intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ôn tập Cơ sở văn hóa Việt Nam

Chia sẻ: Ki Roko | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

173
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Văn hóa là 1 sản phẩm do con người sáng tạo ra từ thử bình minh của xã hội loài người nhưng hiện nay khái niệm về văn hóa vẫn chưa được thống nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ôn tập Cơ sở văn hóa Việt Nam

  1. Cơ sở văn hóa Việt Nam Câu 1: Trình bày các khái niệm văn hóa và nêu ví dụ: Văn hóa là 1 sản phẩm do con người sáng tạo ra từ  thử  bình minh của xã hội   loài người nhưng hiện nay khái niệm về văn hóa vẫn chưa được thống nhất. Phương Đông: ­ Trung  Quốc:  văn  hóa  là 1  phạm  trù  đối  lập với  vũ   trụ,  văn hóa  =   văn+hóa. Trong đó, văn là cái đẹp được biểu hiện trong lễ nhạc, ngôn   ngữ, cách cai trị, quy tắc  ứng xử đẹp đẽ. Hóa là giáo dục giáo hóa con   người hướng tới cái chân thiện mĩ  ­ Việt nam: + Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “ vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích  của cuộc sống, loài người mới phát minh và sáng tạo ra ngôn ngữ, chữ  viết,   pháp  luật,   đạo   đức,   khoa   học,  tôn   giáo,  văn   học,  nghệ   thuật,   những công cụ sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc , ở và các phương tiện   sử  dụng. Toàn bộ  những sáng tạo và phátminhđó là văn hóa” => nhấn   mạnh đến mục đích sáng tạo văn hóa. + Cựu thủ  tướng Phạm Văn Đồng viết: “nói tới văn hóa là nói tới 1  lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả  những gì   không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá  trình hình thành và phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử... cốt  lõi của sức sống dân tộc là văn hóa với ý nghĩa bao quát và cao đẹp  nhất của nó, bao gồm cả  hệ  thống giá trị  tư  tưởng và tinhg cảm, đạo  đức và phẩm chất, trí tuệ  và tài năng, sự  nhạy cảm và sự  tiếp thu cái  mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ  tài sản và bản lĩnh của 1 cộng đồng   dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để bảo vệ minhg không ngừng   lớn mạnh. + PGS.TS Trần Ngọc Thêm lại đưa ra định nghĩa về  văn hóa: “ Văn  hóa là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người  sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong tương tác 
  2. giữa môi trường tự nhiên và xã hội của mình.”. nêu 4 đặc trưng cơ bản   của văn hóa: tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân sinh. +Nguyễn Từ  Chi lại cho rằng: tất cả  những gì không phải tự  nhiên  đều là văn hóa. => nhấn mạnh vai trò của con người trong việc sáng  tạo nên văn hóa. Ví dụ như câu chuyện hong vọng phu – núi vọng phu. Phương tây: ­ Một số học giả Mỹ cho rằng: “ văn hóa là tâm gương nhiêu mặt, phản  chiêu đời sống và nếp sống của 1 cộng đồng dân tộc. ­ Định nghĩa văn hóa của UNESCO: “ văn hóa hiện nay có thể coi là tổng  thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết  định tính cách của 1 xã hội hạy 1 nhóm người trong xã hội. Văn hóa  bao gồm nghệ  thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ  bản của con người, những hệ thống các giá trị, các phong tục và những   tĩn ngưỡng văn hóa: văn hóa đem lại cho con người khái niệm suy xét  về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật   đặc biệt nhân bản, có tính lí trí, có đầu óc, phê phán và dẫn thân 1 cách   đạo lí. Chính nhờ  văn hóa mà con người tự  thể  hiện, tự  ý thức được  bản thân, tự biết mình là 1 phương án chưa hoàn thành đặt ra để  xem   xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý   nghĩa mới mẻ và sáng tạo lên những công trình vượt trội lên bản thân.  => văn hóa là tổng thể  các giá trị  vật chất và tinh thần do con người   sáng tạo ra.  Văn hóa tạo ra sự khác biệt  Văn hóa là động lực cho sự phát triển. ­ Theo quan điểm của UNESCO có 2 loại di sản văn hóa: + Di sản văn hóa vật thể ( tangible): các công trình kiến trúc, vật chất,.. + Di sản văn hóa phi vật thể(intangible):  ẩm thực, văn chương, ngôn   gữ, nghi thức,...=> sự phân chia mang tính tương đối.
