intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phần mềm VIPEX rút trích và tối ưu hóa tham số linh kiện MOSFET tự động

Chia sẻ: Huỳnh Ngọc Bảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần mềm rút trích tham số VIPEX được phát triển và thiết kế đầu tiên tại Việt Nam có các chức năng rút trích tự động tham số linh kiện MOSFET, tối ưu hóa, mô hình hóa linh kiện dựa trên các mô hình MOS Mức 1-2-3, EKV 2.6, BSIM3v3. Các tham số linh kiện rút trích có thể được đưa vào bộ mô phỏng mạch điện SPICE. Phần mềm có thể sử dụng trong đào tạo và nghiên cứu ở lĩnh vực thiết kế vi mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phần mềm VIPEX rút trích và tối ưu hóa tham số linh kiện MOSFET tự động

  1. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Phần mềm VIPEX rút trích và tối ƣu hóa tham số linh kiện MOSFET tự động Lê Đức Hùng1*, Võ Thanh Trí2, Nguyễn Trần Sơn3, Nguyễn Đăng Nhật Tâm2, Bùi Trọng Tú1* 1 Khoa Điện tử - Viễn thông, Trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên –Đại Học Quốc Gia TP.HCM 2 Phòng Thí Nghiệm DESLAB, Trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên –Đại Học Quốc Gia TP.HCM 3 Trƣờng Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Quốc Gia TP.HCM * Email:{ldhung, bttu}@hcmus.edu.vn Tómtắt—Rút trích tham số linh kiện MOSFET là khâu II. PHƢƠNG PHÁP TRÍCH THAM SỐ quan trọng trong quá trình thiết kế vi mạch. Việc rút trích tham số góp phần mô phỏng và thiết kế mạch điện ngày A. Giới thiệu càng chính xác.Đầy là cầu nối giữa công nghệ sản xuất bán Phần mềm với mục đích chính là rút trích và tối ƣu dẫn và các phần mềm thiết kế mô phỏng mạch điện SPICE. các tham số của mô hình MOSFET một cách tự động. Phần mềm rút trích tham số VIPEX được phát triển và Nhƣ đã trình bày ở phần trên, việc trích tham số mô hình thiết kế đầu tiên tại Việt Nam có các chức năng rút trích là công việc quan trọng.Trên thế giới cũng đã có nhiều tự động tham số linh kiện MOSFET, tối ưu hóa, mô hình hóa linh kiện dựa trên các mô hình MOS Mức 1-2-3, EKV công cụ phần mềm rút trích tham số điển hình là IC- 2.6, BSIM3v3. Các tham số linh kiện rút trích có thể được CAP của hãng Agilent và UTMOST của hãng Silvaco. đưa vào bộ mô phỏng mạch điện SPICE. Phần mềm có thể Tuy nhiên, chi phí mua bản quyền là rất đắt. sử dụng trong đào tạo và nghiên cứu ở lĩnh vực thiết kế vi Trong phần mềm này, nhóm tác giả tập trung vào mạch. việc rút trích và tối ƣu hóa tập tham số của các mô hình MOSFET điển hình, cụ thể làmô hình MOS Mức 1, Từ khóa—trích tham số; MOSFET; EKV2.6; BSIM3v3; MOS Mức 2, MOS Mức 3; mô hình BSIM3; mô hình MOS Mức 1-2-3; Lavenberg-Marquardt; Genetic Algorithm EKV v2.6. I. TỔNG QUAN Experimental Model Ngày nay công nghệ CMOS (Complementary Metal- values Software parameter Oxide-Semiconductor) là một công nghệ đƣợc sử dụng (Id-Vg, Id-Vd) values phổ biến trong thiết kế vi mạch. Mà công nghệ CMOS có nền tảng dựa trên linh kiện MOSFET (Metal-Oxide Hình 1. Sơ đồ trích tham số. Semiconductor Field Effect Transistor). Vì vậy để có thiết kế tốt và mô phỏng mạch điện chính xác thì ta cần B. Phương pháp rút trích phải hiểu rõ hoạt động của linh kiện MOSFET và các Phƣơng pháp rút trích tham số linh kiện MOSFET ảnh hƣởng vật lý tác động lên nó. Vì vậy các linh kiện đƣợc sử dụng trong phần mềm chủ yếu là phƣơng pháp MOSFET đƣợc mô hình hóa để mô tả chi tiết hoạt động bình phƣơng tối thiểu để làm khớp dữ liệu (Hình 2). của MOSFET. Mô hình MOSFET là một tập hợp các công thức toán học phức tạp mô