hữu hiệu, thông minh; không thể có một nhà nước giàu có, phát triển ổn định cả về mặt kinh tế lẫn mặt xã hội. Thực hiện quyền này đòi hỏi Chính phủ và các thành viên của Chính phủ phải nhanh nhạy, quyết đoán kịp thời và quyền uy tập trung thống nhất. Quyền hạn và nhiệm vụ của Chính phủ - cơ quan thực hiện quyền hành pháp được quy định một cách khái quát ở Điều 96 Hiến pháp năm 2013. Quyền tư pháp là quyền xét xử, được Nhân dân giao cho tòa án thực hiện. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là nguyên tắc xuyên suốt và cao nhất trong tổ chức thực hiện quyền này; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán và hội thẩm Nhân dân (khoản 2 Điều 103). Đây thực chất là quyền bảo vệ ý chí chung của quốc gia bằng việc xét xử các hành vi vi phạm Hiến pháp, pháp luật từ phía công dân và cơ quan nhà nước. Vì vậy, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nhiệm vụ hàng đầu của quyền tư pháp (khoản 3 Điều 102). Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ tính pháp quyền và công lý trong các phán quyết của Tòa án. Như vậy, xuất phát từ đặc điểm của quyền lực nhà nước, việc phân định thành ba quyền nói trên là một nhu cầu khách quan. Ngày nay, xu hướng phân định rành mạch ba quyền đó ngày càng được coi trọng trong tổ chức quyền lực nhà nước. Bởi vì, xã hội càng phát triển, phân công lao động càng phải chuyên môn hóa cao để phát huy hiệu quả. Đồng thời, thực tiễn xây dựng nhà nước pháp quyền 10
- XHCN ở nước ta chỉ ra rằng việc phân định mạch lạc ba quyền là cách thức tốt nhất để phát huy vai trò của nhà nước trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 5. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. 5.1. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước 5.1.1. Năng lực, chất lượng nền hành chính * Hệ thống thể chế hành chính Hệ thống thể chế hành chính là căn cứ và tiền đề pháp lý cho các hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước, chủ yếu tập trung ở 2 nhóm: Một là, hệ thống các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, chủ yếu là xác định địa vị pháp lý, chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước. Phần lớn những quy định này được thể hiện trong các luật như Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương…, các nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, về cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện… và hệ thống các quy chế làm việc của các cơ quan, văn bản có liên quan đến nội dung phân công, phân cấp quản lý nhà nước. Hai là, hệ thống văn bản do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành theo thẩm quyền (dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật hành chính, văn bản cá biệt) để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hầu hết các thủ tục hành chính liên quan đến mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp đều nằm ở nhóm quy định này. Do vậy, số lượng các văn bản này thường rất lớn so với nhóm thứ nhất và thường xuyên có sự thay đổi để đáp ứng mục tiêu và yêu cầu quản lý phù hợp với sự biến động và tác động của các quan hệ khách quan. Môi trường thể chế là điều kiện tiên quyết để duy trì và bảo đảm sự vận hành của cả hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Các quy định này thể hiện trong bốn loại quan hệ: giữa cơ quan hành chính với cơ quan nhà nước nói chung (các cơ quan trong hệ thống lập pháp và tư pháp); giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau; giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp; giữa cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Các cơ quan hành chính nhà nước chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường thể chế thuận lợi, gồm hệ thống văn bản chứa đựng các quy định được ban hành đúng thẩm quyền, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội và bảo đảm sự bao quát toàn bộ các ngành, lĩnh vực quản lý từ trung ương đến địa phương. 11
- Hệ thống các thiết chế hành chính nhà nước bao gồm các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan này không hoàn toàn phụ thuộc vào hình thức, quy mô tổ chức mà chủ yếu và trước hết vào tính hoàn thiện của chúng xét trên các phương diện sau: - Vị trí, chức năng từng cơ quan phù hợp với tính chất tổ chức bộ máy cũng như nội dung, phạm vi yêu cầu quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể; - Nội dung các nhiệm vụ được xác định bảo đảm tính bao quát, toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và đối với tất cả các khâu của quá trình quản lý (như quy hoạch, kế hoạch, tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm…); - Cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và trình độ quản lý, được phân công, phân cấp hợp lý, định rõ trách nhiệm của từng chủ thể đi liền với hệ thống các giải pháp hỗ trợ có hiệu quả; - Hệ thống các quy định, quy chế đầy đủ, bao quát quy trình vận hành và sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; Kinh nghiệm cho thấy, đây là những yếu tố cần và đủ bảo đảm sự vận hành thống nhất, thông suốt và tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước. * Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều yếu tố và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi một yếu tố thay đổi sẽ kéo theo các nhân tố khác thay đổi. Đó là các yếu tố như cơ cấu, tổ chức, chức năng của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, chế độ công vụ… Vấn đề chủ yếu ở đây là sự phân công trong nội bộ hệ thống tổ chức, việc xác định nhiệm vụ cho các cơ quan khác nhau để tạo được sự điều hoà, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu tổng thể của hệ thống các cơ quan hành chính và cả bộ máy nhà nước nói chung. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo, vướng mắc, dễ dàng phối hợp, điều chỉnh công việc trong thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm thời gian; ngược lại nếu cơ cấu bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Bộ máy hành chính là một chỉnh thể và mỗi cơ quan hành chính là một bộ phận, cả bộ máy chỉ hoạt động tốt khi mỗi bộ phận vừa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình vừa phối hợp tốt với các bộ phận khác để hoàn thành được mục tiêu chung. * Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Một nền hành chính chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực của bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam bao gồm cán bộ thông qua 12
- bầu cử, công chức được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế và viên chức được tuyển dụng thông qua hợp đồng làm việc. Việc xem xét, đánh giá tính chuyên nghiệp chủ yếu và trước hết dựa trên các tiêu chí sau: Một là, có sự phân biệt rõ từng nhóm đối tượng phù hợp với yêu cầu và nội dung quản lý (ví dụ, tiêu chuẩn đối với công chức phân theo các nhóm: công chức lãnh đạo, công chức thừa hành ở cả 4 cấp hành chính, công chức chuyên môn nghiệp vụ ở cấp chính quyền cơ sở…). Hai là, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trình độ, năng lực chuyên môn của từng loại đối tượng phụ thuộc trước hết vào chất lượng và chuyên môn đào tạo. Do vậy, theo quy định chung, việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm là giải pháp quan trọng hàng đầu không thể thay thế. Theo đó, chuyên môn đào tạo được xem là tiêu chuẩn chính chứ không phải yêu cầu về bằng cấp cao. Ba là, nắm vững kỹ năng hành chính. Kỹ năng, nghiệp vụ hành chính gắn với chuyên môn đào tạo và kinh nghiệm làm việc. Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết trong hoạt động công vụ được cụ thể hóa thành quy trình, quy phạm đòi hỏi phải được thực hiện một cách thống nhất. Ngoài việc tinh thông nghiệp vụ, nắm vững trình tự, thủ tục giải quyết công việc, tính chuyên nghiệp của công chức, viên chức còn thể hiện thông qua nhiều khía cạnh khác, kể cả sử dụng các công cụ hỗ trợ (như ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin…) cũng như khả năng thích nghi, giao tiếp, hợp tác thông qua phối hợp nhóm hoặc giải quyết mâu thuẫn,… Bốn là, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương và đề cao văn hóa công vụ, nhất là văn hóa giao tiếp, ứng xử. Cũng như đối với các hình thức lao động quyền lực khác, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷ luật, kỷ cương, việc gương mẫu thực hiện văn hóa công vụ là đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ tính chất của hoạt động quản lý, không chỉ là biểu hiện của đạo đức công vụ mà còn là thước đo tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức. * Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật Những bảo đảm về mặt tài chính và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động quản lý nhà nước phụ thuộc một phần vào nhu cầu quản lý, nhưng chủ yếu là trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn. Việc đầu tư về tài chính, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy và hoạt động của chế độ công vụ, công chức vừa là điều kiện, vừa là một trong những tiêu chí chủ yếu đánh giá hiệu quả của nền hành chính (xét về hiệu quả chi tiêu công). Mặc dù mức chi tiêu cụ thể cho bộ máy hành chính luôn là vấn đề gây tranh cãi và khó thống nhất quan điểm, nhưng thước đo chủ yếu vẫn là hiệu quả hoạt động của nền hành chính, mức chi tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển, nhu cầu quản lý và coi đó là nguồn đầu tư cho phát triển. 13
- Các yếu tố nêu trên được xem là những “yếu tố bên trong” gắn liền với cơ cấu tổ chức và quá trình vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở. 5.1.2. Hệ thống chính trị Xuất phát từ đặc điểm hệ thống chính trị của Việt Nam là “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội”, vai trò tác động của đảng cầm quyền đối với tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy hành chính cơ bản có sự khác biệt với nhiều nước, mà chủ yếu và trước hết là ở tính độc lập tương đối của chúng. Ví dụ, trong hoạt động lập quy, Chính phủ không chỉ cụ thể hóa quy định trong các đạo luật mà còn phải thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng. Đối với công tác tổ chức, quản lý, phát triển nguồn nhân lực, kể từ khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cho đến chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức đều gắn với công tác đảng. Vì vậy, quá trình cải cách hành chính luôn có mối quan hệ hữu cơ với đổi mới phương thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng. Tương tự