ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
VI THỊ DIỄM THƯƠNG
Tên đề tài:
“PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ
TẠI XÃ PHÚC XUÂN – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học : 2015-2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
VI THỊ DIỄM THƯƠNG
Tên đề tài:
“PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ
TẠI XÃ PHÚC XUÂN – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : Khuyến nông K47
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học : 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Minh Hà
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tại
cơ sở, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và sự giúp đỡ của UBND xã Phúc Xuân. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu,
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn ThS. Bùi Thị Minh
Hà đã luôn động viên giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người dân
xã Phúc Xuân - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên đã tận tình hướng
dẫn và cung cấp cho em những thông tin số liệu cần thiết trong suốt quá trình
thực tập để em có cơ sở hoàn thành đề tài này.
Dù đã cố gắng rất nhiều, xong khóa luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
SINH VIÊN
Vi Thị Diễm Thương
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng chè Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016 ........ 12
Bảng 2.2. Cơ cấu xuất khẩu chè Việt Nam qua ba năm ( 2015-2017) ........... 14
Bảng 4.1. Diện tích, năng xuất, sản lượng chè xã Phúc Xuân (2016-2018) ... 27
Bảng 4.2. Một số thông tin về các hộ điều tra ................................................ 28
Bảng 4.3. Cơ cấu thu nhập của các hộ nghiên cứu ......................................... 29
Bảng 4.4. Số hộ có lãi và lợi nhuận từ sản xuất chè của hộ (triệu đồng/sào/hộ/năm) ... 33
Bảng 4.5: Đánh giá của người dân về rủi ro do thiên tai trong sản xuất chè .. 34
Bảng 4.6. Đánh giá của người dân về rủi ro do sâu, bệnh trong sản xuất chè .......... 36
Bảng 4.7: Đánh giá của người dân về rủi ro do thị trường trong sản xuất chè ......... 37
Bảng 4.8. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố cấp 1 .......................................... 40
Bảng 4.9. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố cấp 2 .......................................... 40
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Doanh thu từ trồng chè 2016-2018 của các hộ điều tra (triệu
đồng/hộ/sào/năm) ............................................................................................ 31
Hình 4.2. Chi phí sản xuất chè 2016-2018 của các hộ điều tra (triệu đồng/hộ/
sào/năm) .......................................................................................................... 32
Hình 4.3. Phân cấp các yếu tố rủi ro trong sản xuất chè ................................ 39
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
BVTV : Bảo vệ thực vật
ĐHQG : Đại học Quốc gia
: Đơn vị tính ĐVT
: Good Agricultural Practices là Quy trình thực hành GAP
sản xuất nông nghiệp tốt
: Hợp tác xã HTX
KT-XH : Kinh tế - xã hội
: Nông lâm nghiệp NLN
: Phi nông nghiệp PNN
: Trung bình TB
: Thành phố TP
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices là quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1 Tổng quan về rủi ro ..................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm rủi ro ...................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại rủi ro ........................................................................................ 6
2.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất ......................................................... 8
2.2. Thực trạng sản xuất chè trên thế giới và tại Việt Nam .............................. 9
2.2.1. Thực trạng sản xuất chè trên thế giới ...................................................... 9
2.2.2. Thực trạng sản xuất chè tại Việt Nam ................................................... 12
2.2.3. Thực trạng sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên ........................................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 19
3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .................................... 19
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
vi
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
3.3.4. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân ........................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: ..................................................................... 25
4.2. Thực trạng sản xuất chè tại xã Phúc Xuân ............................................... 26
4.3. Thực trạng sản xuất chè của các hộ điều tra ............................................ 28
4.3.1 Đặc điểm các hộ điều tra ........................................................................ 28
4.3.2. Vai trò của trồng chè trong kinh tế hộ .................................................. 29
4.3.3. Hiệu quả trồng chè của các hộ điều tra ................................................. 30
4.4. Thực trạng rủi ro trong sản xuất chè của các hộ điều tra ......................... 34
4.4.1. Rủi ro do thiên tai .................................................................................. 34
4.4.2. Rủi ro do sâu bệnh ................................................................................. 35
4.4.3. Rủi do do thị trường .............................................................................. 37
4.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các loại rủi do dến hiệu quả sản xuất chè ..... 39
4.5.1. Phân cấp các loại rủi ro trong sản xuất chè ........................................... 39
4.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro ......................................................... 39
3.6. Đề xuất một số giải pháp ứng phó với rủi ro trong sản xuất chè của h ....... 41
3.6.1. Ứng phó rủi ro do thiên tai .................................................................... 41
3.6.2. Ứng phó rủi ro do dịch bệnh ................................................................. 42
3.6.3. Ứng phó rủi ro do thị trường ................................................................. 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ................................................................. 47
5.2.3. Đối với người dân ................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chè là cây trồng có nguồn gốc Á nhiệt đới, sinh trưởng và phát triển tốt
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, cây chè đã trồng được ở cả những nơi khá xa với nguyên sản của nó.
Trên thế giới, cây chè phân bố từ 42 vĩ độ bắc đến 27 vĩ độ nam và tập trung
chủ yếu ở khu vực từ 18 vĩ độ bắc đến 20 vĩ độ nam.