tả hoạt động của MOSFET. Các mô hình đơn giản thì số lƣợng công thức còn ít, nhƣng khi MOSFET đƣợc chế tạo với kích thƣớc ngày càng nhỏ hơn thì các hiệu ứng phụ bắt đầu phát sinh và chúng ta cần những mô hình phức tạp hơn để có thể bao quát hết đƣợc các hiệu ứng vật lý đó. Kết quả là số lƣợng công thức ở các mô hình mới này cũng bắt đầu nhiều hơn. Khi đƣa mô hình MOSFET vào chƣơng trình mô phỏng mạch điện, chúng sẽ dựa vào các công thức của mô hình để tính ra các kết quả thiết kế mạch điện. Trong các công thức toán của mô hình chứa rất nhiều các tham số, gọi là tham số mô hình. Các tham số này chỉ có thể rút trích đƣợc từ các giá trị đo đạc thực nghiệm I-V và dùng các Hình 2. Đƣờng cong làm khớp dữ liệu. phƣơng pháp toán số phức tạp. ISBN: 978-604-67-0349-5 397
  2. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Trong trƣờng hợp phƣơng trình tuyến tính: y = Ax + B (1) Start Trong trƣờng hợp phƣơng trình tổng quát:  N N N A  xi2  B  xi   xi y i Fitness  i 1 i 1 i 1  (2)  N N A  xi  BN   y i New population  i 1 i 1 Selection Đặc tuyến dòng điện - điện thếID-VG, ID-VD của linh kiện MOSFET đƣợc sử dụng, với y = I và x = V là dữ liệu đo đạc hoặc mô phỏng. Rút trích tham số là tìm các Crossover tham số A, B. Từ các giá trị A và B, có thể tính toán ra các giá trị tham số cần rút trích. Mutation C. Phương pháp tối ưu hóa Phƣơng pháp tối ƣu đƣợc sử dụng trong phần mềm Acceptance bao gồm: phƣơng pháp Lavenberg-Marquardt, phƣơng pháp Genetic Algorithm. Mục đích của quá trình tối ƣu hóa là làm khớp dữ liệu mô phỏng và dữ liệu thực nghiệm. Ngoài ra, việc tối ƣu hóa góp phần xác định các Replace giá trị tham số chính xác hơn. Quy trình tối ƣu hóa tham số dùng thuật toán Lavenberg-Marquardt đƣợc trình bày trong Hình 3, và thuật toán Genetic Algorithmđƣợc trình – Test bày trong Hình 4. + So sánh giữa 2 thuật toán tối ƣu Lavenberg- Marquardt và Genetic Algorithm thì thuật toán Lavenberg-Marquardt có sai số thấp, thời gian tính toán End nhanh hơn, và có độ phức tạp thấp hơn, tuy nhiên giá trị các tham số mang tính cục bộ. Trong khi đó thuật toán Genetic Algorithm tuy có độ phức tạp cao hơn, thời gian Hình 4. Quy trình tối ƣu hóa dùng phƣơng pháp Genetic Algorithm tính toán chậm hơn, sai số ởmức trung bình nhƣng lại có thể đánh giá tập hợp các tham số một cách toàn cục. Tùy D. Các mô hình MOSFET theo nhu cầu đánh giá rút trích và tối ƣu hóa tham số, ta Các mô hình MOSFET đƣợc dùng để trích tham số có thể lựa chọn phƣơng pháp tối ƣu tƣơng ứng. trong phần mềm đƣợc trình bày một cách tóm lƣợt nhƣ Initial guess of Pi, i = 1, 2,…,n sau:  Mô hình MOS Mức 1-2-3:Đây là mô hình thế Model equations hệ đầu tiên nhất, đƣợc phát triển tại đại học California. Bao gồm mô hình Mức 1, 2, 3. Tất Measurement Linear Least-Square Fit Data Routine cả các tham số của các mô hình này đều mang ý nghĩa vật lý nhƣng chƣa bao quát hết các hiệu ứng phụ của MOSFET. Các mô hình này chỉ có Pik+1 = Pik + DPik giá trị với MOSFET có kích thƣớc lớn và thiếu chính xác khi áp dụng đối với công nghệ dƣới Test micrômét. Ngày nay các mô hình này ít còn no đƣợc sử dụng, tuy nhiên chúng có ý nghĩa lịch yes sử quan trọng và là tiền đề để phát triển cho các Stop mô hình thế hệ tiếp theo Hình 3.Quy trình tối ƣu hóa dùng phƣơng pháp Lavenber-Marquardt.  Mô hình EKV 2.6:Mô hình EKV đƣợc phát triển tại EPFL (Ecole Polytechnique Fédérale de ISBN: 978-604-67-0349-5 398
  3. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Lausanne) dựa trên mô hình điện tích. Phiên bản Phần mềm có thể mô phỏng đặc tuyến ID-VD (Hình EKV 2.6 thích hợp cho thiết kế mạch điện tƣơng 5), đặc tuyến ID-VG (Hình 6) của linh kiện MOSFET; giao diện rút trích tham số với các mô hình khác nhau tự điện thế thấp và công suất thấp, dùng công (Hình 7); quản lý tập hợp tham số các mô hình (Hình 8), nghệ CMOS cận nanomét. Phiên bản EKV 3.0 hiển thị kết quả rút trích và tối ƣu hóa tham số (Hình 9). đang đƣợc phát triển, hỗ trợ công nghệ dƣớinano (dƣới 65nm), đặc biệt là trong thiết kế vi mạch cao tần. Mô hình BSIM3v3:Mô hình đƣợc phát triển tại đại học California, mô hình nàycó cách tiếp cận sâu hơn vào các hành vi vật lý của MOSFET. Do đó các tham số của mô hình BSIM3v3 mang ý nghĩa vật lý tốt hơn, ít mang ý nghĩa làm khớp. Do dòng điện đƣợc mô hình bởi một phƣơng trình duy nhất nên đạo hàm liên tục tốt. Đối với thiết kếmạch điện tƣơng tƣ thì mô hình BSIM3v3 vẫn còn hạn chế: thứ nhất, thiếu chính xác khi transistor hoạt động ở vùng đảo yếu và đảo mạnh;thứ 2, thiếu chính xác trong mô hình tụ điện kí sinh. Mặt dù vậy, mô hình BSIM3v3 đã trở thành chuẩn công nghiệp và đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. III. PHẦN MỀM TRÍCH THAM SỐ VIPEX A. Đặc điểm Hình 5. Mô phỏng đặc tuyến ID-VD của linh kiện MOSFET. Phần mềm rút trích tham số VIPEX (VIetnam Parameter EXtraction) còn có các chức năng nhƣ sau:  Rút trích tham số linh kiện MOSFET (NMOS,PMOS) với mô hình MOS Mức 1-2-3; mô hình BSIM3v3; mô hình EKV2.6.  Tối ƣu hóa giá trị các tham số với thuật toán Lavenberg-Marquardt và thuật toán Genetic Algorithm.  Mô phỏng lại kết quả. Sau khi hoàn thành việc rút trích các tham số mô hình, phần mềm cho phép ta sử dụng các tham số này để mô phỏng ra các kết quả I-V, gm-V, v.v. Từ đó ta có thể so sánh với kết quả thực nghiệm và đƣa ra nhận xét so sánh giữa tính hiệu quả của mô hình với kết quả thực nghiệm cũng nhƣ so sánh giữa các mô hình MOSFET khác nhau. Hình 6. Mô phỏng đặc tuyến ID-VG của linh kiện MOSFET.  Lƣu tập giá trị tham số vào cơ sở dữ liệu. Với chức năng này ta có thể dễ dàng quản lý các tham số mà mình đã trích đƣợc.  Ngoài việc xuất giá trị tham số ra tập tin cơ sở dữ liệu, phần mềm còn cho phép xuất ra file dạng Text, Excel và Access. B. Kết quả Phần mềm VIPEX đƣợc thiết kế và phát triển hoàn toàn bởi nhóm nghiên cứu ở Việt Nam với phần mềm Matlab hoạt động trên hệ điều hành Windows. Ƣu điểm của việc thực hiện trên phần mềm Matlab là sử dụng các thƣ viện toán số, thƣ viện bình phƣơng tối thiểu có sẵn trên Matlab để tính toán và làm khớp dữ liệu. Hình 7. Giao diện chính của chƣơng trình trích tham số VIPEX. ISBN: 978-604-67-0349-5 399
  4. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) IV. KẾT LUẬN Phần mềm rút trích tham số linh kiện MOSFET tự động VIPEX có chức năng rút trích và tối ƣu hóa các tham số linh kiện MOSFET. Phần mềm đƣợc phát triển lần đầu tiên tại Việt Nam và bởi nhóm nghiên cứu trong nƣớc góp phần làm giảm chi phí mua bản quyền cácphần mềm rút tríchvà mô hình linh kiện MOSFET của nƣớc ngoài, đồng thời nắm rõ đƣợc quy trình rút trích tham số cũng nhƣ mô hình hóa linh kiện MOSFET - một quy trình rất quan trọng trong quá trình thiết kế vi mạch bán dẫn. Phần mềm có các chức năng mô phỏng đặc tuyến linh kiện, rút trích tự động tập tham số linh kiện Hình 8. Tập hợp các tham số mô hình. MOSFET các mô hình MOS Mức 1-2-3, mô hình BSIM3v3, mô hình EKV 2.6, và tối ƣu hóa các tham số linh kiện MOSFET dùng thuật toán Lavenberg- Marquardt và Genetic Algorithm. Phần mềm có thể ứng dụng trong các phòng R&D của các viện nghiên cứu hoặc các nhà máy sản xuất bán dẫn, các phòng thí nghiệm thiết kế vi mạch, các phòng thực tập nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn TS. Daniel Tomaszewski và các công sự đang công tác tại Viện Kỹ Hình 9. Kết quả rút trích tham số. thuật Điện tử, Warsaw, Ba Lan đã hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp giá trị đo linh kiện CMOScông nghệ 0.8µm để Tập hợp các tham số đƣợc rút trích và tối ƣu hóa tiến thành rút trích tham số linh kiện MOSFET thực tế. tƣơng ứng với các mô hình MOS Mức 1, MOS Mức 2, Nghiên cứu này đƣợc tài trợ bởi Sở Khoa học và MOS Mức 3, mô hình BSIM3v3, và mô hình EKV2.6 Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh trong khuôn khổ đề trong phần mềm VIPEX đƣợc tóm tắt trong Bảng 1 nhƣ tài nghiên cứu khoa học mã số 166/2013/HĐ-SKHCN. sau. BẢNG 1. BẢNG TÓM TẮT GIÁ TRỊ CÁC THAM SỐ ĐƢỢC RÚT TÀI LIỆU THAM KHẢO TRÍCH VỚI CÁC MÔ HÌNH KHÁC NHAU [1] Daniel Foty, “MOSFET Modeling with SPICE: Principles and Practice,” Prentice Hall, 1997. Mô hình Giá trị các tham số [2] Y. P. Tsividis, “Operation and Modeling of the MOS MOSFET Transistor,” McGraw-Hill, 1987. MOS Mức 1 VTO, U0, LAMBDA [3] H. G. Lee, S. Y. Oh and g. Fuller, “A simple and accurate Method to Measure the Threshold Voltage of an Enhancement- Mode MOSFET,” Trans. On Elec. Device, Vol. ED-29, No.2, VTO, U0, UCRIT, UEXP, DELTA, NSUB, XJ, MOS Mức 2 pp. 346-348, Feb. 1982. VMAX, NEFF, NFS [4] Y. Tsividis and K. Suyama, “MOSFET Modeling for Analog Circuit CAD: Problems and Prospects,” Journal of Solid-State VTO, U0, THETA, DELTA, NSUB, XJ, VMAX, and Circuits, Vol. 29, No. 3, pp. 210-216, May1994. MOS Mức 3 ETA, KAPPA, BEX, NFS [5] “HSPICE User's Manual: Elements and Device Models, Volume II,” Meta-Software Inc., pp. 16-103–16-113, 1996. VTO, PHI, GAMMA, KP, E0, UCRIT, [6] M. I. A. Lourakis, “A brief description of the Levenberg- EKV 2.6 LAMBDA, LETA, WETA, Q0, LK, IBN, IBA, Marquardt algorithm implemented by levmar,” Technical IBB, TNOM, TCV, BEX, UCEX, IBBT Report. Institute of Computer Science, Foundation for Research and Technology-Hellas, Feb. 2005. VTH0, K1, K2, K3, VBM, DVT0, DVT1, DVT2, [7] D. W. Marquardt, “An algorithm for least-squares estimation of U0, UA, UB, UC, WINT, LINT, ETA0, ETAB, nonlinear parameters,” Journal of the Society for Industrial and BSIM3v3 Applied Mathematics, Vol. 11 (2), pp. 431-441 , 1963. DWG, DWB, VOFF, NFACTOR, PCLM, DELTA, NGATE, ALPHA0, BETA0 [8] C. Enz, F. Krummenacher, E. Vittoz, “An analytical MOS transistor model valid in all regions of operation and dedicated to low-voltage and low-current applications,” Journal on Analog ISBN: 978-604-67-0349-5 400
  5. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Integrated Circuits and Signal Processsing, Kluwer Academic [12] M. Keser and K. Joardar, “Genetic algorithm based MOSFET Publishers, pp. 83-114, July 1995. model parameter extraction,” Technical Proceedings of the [9] H.J. Oguey and S. Cserveny, “MOS modelling at low current International Conference on Modeling and Simulation of density,” Summer Course on Process and Device Modelling, Microsystems, pp. 341-344, 2000. ESAT Leuven-Heverlee, Belgium, June 1983. [10] D. Goldberg, “Genetic Algorithms in Search, Optimization, and Machine Learning,” Addison Wesley, 1989. [11] M. Mitchell, “An Introduction to Genetic Algorithms,” MIT Press, 1996. ISBN: 978-604-67-0349-5 401
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2