  3.  Kết luận: các khái niệm về văn hóa tóm lại có thể quy văn hóa về 2   loại: ­ Văn hóa theo nghĩa rộng: lối sống, lối suy nghĩ, lỗi ứng xử,.. ­ Văn hóa theo nghĩa hẹp: văn học, văn nghệ, học vấn,... Câu 2: Hãy chứng minh con người Việt Nam vừa là chủ  thể, vừa là khách thể  của văn hóa Việt Nam? Nói con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của văn hóa là do: khi con người  sáng tạo ra văn hóa thì con người đóng vai trò là chủ thể và khi con người là đại  biểu mang giá trị sáng tạo thì con người đóng vai trò là khách thể. Văn hóa và con người là 2 khái niệm không tách rời nhau. Con người xuất hiện   từ lúc nào thì văn hóa xuất hiện từ lúc đó. Con người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa. Trong suốt lịch sử hình thành và phát  triển, con người không ngừng sáng tạo để làm nên các giá trị văn hóa.  Ví dụ cho những giá trị văn hóa có thể kể đến ngôn ngữ, nghệ thuật, phong tục   tập quán và lỗi sống từ  xưa đến nay (chữ  Hán, Nôm,Quốc Ngữ, nghệ  thuật   tuồng, chèo, tục ăn trầu, hay phong tục thờ cũng tổ tiên là những nét đẹp do con   người sáng tạo ra để bày tỏ lòng biết ơn, tấm lòng hiếu thảo với ông ba, tổ tiên   tới những người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng) Con người là khách thể  của văn hóa khi con người là 1 vật mang văn hóa tiêu  biểu. Các giá trị  văn hóa vật chất có thể  mất đi nhưng nếu con người – vật   mang văn hóa còn thì nền văn hóa vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển. Ví dụ  như  trong suốt thời kì Bắc Thuộc, thực dân phương Bắc luôn tìm cách đồng hóa văn  hóa, xóa bỏ  văn hóa nước ta, nhưng với lòng yêu nước, người Việt Nam vẫn  bảo tồn văn hóa Việt Nam trường tồn cùng năm tháng. Ví dụ xét trên phương diện lỗi sống: môi trường tự  nhiên đã tác động đến văn  hóa ăn mặc cả  con người.  ở  miền Bắc, khí hậu có 4 mùa rõ rệt, con người ăn   vận theo thời tiết từng mù, mùa đông mặc áo  ấm, mùa hè mặc áo mát. Trong   miền nam phần lớn quanh năm nắng nóng, con người chọn cho mình chất liệu  
  4. vải mát, mặc áo cộc tay. Hay những người sống trên rẻo cao thường ăn mặc  quần áo có màu sắc sặc sỡ giống như đặc trưng của núi rừng.... Xét trên phương diện con người, “ sản phẩm” văn hóa tiêu biểu nhất là các danh  nhân. Họ luôn xuất hiện ở mọi dân tộc, mọi thời đại. Họ là những đại diện kiệt   xuất cho nền văn hóa của dân tộc mình, góp phần quan trọng vào sự phát triển,  nâng tầm nền văn hóa của dân tộc mình. Có thể kể đến trong lịch sử Việt Nam   có Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi...   Một số  ví dụ  khác cho những giá trị  văn hóa được con người sáng tạo ra đó   chính là con người – con người văn hóa. Nói cách khác, đây là ví dụ rõ ràng nhất   cho việc con người sáng tạo ra giá trị văn hóa, vừa là sản phẩm có giá trị văn hóa   – tức là vừa là chủ thể, vừa là khách thể văn hóa. Câu 3: trình bày những đặc điểm tự nhiên của môi trường và ảnh hưởng của nó   tới văn hóa Việt Nam. 1. Khái quát: ­ Tự  nhiên là những cái đương nhiên tồn tại, có trước con người và  không phụ  thuộc vào ý muốn chủ  quan của con người. Trong đó môi  trường tự nhiên là tổng thể những yếu tố tự nhiên bao quanh và có tác  động vào con người: đất, nước, không khí,.. con người là sản phẩm   của tự nhiên, tồn tại bên trong và dựa vào tự nhiên, không thể tách rời.   Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên là mối quan hệ nhiều chiều,  mối quan hệ  thích nghi, không thích nghi, biến đổi(tự  nhiên, xã hội,   chính mình). Do đó môi trường tự  nhiên quyết định bản sắc văn hóa  con người.  Văn hóa Việt Nam cũng  không nằm ngoài quy luật  đó,   những đặc điểm của môi trường tự nhiên Việt Nam cso ảnh hưởng rất  lớn đến văn hóa Việt Nam. 2. Đặc điểm của môi trường tự nhiên và ảnh hưởng của nó tới văn hóa Việt   Nam: a. Vị trí địa lý: ­ Việt Nam là 1 quốc gia nằm trong khu vực ĐNÁ có vị  trí là “ ngã tư  đường của các cư dân và các nền văn minh”
  5. ­ Do nằm ở vị trí bán đảo Đông Dương, VN là cầu nối để mở vào ĐNÁ  từ Ấn Độ và Trung Quốc, do vị trí là cầu nối giao lưu , tiếp xúc văn hóa  giữa 2 nền văn hóa lớn Trung ­  Ấn nên quá trình giao lưu và tiếp xúc  văn hóa  ở  VN diễn ra rất mạnh đối với cả  phương Đông và phương  Tây:  Văn hóa VN là sản phẩm của quá trình giao lưu tiếp xúc với nhiều   nền văn hóa khác nhau. Phương Đông: ­ Giao lưu tiếp xúc với văn hóa TQ từ rất sớm, từ thời kỹ Bắc thuộc. Ví  dụ: tổ  chức bộ  máy nhà nước phong kiến, Nho Giáo, nghề  thủ  công,   hạt giống cây trồng,... ­ Giao lưu tiếp xúc với  Ấn Độ  thông qua con đường truyền giáo, buôn  bán và hôn nhân. Ví dụ: phật giáo, đạo bà la môn, kiến trúc (champa) Phương Tây: ­ Diễn ra từ  đầu công nguyên thông qua con đường buôn bán và truyền  đạo, sau này thì VN trở  thành mục tiêu của nhiều đế  quốc xâm lược  nhưng những ảnh hưởng văn hóa rất lớn tới hầu hết mọi mặt của đời  sống. Ví dụ: trang phục, kiến trúc, phương tiện giao thông, giáo dục,  tôn giáo, văn hóa – môi trường,.. ­ Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố văn hóa tích cực cũng có các yếu tố tiêu  cực du nhập vào VN. Ví dụ như các tệ nạn xã hội. b. Tính chất khí hậu nhiệt đới  ẩm, nắng nóng, mưa nhiều => quy định  tính thực vật trong văn hóa VN: ­ VN nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới  ẩm gió mùa, nhiệt độ  cao, độ  ẩm lớn: cân bằng bức xạ  rất lớn, độ   ẩm > 80%, động thực vật pát   triển xanh tốt quanh năm, hệ sinh thái phồn tạp đa dạng trong đó thực   vật phát triển hơn động vật do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp   với cho thực vật, trong khi đó thời kỳ  hái lượm vượt trội hơn so với   săn bắt và động vật chủ yếu là thủy hải sản, động vật chỉ vừa và nhỏ. 
  6.  Văn minh VN là nền văn minh thực vật hay văn minh thôn dã với   văn hóa lúa nước ­  mang tính chất thực vật in đạm dấu nét trong   đời sống văn hóa sinh hoạt hàng ngày của người VN. Biểu hiện: ­ Mô hình bữa ăn truyền thống của người Việt: CƠM – RAU – CÁ. “   thịt cá là hương là hao, tương cà là gia sản” => nhấn mạnh yếu tố thực  vật “ cơm” trong bữa ăn. Không có thói quen ăn sữa thịt và các sản   phẩm từ sữa động vật do  không có truyền thống chăn nuôi gia súc mà  chủ yếu là chăn nuôi gắn với trồng trọt, phục vụ cho trồng trọt. Ví dụ  như nuôi trâu bò làm sức kéo. ­ Văn hóa Mặc: sợi vải mang tính chất tự nhiên: vải tơ  chuối, vải đay,   gai, bong => đều là thực vật, nhấn mạnh yếu tố thực vật. ­ Tín ngưỡng tâm linh: tục thờ cây, tục thờ hồn lúa, tục khảo cây “thần  cây đa ma cây gạo cáo cây đề”. 3. Hệ thống sông ngòi, ao hồ dày đặc => tính sông nước trong văn hóa VN Đặc điểm địa hình VN: ­ Trải dài, hẹp ngang, trong đó diện tích rừng chiếm 2/3 diện tích cả  nước, nhiều sông ngòi và phân bố  đều khắp, phía Đông và Nam có bờ  biển kéo dài trên 2000 km, ven bờ có nhiều vũng vịnh đầm phá. ­ Do có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào, đa dạng  (nước ngọt, nước mặn, nước nợ), trong đó có nhiều con sông lớn như  sông Hông, sông Cửu Long, sông Thái Bình,..  Văn hóa VN chịu nhiều  ảnh hưởng của môi trường nước hay nói  cách khác môi trường sông nước được coi là yếu tố quan trọng đặc  biệt khi xem xét về  những vấn đề  văn hóa VN và đặc trưng nước  chính là kết quả tổng thể của những đặc điểm địa hình, địa lý, khí   hậu. Biểu hiện trong văn hóa:
  7. ­ Ăn: mô hình CƠM – RAU – CÁ: trong đó cá là 1 món ăn phổ  biến   trong văn hóa ẩm thực VN với nhiều loại phong phú như cá nước ngọt,   nước mặn, nước lợ,.. “ có cá đổ  vạ  cho cơm”, “ con cá đánh ngã bát  cơm” ­ Mặc: thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc:  + Nam thì cởi trần đóng khố +Nữ mặc váy có thể vén cao  Phù hợp với môi trường sông nước và thoáng mát thích hợp với khí  hậu nóng ẩm. ­ Cư  trú: các làng ven sông, trên sông “ vạn chài”, “bến” những đô thị  ven sông, biển hay ngã ba, ngã tư  sông, chợ  nổi trên sông. Ví dụ  như  chợ  nổi Cần Thơ; thủ đô Hà Nội là 1 thành phố  nằm giữa những con  sông lớn:  “Nhị Hà quanh Bắc sang Đông Kim Ngưu, Tô Lịch là sông bên này” ­ Nhà ở: ở nhà sàn, nhà có mái hình thuyền, nhà – ao , nhà thuyền ­ Đi lại: chủ yếu bằng phương tiện thuyền, đò,.. ­ Tập quán sản xuất và kĩ thuật canh tác: trồng lúa nước, coi trọng yếu   tố nước “ nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”, đắp đê, đào ao, kênh  mương ­ Quan niệm tín ngưỡng, tôn giáo: + Ông tổ Lạc Long Quân vốn gốc từ nước + Quan niệm cõi trần, cõi âm cách nhau 1 dòng sông, táng mộ  thuyền,  tục cho tiền vào miệng người chết + Thờ cá, thần rắn, thủy thần ­ Sinh hoạt văn hóa cộng đồng: đua thuyền, bơi chải, múa rối
  8. ­ Phong tục tập quán ca dao, thành ngữ, nghệ thuật (chèo, tuồng, hò, lí,..) ­ Hình ảnh sông nước, con thuyền ăn sâu vào tâm thức người VN: + Nghị lực: “ chớ thấy sống cả mà ngã tay chèo” + Tình yêu, sinh nở, đạo đức, mẫu tử,... phụ nữ sinh con = vượt cạn ­ Ảnh hưởng tới tâm lí , tính cách, cách ứng xử của con người VN: mềm   mại, linh hoạt như nước và có sự thay đổi thích nghi với hoàn cảnh về  hình dạng nhưng vẫn giữ  bản chất: “  ở  bầu thì tròn,  ở   ống thì dài” .   linh hoạt trong giao lưu tiếp xúc văn hóa “ chính trị  đi qua, văn hóa  ở  lại”. 4. Nhiều thiên tai, khí hậu bất thường, dịch bệnh => cuộc sống khó khăn,   nghèo đói,.. ­ Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới  ẩm, nhiều biến động, khí hậu  khắc nghiệt lũ lụt, bão tố, tai biến bất ngờ, dịch bệnh cho cả người và  động vật => hàng ngàn năm qua nhân dân ta đã trải qua nhiều cuộc đấu  tranh kiên cường, chống trọi với thử  thách của thiên nhiên, từ  đó hun  đúc nên tính cách kiên cường, tinh thần cộng đồng đoàn kết của người  VN trong cộng đồng. Ví dụ: quá trình chinh phục và khai phá châu thổ  Bắc Bộ, mô hìn cư trú làng xã  “gánh cực mà đổ lên non Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo” Kết luận: đặc điểm môi trường VN mang đặc trưng thiên nhiên nhiệt  đới ẩm gió mùa trong đó yếu tố thực vật và sông nước đóng vai trò vô  cùng quan trọng và các đặc trưng này đã có ảnh hưởng lớn đến văn hóa   VN, quy định văn hóa VN mang đậm tính thực vật và tnhs sông nước.  Cũng chính các đặc điểm tự nhiên quyết định sự khác biệt văn hóa VN  và TQ, cho thấy sự  khác biệt từ  nguồn gốc, bản chất, khẳng định sự  tồn tại độc lập của văn minh, văn hóa bên cạnh các nền văn hóa lớn   như văn hóa Hoàng Hà – Trung Hoa,... Câu 4: trình bày và phân biệt khái niệm: văn hóa, văn hiến, văn vật, văn minh
  9. Hiện nay, có rất nhiều người hay có sự  nhầm lẫn trong việc sử dụng   các khái niệm Văn hóa – văn minh, văn hiến – văn vật. Nhưng xét về  bản chất, các khái niệm này có sự khác nhau. Trước hết về khái niệm văn hóa và văn minh: ­ Định nghĩa: theo giáo sư  Trần Ngọc Thêm định nghĩa: văn hóa là 1 hệ  thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra  và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa  con người và môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. ­ Văn hóa = văn + hóa tức là vẻ đẹp được giáo huấn, giáo hóa. Như vậy  văn hóa mang cả  giá trị  vật chất và tinh thần. Ví dụ: tập tục nhuộm   răng đen, lễ hội ngày mùa,...  ­ Trong khi văn minh được định nghĩa là “trình độ phát triển” tức là  chỉ 1  xã hội đạt tới mức độ  tổ  chức đô thị  và có chữ  viết, văn minh là chỉ  trình độ phát triển của văn hóa về đặc trưng cho 1 khu vực rộng lớn, 1   thơi đại hoặc cả nhân loại. Trong khi văn hóa luôn có bề dày lịch sử thì  văn minh chỉ là 1 lát cắt đồng đại cho biết trình độ phát triển của từng  giai đoạn, từng khu vực. Nói đến văn minh, người ta liền nghĩ ngay  đến những tiện nghi vật chất. Ví dụ: xe lửa, máy bay là 1 sản phẩm  của văn minh chứ không phải của văn hóa. => văn minh luôn thay đổi,  văn hóa thì ít thay đổi hơn. ­ Về  giá trị: như vậy văn hóa và văn minh  còn khác nhau  ở  tính giá trị:   văn hóa chứa đựng cả  giá trị  vật chất và tinh thần còn văn minh chỉ  thiên về  giá trị vật chất. Vì vậy văn minh có thể  so sánh cao thấp còn  văn hóa chỉ là sự khác biệt. ­ Về phạm vi: sự khác biệt của văn minh và văn hóa về giá trị tinh thần   và lịch sử  dẫn đến sựu khác biệt về  phạm vi. Văn hóa mang tính dân  tộc, còn văn minh mang tính quốc tế, nó đặc trưng cho cả  1 khu vực   rộng lớn hoặc nhân loại bởi vật chất dễ phổ biến và lây lan. ­ Về  nguồn gốc: sư  khác biệt tiếp theo là về  nguồn gốc: văn hóa gắn   nhiều hơn với phương Đông – nông nghiệp còn văn minh thì gắn bó 
  10. nhiều hơn với phương Tây – đô thị. Trong quá trình phát triển lịch sử  nhân   loại   tại   Châu   Á   –   Âu   có   sự   hình   thành   2   vùng   văn   hóa   lớn:   “Phương Đông” – khu vực ĐNÁ và Châu Phi với các nền văn hóa lớn  như TQ,  Ấn Độ, Ai Cập,.. phương Tây bao gồm toàn bộ  Châu Âu với  các nền văn hóa lớn như Hi Lạp – La Mã. Từ văn hóa trong tiếng lating   có nghĩa là trồng trọt còn từ văn minh có nghĩa là thành phố. ở VN còn có 2 khái niệm nữa là văn hiến và văn vật: ­ Theo định nghĩa: văn hiến (văn là đẹp, hiến là hiền tài) văn hiến là “  truyền thống” văn hóa tinh thần, tức là văn hiến  thiên về những giá trị  văn hóa tinh thần do người hiền tài sáng tạo ra.  ­ Còn văn vật ( văn là đẹp, vật là vật chất), thiên về  những vẻ đẹp văn  hóa vật chât, biểu hiện ở những công trình kiến trúc, hiện vật có giá trị  văn hóa nghệ  thuật, lịch sử. Ví dụ  như  nhà hát lớn, văn miếu quốc tử  giám, chùa 1 cột,.. ­ Còn văn hiến thiên là những giá trị thiên về tinh thần. Ví dụ: phong tục  tập quán, truyền thống , văn hóa nghệ thuật: ca trù, quan họ,... ­ Từ các định nghĩa trên cho thấy văn hiến và văn vật  đều chỉ  là những  khái niệm bộ phận của văn hóa mang tính lịch sử và dân tộc, chúng chỉ  khác “văn hóa” ở độ bao quát các giá trị: ­ Văn hiến là văn hóa thiên về  giá trị  tinh thần,” truyền thống lâu đời”  còn văn vật thiên về  giá trị  vật chất. Do vậy ông cha ta thường nói:   Đất nước nghìn năm văn hiến nhưng lại nói Hà Nội – Thăng Long  ngàn năm văn  vật.  Kết luận: như vậy 4 khái niệm văn hóa – văn minh, văn hiến – văn   vật là các khái niệm khác nhau, ta cần chú ý phân biệt rõ khi sử  dụng.   Tuy   nhiên   về   bản   chất   chúng   đều   giống   nhau   đó   đều   là  những giá trị do con người sáng  tạo ra. Câu 5: Xã hội là gì? Những nguyên lý tổ chức xã hội.