Cây chè được coi là cây có hiệu quả kinh tế cao so với các cây trồng
khác, đóng vai trò xóa đói giảm nghèo và góp phần quan trọng để làm giàu
cho địa phương. Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, có điều kiện tự
nhiên thích hợp trồng nhiều loại chè có giá trị kinh tế hàng hóa cao. Hiện cả
nước có 130.000 ha diện tích trồng chè với hơn 500 cơ sở sản xuất chế biến,
công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô mỗi năm. Nhiều vùng chè cho năng
suất cao, chất lượng tốt, nổi tiếng trong nước như: Tân Cương (Thái Nguyên),
Mộc Châu (Sơn La), Bảo Lộc (Lâm Đồng),... Các sản phẩm chè càng ngày
càng đa dạng, phong phú về chủng loại, đảm bảo phục vụ nhu cầu tiêu thụ của
người tiêu dùng trong và ngoài nước như: chè sao lăn, chè xanh, chè Ô Long,
chè Hương, chè thảo dược,...
Phát triển ngành chè góp phần thúc đẩy nề nông nghiệp, tạo công ăn
việc làm cho người nông dân, đồng thời giúp người nông dân tăng thu nhập,
nâng cao múc sống, xóa đói giảm nghèo cho các vùng, đồng thời việc trồng
chè đã nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng miền núi trung du. Tốc độ phát
tiển của ngành chè đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, từ đó làm giảm đi sự tách
biệt giữa vùng thành thị và nông thôn.
2
Thái Nguyên là một tỉnh thuốc vùng trung du miền núi phía bắc, là cửa
ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi và vùng đông bằng
Bắc Bộ. Là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên là
một trong những đặc sản nổi tiếng và rất đỗi thân quen với mỗi người dân
Việt Nam. Toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có trên 21.500 ha chè, năng suất bình
quân đạt 113,9 tạ/ha. Xã Phúc Xuân thuộc TP Thái Nguyên, nằm tiếp giáp với
vùng chè Tân Cương Thái Nguyên. Phúc Xuân có 5 làng nghề trồng chè. Chè
là cây kinh tế chủ lực của xã bởi Phúc Xuân có hơn 1.500 hộ dân thì có
khoảng 80% hộ dân trồng chè, kinh doanh chè Thái Nguyên ngon. Chợ trà
Phúc Xuân họp vào các ngày 1, 4, 6, 9, 11, 14, 16, 19, 21, 24, 26, 29 âm lịch
hàng tháng và đây là chợ chè lớn nhất Thái Nguyên.
Trong những năm qua việc sản xuất chè đã có những bước phát triển,
tuy nhiên so với tiềm năng của địa phương thì vẫn còn nhiều rủi ro trong việc
sản xuất, kinh doanh, chế biền chè cần phải xem xét và giải quyết.
Vậy những rủi ro trong ngành chè của xã Phúc Xuân là gì? Những yếu
tố hay nguyên nhân nào gây nên những rủi ro trong ngành chè của địa bàn?
Cần có những phương hướng và giải pháp nào nhằm phát huy những lợi thế
và khắc phục những yếu kém còn tồn tại? Trước những thực tế đó đòi hỏi
phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ được những mặt còn tồn tại để từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những tiền năng sẵn có và đề ra những
biện pháp để khắc phục những tồn tại còn gặp phải, việc nghiên cứu đề tài:
“Phân tích rủi ro trong sản xuất chè của nông hộ tại xã Phúc Xuân – thành
phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần giải quyết vấn đề trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đầy đủ, chính xác những rủi ro trong sản xuất chè của
hộ nông dân xã Phúc Xuân, qua đó đưa ra một số định hướng và giải pháp
3
nhằm giải quyết những khó khăn mà người dân gặp phải, đảm bảo thu nhập
ổn định cho người trồng chè.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây.
- Xác định các yếu tố, rủi ro ảnh hưởng đến việc sản xuất chè của nông
hộ tại địa phương.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp để khác phục những tồn tại
còn gặp phải.
1.3. Đóng góp của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu áp dụng các chỉ số và phương pháp mang tính hệ thống, kết
hợp định tính và định lượng trong đánh giá rủi ro của hoạt động sản xuất chè.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp bổ sung và cập nhật thông tin, số liệu về hoạt
động sản xuất chè tại xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên nhằm để làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, đưa ra những
định hướng phù hợp cho việc phát triển hoạt động sản xuất chè tại địa bàn
nghiên cứu.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về rủi ro
2.1.1. Khái niệm rủi ro
* Quan điểm về rủi ro trên thế giới
Theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn
thiệt hại”.
Thuật ngữ “rủi ro” là một cách đặc biệt để xác định và ý thức về mối đe
dọa và khả năng mối đe dọa đó có thể xảy đến, thuật ngữ này dần dần được sử
dụng nhiều trong các xã hội công nghiệp kể từ thời kỳ hiện đại, giai đoạn từ
thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX.
Theo một trường phái khác lại cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lường được [20]. Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một
biến cố không mong đợi [5].
Trong nông nghiệp, rủi ro được thể hiện qua những kết quả tiêu cực
xuất phát từ dự đoán không hoàn hảo, sự thay đổi của khí hậu và biến động
giá. Các yếu tố này bao gồm sự thất thường của tự nhiên (ví dụ như sâu hại,
dịch bệnh) hay thời tiết không nằm trong sự kiểm soát của sản xuất nông
nghiệp. Rủi ro nông nghiệp cũng bao gồm các biến động bất lợi về giá đầu
vào và đầu ra (World Bank, 2005).