như vậy, mối quan hệ giữa bộ máy hành chính nhà nước với các bộ phận khác của hệ thống chính trị như các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan lập pháp và tư pháp… cũng có nhiều nét đặc thù và đều trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước (ví dụ: vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam). Do vậy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước phải trên cơ sở bảo đảm tính đồng bộ giữa tiến trình cải cách hành chính với cải cách tư pháp và lập pháp trong chỉnh thể đổi mới toàn bộ hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan ở Việt Nam hiện nay. 5.1.3. Sự tham gia, ủng hộ của người dân Sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với quản lý nhà nước không chỉ góp phần đảm bảo việc phát huy dân chủ của Nhà nước ta, đảm bảo quyền của nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nước, khẳng định bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, mà còn là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước. Thực tiễn cho thấy, sự tham gia, ủng hộ của người dân đối với cơ quan nhà nước càng lớn thì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước càng dễ dàng đạt được mục tiêu và chỉ khi nào người dân thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mới thực sự thành công. Nhân dân tham gia quản lý nhà nước là nguyên tắc hiến định được Nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, 14
- Luật phòng, chống tham nhũng,… đã quy định cụ thể các điều kiện, hình thức, phương thức để nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý của Nhà nước (như việc các đại biểu dân cử, các cơ quan nhà nước phải tiếp nhận và giải quyết những đề xuất, kiến nghị, khiếu nại của người dân, tiếp thu các ý kiến đóng góp vào các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội…). Nhân dân tham gia quản lý nhà nước đảm bảo tính khách quan trong công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nói riêng, giúp nhân dân hiện thực hóa địa vị pháp lý cũng như thể hiện nguyện vọng chính đáng, phát huy vai trò làm chủ của mình trong công tác quản lý nhà nước. Nhân dân không chỉ có quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo mà còn có quyền tự mình tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, trực tiếp thể hiện quyền lợi của mình. Điều này thể hiện vai trò đặc biệt của nhân dân trong quản lý nhà nước, đồng thời xác định những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện trong việc đảm bảo những điều kiện để nhân dân được tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. Nhân dân có thể trực tiếp tham gia hoạt động quản lý nhà nước thông qua việc trực tiếp làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình. Nhân dân cũng có thể gián tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước thông qua việc tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội, các hoạt động tự quản ở cơ sở. 5.1.4. Các yếu tố khác * Các yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống… Quản lý nhà nước luôn mang tính kế thừa và chịu sự tác động của các yếu tố xã hội như văn hóa, lịch sử, truyền thống, tập quán, thói quen,… Ví dụ, tâm lý làng xã, dòng họ trên thực tế thường có sự chi phối, ảnh hưởng nhất định đối với công tác cán bộ, thậm chí trong những trường hợp cụ thể còn triệt tiêu vai trò kiểm soát của cơ quan chức năng, hoặc cơ chế tập trung quan liêu vẫn còn để lại nhiều dấu ấn trong nếp nghĩ, phong cách, lề lối làm việc của không ít cán bộ, công chức, viên chức... Sự tác động của các yếu tố này luôn bao hàm cả hai khả năng tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra là phải biết kế thừa, vận dụng, phát huy các yếu tố tích cực, nhất là các giá trị văn hóa, truyền thống đã được kết tinh qua nhiều thời kỳ và hạn chế những yếu tố tiêu cực, lạc hậu làm cản trở quá trình hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. * Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế Sự phát triển của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế đang tạo ra những thay đổi trong tư duy và phương pháp tổ chức quản lý trên quy mô 15
- toàn xã hội. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong quản lý hành chính giúp thu hẹp khoảng cách không gian, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực tế và nhờ vậy trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành (ví dụ: ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn ISO… trong hoạt động quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở tất cả các cấp chính quyền). Quá trình hội nhập quốc tế càng được đẩy nhanh thì áp lực về quá trình hiện đại hóa nền hành chính, cũng như đòi hỏi về việc nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng gia tăng./. 6. Hình thức quản lý nhà nước là gì? Trình bày các hình thức quản lý nhà nước. Cho ví dụ minh hoạ. 6.1. Hình thức quản lý nhà nước là gì Đặc trưng của hình thức quản lý nhà nước là những hình thức pháp lý liên kết chặt chẽ với nhau trên cơ sở sự thống nhất của chức năng chấp hành và điều hành. 6.2. Trình bày các hình thức quản lý nhà nước 6.2.1. Những hình thức quản lý mang tính pháp lý Những hình thức quản lý mang tính pháp lý được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục, gồm: * Văn bản có tính chất chủ đạo Là văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đề ra những chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp lớn đề cập đến những vấn đề chung có tính chính trị - pháp lý của quốc gia và địa phương. Các văn bản này là cơ sở trực tiếp để ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thường thể hiện dưới hình thức nghị quyết, quyết định. Nó đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước. * Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước quy định những quy tắc xử sự chung trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước; xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành hoạt động của các đối tượng quản lý. 16