  11. ­ Con người là cá nhân không thể chia cắt được, đồng thời là sinh vật có  tính xã hội cao nhất, con người không chỉ  sống cùng với tự  nhiên mà  còn sống với nhau tạo thành những cộng đồng và giữa con người với   con người nảy sinh những quan hệ ngày càng phức tạp. Vậy xã hội là   gì? Xã hội là tổ  chức các mối quan hệ giữa con người với con người:   quan hệ gia đình, làng xã, quốc gia, dân tộc,.... ­ Xã hội là toàn bộ những nhóm người, những tập đoàn, những lĩnh vực   hoạt động những đoàn thể, những yếu tố hợp thành 1 tổ chức và được  điều khiển bằng 1 thể chế nhất định. Theo Mác, con người là tổng hòa   các mối quan hệ xã hội. Xã hội được hiểu như những cơ cấu và chức  năng ­ Cơ  cấu thể  hiện tương quan giữa những thành phần tạo nên xã hội:  những tầng lớp, những giai cấp, những nhóm người chức năng thể  hiện các hoạt động đáp  ứng nhu cầu của xã hội, các hoạt động  ấy  thuộc 1 hệ thống. ­ Ví dụ về cơ cấu và chức năng của gia đình. Gia đình được coi là tế bào  của xã hội và cũng là 1 xã hội thu nhỏ mà mối quan hệ giữa con người   với con người dựa trên 1 loạt các nguyên tắc tình cảm, dòng máu, luân  lý cũng có sự thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào hình thức hôn nhân   cụ thể. ­ Trong xã hội có 3 nguyên lý cơ  bản tập hợp con người thành xã hội,   khiến  con người trở thành sự vật xã hội. ­ Nguyên lý 1: nguyên lý cùng huyết thống (cội nguồn, dòng máu): đây là  “cương lĩnh tự  nhiên” của loài người, là nguyên lý xuất hiện ngay từ  những buổi đầu của lịch sử  loài người. Có thể  coi đây là 1 nguyên lý  liên đại hay đó là 1 hằng số văn hóa dân gian. Vì nó là 1 nguyên lý cơ  bản hình thành mối quan hệ giữa con người với con ngươi. Ví dụ: gia  đình , dòng học là 1 bộ phận quan trọng cấu thành nên xã hội. ­ Nguyên lý 2: nguyên lý đất( cùng chỗ): cùng khu vực sinh sống hay  trong văn hóa VN người ta thường gọi là quan hệ hàng xóm láng giềng.  Nguyên lý này đóng vai trò quan trọng từ thời đại đá mới hay thời cách  
  12. mạng công nghiệp cách đây khoảng 10000 năm khi có nhu cầu định cư  và chuyên môn hóa lao động. Ví dụ: sự  hình thành làng xã hàng xóm  láng giếng là do nhu cầu định cư, canh tác lúa nước nông nghiệp của   người Việt cổ và nhu cầu chống thiên tai, nạn giặc ,... => làng Việt cổ. Trong văn hóa Việt cổ truyền, nguyên lý cội nguồn và nguyên lý cùng  chỗ là 2 nguyên lý nền tảng của các quan hệ xã hội, các tổ chức xã hội  mà ta có thể gắn với gia đình, gia tộc, làng xóm. Đây là 2 nguyên tố cơ  bản và tương đối bền vững, chi phối các tổ chức xã hội. ­ Nguyên lý 3: ngoài ra  còn có nguyên lý cùng lợi ích: đây là nguyên lý   của các quan hệ tầng lớp, giai cấp, nghệ nghiệp, giới tính,... nguyên lý   này cũng góp phần hình thành lên những nhóm, những tổ chức xã hội.  Ví   dụ:   các   cơ   quan,   tập   thể,   clb,   nhóm   người   cùng   sở   thích,   hoạt  động,... 4 điều kiện tác động đến sự hình thành văn hóa VN: ­ Cơ  cấu xã hội của các nhà nước, các dân tộc, các cộng đồng tuy đều   dựa trên 3 nguyên lý cơ  bản nói trên và phụ  thuộc vào các hình thái  kinh tế  xa hội nhất đinh tùy vào từng giai đoạn lịch sử  cụ  thể  mà cs  những đặc thù riêng biệt. Đối với VN nói riêng thì 4 điều kiện chính  tác động đến sự hình thành xã hội VN là: 1, vị  thế  địa chính trị: VN là 1 quốc gia có vị  trí địa chính trị  ­ văn hóa  đặc biệt, nằm  ở  vị  trí cầu nối ĐNÁ lục địa và hải đảo, nằm  ở  điểm   giao của những nền văn hóa lớn như  TQ ­Ấn Độ, do đó quá trình giao  lưu và tiếp xúc văn hóa diễn ra rất mạnh  nhưng đồng thời cũng đòi   hỏi bản lĩnh văn hóa VN “ hòa nhập nhưng không hòa tan” 2, vị trí địa lịch sử: do VN năm trong vị trí chiến lược quan trọng về cả  chính trị văn hóa nên luôn chịu áp lực từ các nước lớn, đặc biệt là thế  lực phong kiến phía Bắc. Cùng với đó là xu hướng mở  rộng lãnh thổ  của VN. Do đó lịch sử VN là lịch sử đấu tranh chống xâm lược phương  Bắc và mở rộng lãnh thổ về phía Nam theo 2 hướng:
  13. ­ Đông tiến: từ khi hình thành nhà nước Văn Lang dân cư Việt cổ đã có  xu hướng tiến từ trên núi xuống đồng bằng trung du và từ đồng bằng   tiến ra biển, mở rộng lãnh thổ về phía Đông => sát bờ biển. Quá trình   này diễn ra đến hết thiên niên kỷ thứ 1 ­ Nam tiến: diễn ra trong thiên niên kỷ thứ 2 trong thời độc lập tự chủ đã  diễn ra 2 cuộc mở rộng lãnh thổ lớn về phía nam: + 1427: vua Lê Thánh Tông đánh chiếm Champa mở rộng lãnh thổ đến  vùng Bình Định và Quảng Nam ngày nay + 1802: sau khi Nguyễn Ánh lên ngôi đã tiến hành mở  rộng lãnh thổ  phía Nam kéo dài từ Lũng Cú Hà Giang đến Mũi Cà Mau ngày nay 3, Văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, do sự đa dạng   về  tự  nhiên và xã hội. Do điều kiện tự  nhiên VN đa dạng với nhiều  vùng miền, dân tốc khác nhau – Việt Nam là đa tộc người nên từ  lâu  VN đã là 1 quố  gia có nhiều cộng đồng dân tộc với những đặc trưng   văn hóa khác nhau và trong đó người Việt (Kinh) đóng vai trò chủ thể.  Do đó văn hóa Vn có truyền thống đa dạng văn hóa các dân tộc nhưng   vẫn hướng tâm vào văn hóa chủ thể ­ văn hóa Việt. 4, nền tảng kinh tế Vn là kinh tế  nông nghiệp => văn hóa VN có đặc  trưng văn hóa nông nghiệp lúa nước mang tính chất tiểu nông, duy trì  với cơ  cấu tĩnh(tương đối). Đây là 1 nền văn hóa của kinh tế  nông  nghiệp chủ  yếu theo phương thức cổ  truyền mang sắc thái tiến hóa,  trong đó chủ yếu hình thành văn hóa lúa nước, văn hóa xóm làng. Câu 6: Cơ cấu xã hội VN cổ truyền: Cơ  cấu xã hội các nhà nước, các dân tộc , các cộng đồng tuy đều dựa vào 3  nguyên lý cơ bản: nguyên lý máu – đất – cùng lợi ích và phụ thuộc vào các hình   thái kinh tế  XH nhất định tùy thuộc vào từng giai đoạn lịch sử  cụ  thể  mà có  những đặc thù riêng. Do đó cơ  câu XHVN truyền thống là cơ  cấu được hình  thành và tồn tại trong khoảng thời gian hình thành quốc gia, dân tộc cho đến khi   tiếp nhận những  ảnh hưởng của văn hóa phương tây( chủ  yếu là văn hóa Pháp   vào cuối thế ký 19 đầu thế ký 20 ) năm 1945.
  14. Trước khi phân tích cơ  cấu XHVN truyền thống chúng ta phải xem xét môi  trường văn hóa VN truyền thống ­ Thứ nhất: VN là 1 quốc gia có vị trí địa chính trị văn hóa đặc biệt nằm   ở điểm giao của các nền văn hóa lớn, là cầu nối giữa ĐNÁ lục địa và  hải đảo => giao lưu tiếp xúc văn hóa lớn + bản lĩnh văn hóa VN hòa  nhập nhưng không hòa tan. ­ Thứ  2: Do vị  trị  địa lịch sử  => lịch sử  VN là lịch sử  đấu tranh chống  xâm lược phương bắc và mở rộng lãnh thổ về phía Nam theo 2 hướng   đông tiến và nam tiến. ­ Thứ 3: văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng do sự đa   dạng về tự nhiên và xã hội ­ Thứ  4: VHVN có đặc trưng văn hóa nông nghiệp lúa nước và mang   tính chất tiểu nông. ­ Trong xã hội VN truyền thống bao gồm cá nhân ­> gia đình­>dòng họ  ­> làng xã ­> vùng mền ­> đất nước. Trong đó làng là cơ  cấu kinh tế  xã hội chủ  yếu trong xã hội VN truyền thống. Nét cơ  bản nhất của  kinh tế  làng là mối quan hệ  giữa địa chủ  và nông dân tự  do khác với  điền trang gia tộc Trung Hoa với tầng lớp gia tốc và khác với điền chủ  và các đồn điền châu âu. ­ Mối quan hệ   nhà ­> họ  ­> làng ­> nước có phân biệt mà cũng có hòa  hợp. Trong tâm thức dân gian, làng xóm như  1 gia đình mở  rộng và “   nước” như  1 làng lớn nên xu thế  chính của người Việt là kéo XH về  với gia đình.  Tóm lại cơ  cấu XHVN truyền thống đạt tới 1 số  điểm chung sau:  XHVN là XH nông nghiệp ­> VHVN là nền văn hóa nông nghiệp.  Trong XH đó, gia đình (và gia đình mở rộng là dòng họ) ,làng xã là  đơn vị  xã hội cơ  sở  là 2 yếu tố  cơ  bản chi phối toàn bộ  hệ  thống  XHVN. Đặc trưng của cơ  cấu XHVN truyền thống là những gia  đình tiểu nông trong những làng xã tiểu nông. Cơ cấu XHVN truyền thống bao gồm:
  15. 1. Gia đình a. Gia đình trước bắc thuộc: gia đình thuần Việt chưa bị   ảnh hưởng   bởi văn hóa TQ ­ Khái niệm gia đình: gia đình là 1 cộng đồng người chung sống và gắn  bó với nhau bới các mqh tình cảm, hôn nhân, quan hệ  huyết thống,  quan hệ  nuôi dưỡng. Gia đình có lịch sử  hình thành từ  rất sớm và đã  trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài . thực tế gia đình có ảnh hưởng và  tác động mạnh mẽ đến XH. ­ Trong quan hệ  giữa các thành viên trong gia đình truyền thống trước   bắc thuộc tồn tại theo 2 nguyên lý cơ bản: nguyên lý đực – cái : trọng  yếu tố  cái, âm tính. Vai trò của người phụ  nữ  được coi trọng, biểu   hiện ở gia đình mẫu hệ ,con cái tính theo đằng mẹ, trong gia đình phụ  nữ làm chủ. ­ Thứ 2 là nguyên lý già trẻ: trọng người giá (kính lão đắc thọ). b.  Gia đình sau bắc thuộc : tư tưởng Nho giáo làm biến đổi đặc điểm   gia đình VN, xuất hiện gia đinh “vỏ tàu lõi Việt” Vỏ tàu: đó là ảnh hưởng của văn hóa phương Bắc vào người Việt ­ Do tư tưởng của nho giáo mang tính gia trưởng , trọng nam khinh nữ “   Nhất nam viết hữu nhị  nữ  viết cô” trong gia đình VN xuất hiện chê   sdodoj phụ  hệ, coi trọng nam giới, có sự  phân biệt giữa họ  nội và họ  ngoại “ nhất nội nhị ngoại”, đan ông làm chủ gia đình quyết định toàn  bộ  mọi việc trong gia đình, con trai được đi học, con gái thì không và  con cái phải theo họ bố học nội. ­ Người đàn ông được lấy nhiều vợ  nhưng người phụ  nữ  thì không và  con cái thì “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, thân phận người phụ nữ bị  suy giảm vị trí “ tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử ròng tử”. Lõi việt: ­ Quy mô: gia đình phổ biến là gia đình hạt nhân hoặc gia đình nhỏ có xu  hướng hạt nhân hóa. Trong đó gia đình hạt nhân gồm bố, mẹ, con chưa 
  16. lấy chồng lấy vợ=> 2 thế  hệ. Gia đình nhỏ  gồm bố  mẹ  và gia đình   nhỏ  của con => 3 thế hệ. Gia đình lớn gồm 4 thế  hệ  trở lên và có xu   hướng tách ra thành gia đình hạt nhân hoặc gia đình nhỏ. ­ Kinh tế: chủ yếu vẫn là kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp ­ Vai trò của người phụ  nữ tuy không được như  trước nhưng vẫn quan   trọng trong gia đình “ nữ tướng”, “tay hòm chìa khóa”. 2. Dòng họ: ­ Ký hiệu họ là tên các dòng họ + trước bắc thuộc: người việt chưa có họ  mà gọi theo danh xưng đơn   âm + sau bắc thuộc: có họ do chính quyền trung hoa áp đặt, đi mượn, hôn  nhân + thay đổi ký hiệu họ ví dụ Ngô Tuấn là Lý Thường Kiệt ­ Quan hệ trong dòng họ : chế độ cửu tộc + gắn kết giữa các thành viên trong dòng hộ  là gắn kết về  mặt tinh  thần (1 người làm quan cả họ được nhờ) + liên kết trong dòng họ dựa vào từ đường và gia phả. 3. Làng xã Khái niệm: làng là 1 đơn vị cộng cư có 1 vùng đất chung của cư dân nông  nghiệp, 1 hình thức tổ chức XH nông nghiệp, tiểu nông tự cấ tự túc, mặt   khác là hình mẫu XH phù hợp , là cơ chế thích hợp với sản xuất tiểu nông  đảm bảo sự  cân bằng và vững chắc cho XH nông nghiệp. Được hình  thành, được tổ chức theo 2 nguyên lý cội nguồn và cùng chỗ. ­ Nguyên lý cội nguồn: làng là 1 nơi ở của 1 họ để lại dấu ấn tên làng ­ Nguyên lý cùng chỗ: các thành viên trong làng cộng cư, cùng sinh sống   trên 1 địa bàn nên tự bản thân có ý thức gắn kết lại với nhau. Làng là 1  cấu trúc động, không có sự  bất biến. Sự biến đổi của làng phụ  thuộc 
  17. vào sự  biển đổi của cả  đất nước qua tác động của mối liên hệ  giữa   làng và siêu làng. ­ Cơ  cấu đặc trưng công xã nông thôn “nửa kín, nửa hở” thể  hiện tính   linh hoạt của mô hình làng xã. Nửa kín: 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2