J.B Hardaker (2004) cho rằng rủi ro và không chắc chắn có thể định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, song cách phân biệt thông thường đó là:
Rủi ro là sự biết không hoàn hảo về kết quả có khả năng xảy ra và xác suất
của nó, còn không chắc chắn là kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của
nó không biết trước.
5
Có nhiều cách để phân loại rủi ro trong nông nghiệp, tuy nhiên nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng nó gồm 5 nhóm rủi ro sau: Rủi ro sản xuất
(production risk), rủi ro giá (price or marketing risk), rủi ro thể chế
(institutional risk), rủi ro do con người (individual risk) và rủi ro tài chính
(financial risk). [5]
Như vậy thuật ngữ “rủi ro” đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên
cứu và cũng có nhiều quan điểm, cách hiểu khác biệt nhau.
* Quan điểm về rủi ro trong nước
Theo từ điển Tiếng Việt (1995) thì rủi ro là điều không lành, không tốt
bất ngờ xảy đến.
Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may [14].
Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “Rủi ro là sự
tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi
ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp” [5].
Theo Nguyễn Quốc Nghi và Lê Thị Diệu Hiền (2014), rủi ro kinh
doanh là những thay đổi của thu nhập phát sinh từ đặc tính các ngành kinh
doanh trong nông nghiệp như thời tiết, khí hậu, dịch bệnh, giá cả, …ảnh
hưởng đến ngành kinh doanh.
Theo TS. Ngô Quang Huân (2008), rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các
hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán chính xác được
kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro xuất hiện bất cứ
khi nào khi một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước
và rủi ro có thể đo lường được nhưng rủi ro là sự biến động tiềm ẩn các kết quả.
Theo TS. Bùi Thị Gia (2005), trong lĩnh vực nông nghiệp chúng ta có
thể hiểu rủi ro là những tổn thất, những bất trắc, khả năng không đạt được kết
quả mong muốn và rủi ro có thể đo lường được.
6
Theo Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2014) thì theo quan điểm truyền thống, rủi
ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Đó là sự
tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá
trình kinh doanh.
Theo Lữ Bá Văn (2007) thì theo quan điểm hiện đại, rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lường được, vừa mang đến những tổn thất mất mát cho con
người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Rủi ro là những yếu tố không lường trước được, trong quá trình xây
dựng và thực hiện dự án mà cần phải chú ý và quản lý nó. Phân tích rủi ro
(Risk analysis) nghĩa là xác định các rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành dự án
để dự kiến trước các nguồn lực và các phương án cần thiết nhằm ứng phó khi
nó xảy ra (Hoàng Mạnh Quân, 2007).
Rủi ro nông nghiệp là những bất trắc, tổn thất xảy ra cho người sản xuất
nông ngiệp gây ra bởi nhiều nguyên nhân như: thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, giá
cả, giống [4].
Trong nghiên cứu này, rủi ro là những điều xảy đến bất ngờ gây ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng. Rủi ro có thể do yếu
tố bên trong của hộ hoặc do các yếu tố ngoại cảnh tác động. Rủi ro cũng có
thể ở các mức độ khác nhau dựa vào tần suất rủi ro, quy mô thiệt hại và
mức độ thiệt hại.
2.1.2. Phân loại rủi ro
* Rủi ro trong sản xuất: Đến từ những sự kiện không đoán trước được
của thời tiết cũng như những bất định trong sản xuất nông nghiệp. Vì nông
nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố không kiểm soát được như thời tiết,
dịch bệnh, giống, …thậm chí hàng năm sử dụng đầu vào và đầu ra như nhau
nhưng năng suất vẫn khác nhau.
7
* Rủi ro về giá cả hay rủi ro về thị trường: Xuất hiện do những thay đổi
không báo trước của thị trường đầu vào cũng như đầu ra trong sản xuất nông
nghiệp. Giá đầu vào và đầu ra trong nông nghiệp thay đổi hàng năm, đặc biệt
trong ngành thủy sản, giá đầu vào có thể thay đổi theo tháng, giá đầu ra bấp
bênh. Trong khi đó chu kỳ sản xuất dài 3 - 5 tháng và dài hơn, do đó quyết
định sản xuất phải có trước đó 3 - 5 tháng hoặc sớm hơn nữa, với thời gian đó
đủ để giá nông sản có thể thay đổi.
* Rủi ro thể chế: Gây ra bởi những thay đổi do luật quy định từ phía
nhà nước hoặc cấp chính quyền địa phương. Ví dụ thay đổi luật quản lý chất
thải thủy sản có thể ảnh hưởng tốt, nhưng thay đổi quá nhiều các điều khoản
thuế thu nhập hoặc trả nợ thì có thể ngược lại. Hay chính sách cho vay vốn
nhiều hay ít có thể thay đổi quy mô và số lượng hộ nuôi tôm.
* Rủi ro về con người: Đến từ rủi ro mang tính cá nhân hoặc do sức
khỏe bị ảnh hưởng bởi ốm đau bệnh tật, tình trạng này kéo dài có thể ảnh
hưởng đến sản xuất và tăng chi phí một cách đáng kể.