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. * Văn bản cá biệt Là loại văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giải quyết những vụ việc cụ thể, đối với những đối tượng cụ thể. Ban hành văn bản cá biệt là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là cấp cơ sở. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản cá biệt làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. * Văn bản hành chính thông thường Là những văn bản mang tính thông tin, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc, đề xuất… của cơ quan, tổ chức nhà nước nói chung, bao gồm: thông báo, báo cáo, tờ trình, công văn hành chính, biên bản, công điện, giấy mời, giấy đi đường… * Các hình thức quản lý mang tính chất pháp lý khác - Hoạt động cấp các loại giấy phép - Hoạt động cấp các loại giấy chứng nhận - Trưng dụng, trưng mua - Công chứng, chứng thực - Phòng ngừa, ngăn chặn hành chính - Xử phạt vi phạm hành chính - Các biện pháp xử lý hành chính khác: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh. - Tài trợ: là việc Nhà nước hỗ trợ cho một tổ chức, nhóm đối tượng hoặc cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ hoặc thỏa mãn nhu cầu nhất định thông qua hình thức như trợ giá, trợ cấp, miễn, giảm thuế. - Cung cấp dịch vụ công: là hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức do các cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức phi nhà nước thực hiện. 17
- 6.2.2. Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý được pháp luật quy định về nguyên tắc, khuôn khổ chung để tiến hành chứ không quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục. Pháp luật cho chủ thể có quyền được lựa chọn biện pháp thực hiện để bảo đảm tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan quản lý. Hình thức quản lý ít mang tính pháp lý bao gồm: * Hình thức hội nghị Hình thức hội nghị có mục đích chủ yếu là để thống nhất ý kiến của tập thể lãnh đạo và điều phối công việc. Hình thức hội nghị còn sử dụng để thông báo, truyền đạt chủ trương, chính sách và pháp luật, triển khai các kế hoạch, giáo dục và đào tạo và giải quyết những công việc chuyên môn. Hội nghị có nhiều hình thức như: hội nghị truyền thống, hội nghị chuyên môn, hội nghị chuyên đề, phổ biến, hội thảo... Trong hình thức hội nghị, điều quan trọng là chương trình nghị sự, nội dung và cách chủ trì hội nghị phải được thực hiện theo phương pháp khoa học, người đứng ra tổ chức hội nghị phải có kỹ năng tổ chức, điều hành. * Hình thức hoạt động điều hành bằng các phương tiện thông tin kỹ thuật hiện đại Đó là việc các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức hành chính nhà nước sử dụng các phương tiện kỹ thuật vào hoạt động quản lý như: máy điện thoại, máy Fax, mạng máy tính, chính phủ điện tử, chính phủ kỹ thuật số v.v… Ưu điểm của hình thức này là nhanh chóng, kịp thời, song có nhược điểm là không đảm bảo được bí mật khi cần thiết và tốn kém. Ví như: Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII đã thông qua, và truyền đạt các chủ trương của Đảng như: đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" GOOD LUCK!!! 18
- 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 1
24 p | 1729 | 543
-
Ôn tập Luật hành chính
27 p | 601 | 148
-
CÁC NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH
38 p | 770 | 144
-
Câu hỏi ôn tập môn luật hành chính 1 - dùng cho hình thức thi vấn đáp
4 p | 549 | 70
-
Đề cương ôn tập Quản trị tài chính doanh nghiệp
22 p | 566 | 50
-
Câu hỏi ôn tập học phần Dân sự 1
27 p | 179 | 44
-
Đề thi kết thúc học phần Luật hành chính Việt Nam (Đề thi 02)
1 p | 381 | 36
-
Bộ đề thi môn: Luật hình sự (Học phần 1 + 2)
10 p | 276 | 35
-
Câu hỏi ôn tập môn Luật hành chính - TS. Nguyễn Duy Phương
5 p | 304 | 30
-
Câu hỏi ôn tập hướng dẫn dùng cho hình thức thi vấn đáp học phần Luật hành chính 2
5 p | 195 | 19
-
Bài giảng Pháp luật về doanh nghiệp: Ôn tập học phần 2 - Luật thương mại
24 p | 119 | 17
-
Nội dung ôn tập học phần Quản lý nhân sự hành chính nhà nước
123 p | 101 | 7
-
Đề cương ôn tập học phần Lý luận chung về Hành chính Nhà nước
78 p | 14 | 5
-
Nội dung ôn tập học phần Thống kê lao động
89 p | 20 | 5
-
Nội dung ôn tập học phần Thuế 1 - Đại học Công nghệ TP.HCM
21 p | 13 | 5
-
Đề cương ôn tập học phần: Lý luận và pháp luật về quyền con người
454 p | 22 | 4
-
Nội dung ôn tập học phần Chính phủ điện tử
86 p | 328 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn