LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 1
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất phát điểm của nền kinh tế Việt nam rất thấp, nước ta lại một
nước đông dân với tốc độ tăng dân số vào loại cao nhất trên thế giới. vậy
việc tận dụng khai thác hết các nguồn lực nội tại mà đặc biệt là nguồn lực con
người được coi hạt nhân của qtrình phát triển Kinh tế - Xã hội. Tại Đại
hội đại biểu tn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: Điều kiện tiên quyết đthúc đẩy
s phát triển kinh tế xã hội của đất nước n định dân số, lao động yếu tố
bản nhằm hoàn thành công cuộc ng nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước
từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền nhân dân huyện Lập
Thạch đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho nhân n đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên vấn đề tồn
tại lớn nhất hiện nay dân số quá đông, quy lao động rất lớn, trình đ
người lao động thấp, mất cân đối lớn cả về cơ cấu kinh tế và cấu lao động,
sc chứa lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã quá tải, tỷ lệ thiếu việc làm
của người lao động cao đã tạo ra một áp lực rất lớn tới vấn đ giải quyết việc
làm cho người lao động của huyện.
Trong thời gian thực tập huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã
nhận thấy vấn đ biến động dân số, lao động và việc làm đang mang tính thời
s vừa cấp bách vừa lâu dài có ảnh hưởng sâu sắc tới q trình phát triển kinh
tế - hội của huyện. Do đó cần thiết sớm phải có một sxem xét, đánh
giá một cách trung thực đầy đủ khoa học vấn đnói trên từ đó đưa ra c
giải pháp cthể nhằm phát huy những thành tựu đã đt được từng bước
giải quyết những vấn đ tồn đọng nói trên để tạo điều kiện pt triển kinh tế -
hội huyện. vậy tôi đã chọn đề tài: "Phân tích biến động n số, lao
động việc m huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay" làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và việc làm.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 2
Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện
Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay.
Phần III: Giải pháp về điều chỉnh n số, lao động tạo việc làm cho
người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Các phương pháp nghiên cứ đề tài:
- Phương pháp thu thập liệu, các nghiên cứu của huyện có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thống kê: Được điều tra khảo sát một số
đại diện đthu thập những thông tin cần thiết đmih hocho các nhận xét,
đánh giá thực trạng.
- Phương pháp toán học - thống kê: Dựa trên sở c dữ liệu đã thu
thập được, sử dụng các công thức toán học, thống học cần thiết giúp cho
việc phân tích đánh giá các hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Thông qua kết quả những phân tích các hiện
tượng nghiên cứu đtổng hợp khái quát thành bn chất, xu hướng vận động
của vấn đề nghiên cứu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 3
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ, LAO ĐỘNG
VIỆC LÀM
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÂN SỐ
1.Quy mô và cơ cấu dân số.
1.1.Quy : Được hiểu tổng số người sinh sống trong một lãnh thổ nhất
định, trong một thời gian nhất định.
1.2. cấu dân số: Bên cạnh những đặc điểm chung của con người ng
chung sống trong một nh thổ, họ lại những đặc điểm riêng về giới
tính, độ tui.v.v...Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân s, chúng ta cần
phân chia dân số thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự
phân chia các nhóm gọi là cơ cấu dân số.
- cấu n số theo tui: Đây việc phân chia tổng dân s của mt
lãnh thổ thành những nhóm dân số tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại
một thời điểm nào đó.
- cấu dân số theo giới nh: Nếu chia toàn bdân s nam và dân số
nữ thì ta có cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thường dùng tỷ l
hoặc tỷ số giới tính. Nếu ký hiệu m
P và f
P lần lượt là dân số nam và dân số nữ
thì tỷ số giới tính (SR) được xác định như sau:
SR=
f
m
P
P x 100
- cấu n số theo thành thị nông thôn: việc chia tổng dân số
của một lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân số cư trú ở nông thôn
thì ta được cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu
thức phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và ý nghĩa cùng to
lớn trong việc phân tích, đánh giá điều chỉnh quá trình dân số theo hướng
lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 4
2. Các quá trình dân số
Sự tồn tại phát triển của hội loài người gắn liền với sự vận đng
tự nhiên và xã hội của con người. Sự vận động đó chính là quá trình sinh, chết
và di dân. Nó vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của sự phát triển. Do đó, việc
nghiên cứu nhằm tác động một cách khoa hc vào sự vận động có ý nghĩa
to lớn tới sự phát triển của xã hội loài người.
2.1. Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh.
- Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em
sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức
sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên hi (Sự sinh
sng sự kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mcó dấu hiệu của ssống n
hơi thở, tim đập, cuống rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của bắp
thịt.
- Các thước đo cơ bản: Để đánh giá mức sinh rất nhiều thước đo
khác nhau và mi thước đo đều chứa đựng những ưu điểm riêng biệt. Sau đây
là một số thước đo cơ bản.
+Tỷ suất sinh thô (CBR): Biểu thị strẻ em sinh ra trong một m so
với 1000 dân số trung bình năm đó.
CBR = _
P
B x 1000
Trong đó:
B: Số trẻ em sinh sống trong năm nghiên cứu.
_
P
: Dân số trung bình của năm nghiên cứu.
Đây chỉ chỉ tiêu "thô" về mức sinh bởi lẽ mẫu số bao gồm toàn bộ
dân số, cnhững thành phần dân số không tham gia vào qtrình sinh sản
như: đàn ông, trẻ em, người già hay phụ nữ vô sinh.
Ưu điểm: Đây một chỉ tiêu qua trọng được sử dụng khá rộng rãi,
dễ tính toán, cần ít số liệu, dùng trực tiếp để tính tỷ lệ tăng dân số.
Nhược điểm: Kng nhạy cảm đi với những thay đổi nhỏ của mức
sinh, chịu nhiều ảnh hưởng của cấu trúc theo giới tính, theo tuổi của dân số,
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè 5
phân bố mức độ sinh của các tuổi trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng
hôn nhân.
+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong mt năm so với
một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.
GFR =
4915
W
B x 1000
Trong đó:
GFR: Tỷ suất sinh chung.
B: Số trẻ em sinh ra trong năm.
4915
W: Sốợng phụ nữ trung bình có khả năng sing đ trong năm.
Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bđược ảnh hưởng của cấu
trúc tuổi giới - không so với 1000 dân nói chung chỉ so với 1000
phụ nữ trong đtuổi khả năng sinh sản. Tuy nhiên cách tính này vẫn chịu
ảnh hưởng của sự phân b mức sinh trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình
trạng hôn nhân.
+ Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: Đi với các độ tuổi khác nhau , mc
sinh đẻ của phụ ncũng khác nhau. Do vậy cần xác định mức sinh theo từng
độ tuổi của phụ nữ.
ng thức:
ASFR X =
x
FX
W
B x 1000
Trong đó:
ASFR X: Tỷ suất sinh đặc trưng của phụ nữ ở độ tuổi X
B FX : Số trẻ em sinh ra trong một năm của những phụ nữ ở độ tuổi X
W X: Số phụ nữ ở độ tuổi X trong năm.
Để xác định được ASFR X cần có hệ thống số liệu chi tiết, hơn nữa mặc
mức sinh các độ tuổi khác nhau khác nhau, nhưng đối với các độ tuổi
gần nhau, mức sinh không khác nhau nhiều. Do vậy, trong thực tế người ta
thường xác định tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm tuổi. Thường toàn bộ
phụ nữ trong độ tui sinh đẻ được chia thành 7 nhóm mỗi nhóm 5 tuổi.