* Rủi ro tài chính và tín dụng: Rủi ro về mặt tài chính liên quan đến sự
an toàn và mất an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. An toàn tài chính
của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trả nợ và khả năng thanh toán. Khác
với rủi ro trong kinh doanh, nguyên nhân xảy ra rủi ro trong tài chính là sử
dụng vốn vay. Tăng vốn vay làm tăng tỷ số nợ trên vốn của chủ sở hữu, làm
tăng cán cân tài chính, tăng cán cân tài chính có thể dẫn đến tăng rủi ro tài
chính khi thu nhập giảm. Tỷ trọng vốn vay càng lớn so với tổng vốn của chủ
thì thì hệ số nhân đóng góp vào rủi ro kinh doanh càng cao. Chỉ khi doanh
nghiệp, trang trại tự tài trợ 100% vốn thì không có rủi ro về mặt tài chính.
Tăng lãi suất vốn vay cũng dẫn đến khả năng tăng rủi ro về mặt tài chính.
Với đặc trưng của hoạt động nuôi trồng thủy sản, rủi ro chủ yếu tập
trung vào 3 loại, gồm rủi ro thiên tai, rủi ro thị trường và rủi ro dịch bệnh (Lê
8
Thị Hoa Sen và Nguyễn Thị Diệu Huyền, 2017). Do đó nghiên cứu này tập
trung tìm hiểu và phân tích 3 rủi ro trên.
Rủi ro thiên tai là rủi ro do các hiện tượng động đất, núi lửa, bão, lũ lụt,
sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn hán, sương muối, …gây ra. Những rủi ro này
đến bất ngờ mà ta không thể dự báo trước được.
Rủi ro thị trường là rủi ro xuất hiện do những thay đổi không báo trước
của thị trường đầu vào cũng như đầu ra trong sản xuất nông nghiệp. Giá đầu
vào và đầu ra trong nông nghiệp thay đổi hàng năm, đặc biệt trong ngành thủy
sản, giá đầu vào có thể thay đổi theo tháng, giá đầu ra bấp bênh.
Rủi ro dịch bệnh là rủi ro do các bệnh dịch xuất hiện trong quá trình
sản xuất, thường lây lan nhanh trong thời gian ngắn và gây thiệt hại lớn đến
sản xuất nông nghiệp.
2.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất
Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng, về
con người tinh thần sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ
các rủi ro gây ra [4].
Rủi ro không phải là nguy cơ xảy ra những bất lợi mà thực tế rủi ro là
sự kiện bất lợi đã xảy ra và đã gây ra những thiệt hại về người và của. Rủi ro
phản ánh mặt chất của những sự kiện không may xảy ra [4].
Còn tổn thất là những hậu quá xác định khi rủi ro đã xảy ra. Tổn thất
phản ánh về mặt lượng của những sự kiện bất ngờ không may xảy ra, qua đó
thấy được mức độ nghiêm trọng của rủi ro [4].
Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là hậu quả; rủi ro là mặt chất
còn tổn thất là mặt lượng. Do vậy, khi nghiên cứu về tổn thất sẽ thấy được sự
nguy hiểm, tác hại, mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với con người và cuộc
sống của họ. Mặt khác, khi nghiêm cứu về tổn thất mà không nghiên cứu về
9
rủi ro sẽ không biết thiệt hại đó có nguyên nhân từ đâu để từ đó có biện pháp
phòng chống, hạn chế một cách có hiệu quả [4].
2.2. Thực trạng sản xuất chè trên thế giới và tại Việt Nam
2.2.1. Thực trạng sản xuất chè trên thế giới
Thị trường chè vốn đã lớn nhưng vẫn không ngừng tăng đều đặn, chủ
yếu bởi Trung Quốc, nơi chiếm gần 40% tổng tiêu thụ chè toàn cầu và đang
sử dụng lượng chè xanh cao nhất trong lịch sử. Trong khi đó, nhu cầu ở
những thị trường khác cũng không ngừng tăng lên, trong đó có Ấn Độ, dư sức
bù lại cho mức tăng trưởng yếu ở Châu Âu (nơi doanh số bán chè giảm sút
bởi sự cạnh tranh từ nước đóng chai). Nhìn chung, thị trường Châu Âu phần
lớn đã bão hòa, tiêu thụ bình quân đầu người giảm trong một thập kỷ qua;
hiện tiêu thụ chè đang suy giảm tại hầu hết các nước nhập khẩu truyền thống
ở Châu Âu, ngoại trừ Đức [11].
* Tình hình sản xuất
Sản xuất chè toàn cầu (chè đen, chè xanh, chè hòa tan) tăng 4,2%/năm
trong thập kỷ qua, đạt 5,13 triệu tấn trong năm 2014. Trung Quốc là nước sản
xuất chè lớn nhất thế giới, sản lượng chè của Trung Quốc chiếm 38% tổng
sản lượng chè toàn cầu, với mức sản lượng 1,95 triệu tấn năm 2014. Sản
lượng chè Ấn Độ, nước sản xuất chè lớn thứ 2, tăng từ 950.176 tấn năm 2005
lên 1,21 triệu tấn năm 2014. Sản lượng chè tại 2 nước xuất khẩu chè lớn nhất
thế giới là Kenya và Sri Lanka đạt lần lượt 448.739 tấn và 339.900 tấn. Ở quy
mô toàn cầu, sản lượng chè đen tăng trưởng hàng năm 2,6%/năm và chè xanh
tăng trưởng 6,4%/năm, nhờ giá liên tục tăng ổn định [3].
