
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
- Nắm lại một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam trung
đại đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
- Có năng lực đọc – hiểu văn bản văn học, phân tích văn học theo từng cấp độ: sự
kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 - tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ Văn 11 - tập 1.
- Sách thiết kế.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo
luận, vấn đáp,...
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong tiết học.
3. Bài mới: “ Ôn tập văn học trung đại Việt Nam”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: Ôn lại những nội
dung chính của văn học trung đại.
+ GV : Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu
mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi ở SGK,
sau đó từng nhóm lên trình bày. Các
nhóm khác bổ sung.
- Nhóm 1: Trình bày câu 1, các nhóm
khác bổ sung GV nhận xét, chốt lại
những nội dung quan trọng.
I. NỘI DUNG:
Câu 1. Những biểu hiện của chủ nghĩa
yêu nước trong văn học trung đại giai
đoạn từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XX:
- Những biểu hiện chủ yếu:
Yêu thiên nhiên đất nước, niềm tự
hào dân tộc, lòng căm thù giặc, ý chí bất
khuất, chiến đấu và chiến thắng ngoại
xâm.
- Xuất hiện những nội dung mới:
+ Mang âm hưởng bi tráng phản ánh
một thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của
dân tộc qua các sáng tác của Nguyễn
Đình Chiểu (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,
Chạy giặc).

- Nhóm 2: Trình bày câu 2. Các nhóm
khác theo dõi, bổ sung.
+ GV kết luận lại những trọng tâm.
+ Đề cao vai trò của hiền tài đối với đất
nước (Chiếu cầu hiền ).
+ Tư tưởng canh tân đất nước, đề cao
vai trò của pháp luật ( Xin lập khoa
luật).
Câu 2: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn
học giai đoạn từ TK XVIII đến nửa
đầu TK XIX :
- Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học xuất
hiện thành trào lưu vì: những tác phẩm
mang nội dung nhân đạo xuất hiện
nhiều, liên tiếp với nhiều tác phẩm có
giá trị lớn như: Truyện Kiều, Chinh phụ
ngâm, thơ Hồ Xuân Hương,…
- Những nội dung nhân đạo chủ yếu
trong giai đoạn này:
+ Thương cảm trứơc bi kịch và đồng
cảm với khát vọng của con người.
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân
phẩm.

- Nhóm 3: Trình bày câu 3. Các nhóm
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo
chà đạp lên con người.
+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa
của dân tộc,…
- Những biểu hiện mới so với những giai
đoạn trước:
+ Hướng vào quyền sống của con
người, nhất là con người trần thế .
( Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương).
+ Ý thức về cá nhân đậm nét hơn:
quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân,
tài năng cá nhân…(Đọc Tiểu Thanh kí,
Tự tình II, Bài ca ngất ngưởng,…).
- Vấn đề cơ bản nhất: khẳng định quyền
sống con người. Đây là nội dung xuyên
suốt hầu hết các tác phẩm nổi tiếng.
+ Truyện Kiều: Khẳng định quyền sống
của con người.
+ Chinh phụ ngâm: quyền sống và hạnh
phúc của con người trong chiến tranh.

khác theo dõi, bổ sung.
+ GV : Theo dõi, nhận xét và chốt lại.
+ Thơ Hồ Xuân Hương: quyền sống,
tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ.
+ Bài ca ngất ngưởng: ca ngợi một lối
sống tự do.
Câu 3: Giá trị phê phán và phản ánh
hiện thực trong đoạn trích “Vào phủ
chúa Trịnh”
Đoạn trích là bức tranh chân thực về
cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc hoạ
ở hai phương diện: cuộc sống thâm
nghiêm giàu sang, xa hoa và cuộc sống
thiếu sinh khí.
- Trịnh phủ là nơi thâm nghiêm, đầy uy
quyền:
+ Những tiếng quát tháo, truyền lệnh,
những tiếng dạ ran, ở những con người
oai vệ và những con người khúm núm,
sợ sệt.
+ Phủ chúa là một thế giới riêng biệt.
Người vào phải qua rất nhiều cửa gác,