Xuất khẩu chè toàn cầu tăng trưởng 1,6%/năm trong thập kỷ qua và đạt
1,73 triệu tấn năm 2014 nhờ tăng xuất khẩu từ Kenya, với lượng xuất khẩu
đạt mức cao kỷ lục vào năm 2013 và tăng trưởng hàng năm đến 3,8%/năm
của xuất khẩu chè xanh, so với tăng trưởng xuất khẩu 1,2%/năm của chè đen.
10
Tăng trưởng xuất khẩu chè hàng năm thấp hơn tại Trung Quốc, Ấn Độ và Sri
Lanka do phần lớn sản lượng chè, đặc biệt là tại Trung Quốc và Ấn Độ, được
tiêu dùng nội địa [9].
Ấn Độ có một mùa xuân cho sản xuất chè bội thu, với sản lượng 1,063
triệu tấn chè được thu hoạch tại các bang phía Bắc và 226.960 tấn chè được
thu hoạch ở phía Nam. Tương tự, Bangladesh cũng báo cáo cho biết sản
lượng tăng từ 72.353 tấn trong niên vụ kết thúc vào tháng 5 năm 2016 lên
84.278 tấn trong niên vụ kết thúc vào tháng 5 năm 2017. Lũ lụt nghiêm trọng
tại Sri Lanka làm giảm mạnh sản xuất với mức giảm 21.000 tấn và sản lượng
chè của Kenya cũng giảm 48.000 tấn, theo số liệu thống kê của Hội đồng Chè
Quốc tế tại Luân Đôn.
Tổng sản lượng lũy kế niên vụ tính đến tháng 5 năm 2017 đạt 2,193
triệu tấn, tương đương sản lượng niên vụ trước đó và sản lượng 2,182 triệu
tấn chè trong niên vụ 2014-2015.
Tổng sản lượng chè tại Ấn Độ, Kenya và Sri Lanka tăng 3,5% trong
năm 2016, chủ yếu nhờ sản lượng tăng tại Kenya và sản lượng chè Ấn Độ
cũng tăng 2,5%; trong khi đó, sản lượng chè Sri Lanka giảm mạnh 11%. Sri
Lanka tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong sản xuất chè do lũ lụt nghiêm trọng;
ngược lại, Kenya lại đang trải qua hạn hán.
Tại Ấn Độ, nước sản xuất chè đen lớn nhất thế giới, sản lượng năm
2018 giảm 0,8% so với năm trước đó, chỉ đạt 1.311,63 triệu kg, khiến cho
xuất khẩu của nước sản xuất chè đen lớn thứ 2 thế giới này cũng giảm 1,1%.
Xuất khẩu loại orthodox bị chậm chủ yếu do sự sụt giảm xuất khẩu sang Iran
bởi lệnh cấm vận của Mỹ đối với Iran khiến cho việc thanh toán tiền giữa 2
bên trở nên khó khăn. Tại thị trường Mỹ, chè Ấn Độ đang mất dần thị phần
do những quy định khắt khe hơn về dư lượng thuốc trừ sâu. Trong 10 tháng
đầu năm 2018, xuất khẩu chè Ấn Độ sang Mỹ giảm 33% xuống 7,84 triệu kg
11
(so với cùng kỳ năm trước). Ấn Độ hàng năm xuất khẩu chè orthodox sang
Iran, Saudi Arabia, Nga, Đức, Mỹ, Nhật Bản…
Sản lượng chè Kenya trong 9 tháng đầu năm 2018 giảm 4% xuống mức
thấp nhất kể từ 2001 do thời tiết bất lợi, hạn hán diễn ra ở nhiều nơi. Ủy ban
Chè nước này ước tính sản lượng cả năm 2018 giảm khoảng 14% so với năm
trước. Năm 2017, sản lượng chè nước này cũng đã bị ảnh hưởng nghiêm
trọng do hạn hán, lũ lụt, người trồng chè ít đầu tư chăm sóc cho cây, và Chính
phủ cấm sử dụng thuốc trừ sâu trong trồng chè, cũng như nguồn nhân lực lao
động trong ngành bị hạn chế.
Sản lượng chè Kenya năm 2018 ước đạt 480 – 490 triệu kg, so với 430
triệu kg năm trước đó, nhờ thời tiết thuận lợi [5].
Sản xuất chè toàn cầu được dự báo có tốc độ tăng trưởng 3,7%/năm và
đạt 4,29 triệu tấn vào năm 2024, chủ yếu nhờ tăng sản xuất tại Ấn Độ, Trung
Quốc, Kenya và Sri Lanka [7].
* Tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ chè toàn cầu tăng trung bình 4,3%/năm trong thập kỷ qua lên 4,95
triệu tấn năm 2014. Trung Quốc là nước tiêu thụ chè tăng rất mạnh với tốc độ trung
bình 10,6%/năm trong thập kỷ qua lên 1,67 triệu tấn năm 2014, chiếm 34% tiêu dùng
chè toàn cầu. Tiếp theo là Ấn Độ, nước tiêu dùng chè lớn thứ 2 thế giới, với mức tiêu
dùng năm 2014 là 1,02 triệu tấn, chiếm xấp xỉ 20% tiêu dùng chè toàn cầu. Tiêu dùng
chè đen được dự đoán tăng trưởng trung bình 3,7%/năm lên 4,27 triệu tấn, tăng
trưởng tiêu dùng mạnh nhất dự đoán diễn ra tại Trung Quốc, với tốc độ tiêu dùng hơn
15%/năm trong hơn 10 năm tới, theo sau là Malawi 10%/năm, 7%/năm tại Morocco
và 6%/năm tại Kenya, Uganda và Zimbabwe. Tốc độ tăng dao động từ 3 – 5%/năm
tại các nước sản xuất chè khác như Bangladesh (4.2%), Ấn Độ (3%), Sri Lanka
(4.6%), Tanzania (3.3%) và Việt Nam (4,8%) [9].
Xuất khẩu đen chè được dự đoán đạt 1,7 triệu tấn năm 2024, các nước
xuất khẩu chính được dự đoán duy trì mức xuất khẩu hiện tại, với Kenya là nước
12
xuất khẩu chè lớn nhất, theo sau là Sri Lanka, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam,
Indonesia, Malawi, Uganda và Tanzania. Xuất khẩu chè xanh toàn cầu dự đoán
tăng 8,9%/năm và đạt 804.300 tấn đến năm 2024. Trung Quốc được dự đoán
tiếp tục áp đảo thị trường xuất khẩu, với lượng xuất khẩu đạt 481.508 tấn, theo
sau là Việt Nam với 284.912 tấn, Indonesia 19.370 tấn và Nhật Bản 8.394 tấn.
2.2.2. Thực trạng sản xuất chè tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê chính thức của Hiệp hội chè Việt Nam
(Vitas,2017) [6], trong 10 năm vừa qua thì diện tích trồng chè trong cả nước
tăng lên không đáng kể từ 122,9 nghìn ha lên 140,4.nghìn ha, trong đó ghi
nhận sự giảm diện tích ở giai đoạn cuối năm 2014 và năm 2015. Tuy nhiên
sản lượng chè trong nước lại tăng gần gấp đôi từ 648,9 nghìn tấn năm 2006
lên mức 1.126,7 nghìn tấn năm 2016. Điều đó chứng tỏ tuy diện tích không
tăng nhưng năng suất trồng chè đã tăng lên đáng kể. Nguyên nhân là do sự
phát triển những giống chè mới có năng suất cao và áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã được triển khai tích cực.
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng chè Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016 Năm
Tổng DT (nghìn ha) 122,9
DT cho thu hoạch (nghìn ha) 102,1
Sản lượng (nghìn tấn) 648,9
2006
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
126,2 125,6 128,1 129,9 127,8 128,3 128,2 128,0 125,2 140,4
107,4 108,8 111,6 113,2 114,2 114,5 114,1 113 113,5 130,8
705,9 746,2 789,9 834,6 887,9 909,8 921,7 905,0 907,2 1.126,7
(Nguồn: Vitas, 2017) [1]
13
Việt Nam là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, sau Trung Quốc,
Ấn Độ, Kenya và Srilanka (những quốc gia xuất khẩu chè nhiều nhất thế
giới). Lượng chè xuất khẩu của Việt nam hàng năm chiếm 75-80% tổng sản
lượng. Chè Việt Nam xuất khẩu ra 110 thị trường và đăng ký bảo hộ thương
hiệu trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của
chè Việt là Đài Loan, Trung Quốc, Nga, Pakistan, Indonesia, Malaysia….
Năm 2016, Việt Nam xuất khẩu được 130,9.000 tấn chè, kim ngạch đạt
217,210 triệu USD, sản lượng chè nội tiêu vào khoảng 33.000 tấn, doanh thu
2.300 tỷ đồng.
Top 3 thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam là: Pakistan, Đài
Loan (Trung Quốc) và Nga, trong 8 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất
khẩu chè tới 3 thị trường này chiếm tới 51,5% tổng kim ngạch xuất khẩu chè
của cả nước. Trong đó, Pakistan luôn dẫn đầu thị trường về tiêu thụ chè của
Việt Nam, dù xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan luôn đạt kim ngạch
cao, song vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trên tổng lượng chè tiêu thụ tại thị
trường này và chỉ chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu chè của nước
này; trong năm 2016 và 8 tháng năm 2017, xuất khẩu chè của Việt Nam sang
thị trường này đang giảm cả về lượng và kim ngạch. Nguyên nhân được cho
là do sản phẩm chè của Việt Nam còn nghèo nàn về chủng loại (chủ yếu là
chè đen, chè xanh và chè nguyên liệu), chất lượng, mẫu mã còn chưa hấp dẫn
khiến chè Việt Nam thiếu sức cạnh tranh trên thị trường Pakistan.
Mặc dù là nước xuất khẩu chè đứng thứ 5 trên thế giới, nhưng đa phần
chè Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường dễ tính, chưa có
nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu chất lượng
cao như EU, Mỹ... Chính vì vậy đến nay, lượng chè xuất khẩu của Việt Nam
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với sức tiêu thụ của thế giới.
14
Thuận lợi trong xuất khẩu chè là rất lớn song cũng có không ít khó
khăn. Ngoài việc chưa có sản phẩm chè chất lượng thâm nhập vào các thị
trường có yêu cầu cao, xuất khẩu chè Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều
thách thức về chi phí sản xuất, công nghệ chế biến, tiêu chuẩn chất lượng,
quảng bá, xây dựng thương hiệu. Cách thức trồng, chế biến chè vẫn còn một
số khâu chưa tuân thủ tiêu chuẩn nên rất khó đảm bảo chất lượng. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới, bên cạnh thuận lợi về giảm thuế quan thì các
doanh nghiệp phải chịu sức ép về hàng rào kỹ thuật, nhất là vấn đề an toàn vệ
sinh thực phẩm. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là chè nguyên liệu và giá chè
xuất khẩu của Việt Nam vẫn đang ở mức thấp nhất trong 10 nước xuất khẩu
chè của thế giới, chỉ tương đương 60 - 70% giá của các nước khác.
Bảng 2.2. Cơ cấu xuất khẩu chè Việt Nam qua ba năm ( 2015-2017) Tỷ trọng theo
2015
2016
2017
trị giá (%)
Thị
trường
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Năm
Năm
Năm
(Tấn)
(USD)
(Tấn)
(USD)
(Tấn)
(USD)
2015
2016
2017
Tổng cộng
124.227
212.648
130.904
217.210 139.785
227.929
100,0
100,0
100,0
Pakistan
36.141
81.676
38.870
78.573
31.998
68.702
38.41
36.1
30.1
Đài Loan
16.115
23.619
12.565
17.729
17.522
27.292
11.10
8.2
12.0
14.807
22.484
16.369
22.840
17.366
24.841
10.57
10.5
Nga
10.9
Trung
7.590
25.827
8.181
25.980
11.105
14.651
12.14
12.0
1.4
Quốc
UAE
4.582
7.454
3.070
5.052
6.740
10.292
3.50
2.3
4.5
Hoa Kỳ
7.541
9.032
6.241
7.495
7.026
8056
4.24
3.4
3.5
Malaysia
2.001
3.065
4.480
3.067
3.597
2.721
1.44
1.4
1.2
Khác
35.45
39.49
41.12
54.474
44.431
71.374
18.57
26.1
36.4
(Nguồn: Niên giám thống kê hải quan, 2017) [12]
Trong thập niên vừa qua năng xuất chè của Việt Nam tăng lên đáng kể,
song nhìn chung sản xuất chè còn tồn tại điểm yếu cố hữu là sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ (bình quân chỉ khoảng 0,2 ha/hộ) nên khó tiếp cận với các tiến bộ
kỹ thuật mới và khó chứng nhận chè an toàn. Tình trạng tranh mua tranh bán
15
còn diễn ra nhiều nơi ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị của sản phẩm chè.
Các hộ gia đình trồng chè hầu hết đã không thực hiện theo quy trình kỹ thuật,
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học không theo hướng dẫn
mà phụ thuộc vào kinh nghiệm và nguồn lực của hộ nên chất lượng chè thấp,
không đồng đều. Nhiều vườn chè đã bị tận thu kiệt quệ, năng suất và chất
lượng giảm mạnh, giá trị chè tươi thấp, chu kỳ kinh tế cây chè giảm nhanh.
Tuy chất lượng chè nước ta vẫn ở mức thấp, nhưng có cơ hội tăng cả về
ngoại hình và nội chất bởi chế độ canh tác, thu hái và chế biến hợp lý (lâu nay
chủ yếu tập trung về ngoại hình, hái chè non). Theo các chuyên gia, năng suất
chè của nước ta còn có thể tăng lên khoảng 30% trong tương lai gần nếu cây
chè được đầu tư hợp lý theo quy trình hiện hành, từ đó sản lượng cũng tăng
lên tương ứng mà không cần tăng diện tích đất trồng chè. Vì vậy, từ nay đến
năm 2020, ngành chè dự kiến không tăng diện tích, duy trì khoảng 140.000 ha
để tập chung nâng cao suất và chất lượng chè nhằm như phục vụ nhu cầu tiêu
thu trong nước và xuất khẩu .
2.2.3. Thực trạng sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên
Sản xuất chè ở Thái Nguyên chủ yếu là sản xuất quy mô hộ, tuy vậy do
đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, tăng đầu tư thâm canh nên sản xuất chè
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong hơn 12 năm qua (từ 2005-2016) diện
tích, năng suất, chất lượng, giá trị chè Thái Nguyên tăng liên tục. Tính đến hết
năm 2016 toàn tỉnh có 21,373 ha chè, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
này là 2,7%/năm. Các huyện có diện tích chè lớn nhất của tỉnh hiện nay là
huyện Đại Từ đạt 6,333 ha (chiếm 29,7% diện tích chè toàn tỉnh); huyện Phú
Lương đạt 4,062 ha (chiếm 19,05%); huyện Đồng Hỷ đạt 3285 ha (chiếm
15,40%).
Diện tích chè kinh doanh toàn tỉnh năm 2016 đạt 18,679 ha.Tốc độ tăng
trưởng ước tính 2,83%/năm giai đoạn 2005/2016, trong đó: huyện Đại Từ có
16
diện tích lớn nhất với 5466 ha (chiếm 29,26% diện tích tích toàn tỉnh); huyện
Phú Lương đạt 3,853 ha (chiếm 20,63%); huyện Đồng Hỷ đạt 2,882 ha
(chiếm 15,43%).
Việc chuyển đổi cơ cấu giống chè đã đem lại hiệu quả cao trong sản
xuất, góp phần đưa năng xuất bình quân từ 10,5 tấn/ha năm 2010 lên 11,17
tấn/ha năm 2016. Sản lượng chè toàn tỉnh có tốc độ tăng khá cao (5,94% giai
đoạn 2005 – 2016). Các huyện có sản lượng chè lớn là huyện Đại Từ đạt
60,000 tấn (chiếm 28,76% sản lượng chè toàn tỉnh); huyện Phú Lương đạt
41,400 tấn (chiếm 19,84%); huyện Đồng Hỷ đạt 34,872 tấn (chiếm 16,71% và
huyện Định Hoá là 22,286 tấn (chiếm 10,68%) [9].
Toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có trên 21.500ha chè Thái Nguyên. Năng
suất bình quân của diện tích trồng chè Thái Nguyên đạt 113,9 tạ/ha. Do thiên
nhiên ưu đãi về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước rất phù hợp với cây
chè, vì vậy nguyên liệu chè búp tươi ở Thái Nguyên có phẩm chất, chất lượng
cao. Theo nghiên cứu của Viện khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc,
chất lượng nguyên liệu chè Thái Nguyên có ưu điểm khác biệt với chất lượng
nguyên liệu của vùng khác. Nguồn nguyên liệu chè thái nguyên ngon đó
chính là do điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của vùng chè. Trong đất chè thái
nguyên có chứa nguyên tố vi lượng phù hợp với cây chè thái nguyên. Đất
trồng được hình thành trên nền Feralitic macma axit hoặc phù sa cổ. Đất có
độ pH nằm trong khoảng từ 5,5 đến 7, đất hơi chua cực kì phù hợp với trồng
chè, chính vì vậy mặc dù ông Tổ của chè tân cương thái nguyên là ông Đội
Năm lấy giống chè từ Phú Thọ, nhưng do điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng
phù hợp nên chè thái nguyên nói chung và chè tân cương thái nguyên nói
riêng có hương vị thơm ngon hơn hẳn. [24]
Bên cạnh thế mạnh được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu thích hợp với sản
xuất chè, người làm nghề chè Thái Nguyên còn có kỹ thuật chăm sóc, thu hái
17
và chế biến chè rất tinh xảo. Với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân chè,
bằng những công cụ chế biến thủ công, truyền thống đã tạo nên những sản
phẩm chè cành đẹp, thơm hương chè, hương cốm, uống “có hậu” với vị chè
chát vừa phải, đượm ngọt, đặc trưng của chè Thái Nguyên với chất lượng và
giá trị cao. 100% sản phẩm của làng nghề chè là sản phẩm chè xanh, chè xanh
cao cấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. [25]
Chè Thái Nguyên được chế biến theo hai phương thức chủ yếu là:
- Chế biến theo phương pháp thủ công, truyền thống theo quy mô hộ.
Sản xuất chè từ lâu đã gắn liền với đời sống xã hội và bản sắc văn hóa tỉnh.
Chế biến chè theo phương pháp truyền thống hiện đang mang lại giá trị và
hiệu quả kinh tế cao.
- Chế biến chè theo dây chuyền công nghiệp: đối với sản phẩm chè đen
theo công nghệ CTC và OTD với sản phẩm chè xanh.
Tổng hợp từ các vùng trồng chè đặc sản Thái Nguyên cho thấy, sản
lượng chè búp tươi đạt 223,78 nghìn tấn/năm. Sản lượng tăng cao nhờ tăng
cường trồng các loại chè cành, cũng như chăm bón theo quy trình kỹ thuật.
Dự kiến đến năm 2020, đất chè Thái Nguyên phấn đấu nâng tổng diện
tích chè lên 22.000ha, năng suất chè búp tươi đạt 115 tạ/ha; sản lượng đạt
240.000 tấn/năm.
Ngành nông nghiệp tỉnh khuyến khích người trồng chè trồng mới, trồng
thay thế các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao. Cụ thể là các giống
chè Thái Nguyên như LDP1, Kim Tuyên, Thúy Ngọc. 100% diện tích chè
trong quy hoạch sản xuất theo hướng VietGAP và an toàn; 30% diện tích sản
xuất chè an toàn được chứng nhận VietGAP hoặc GAP khác.
Tỉnh cũng đang định hướng vùng sản xuất chè Thái Nguyên an toàn,
tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và theo
hướng hữu cơ với diện tích 5.000ha. Diện tích này tập trung tại các huyện:
18
Đại Từ, Phú Lương, Định Hoá, Đồng Hỷ, Võ Nhai, thị xã Phổ Yên và thành
phố Thái Nguyên.
Bên cạnh các chỉ tiêu số liệu chè Thái Nguyên năm 2018, Thái Nguyên
xác định phát triển các sản phẩm chè Thái Nguyên chất lượng cao, cố gắng từ
60-80%. Các sản phẩm trà này sẽ tập trung cung cấp tại thị trường nội địa cả
nước, vun đắp cho người Việt.
Các sản phẩm chè thái nguyên của các đơn vị này có nguồn gốc rõ
ràng, bảo đảm an toàn thực phẩm. Hơn nữa, giá cả luôn tương xứng với chất
lượng sản phẩm trà. Người tiêu dùng yên tâm hơn so với hàng chợ truyền
thống. [24]
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội xã Phúc Xuân.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất chè xã Phúc Xuân.
- Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất chè tại địa bàn nghiên cứu
+ Rủi ro do thiên tai: Tần suất, khả năng rủi ro trong tương lai, thiệt hại
rủi ro, diễn biến rủi ro và giải pháp của hộ.
+ Rủi ro do thị trường: Tần suất, khả năng rủi ro trong tương lai, thiệt
hại rủi ro, diễn biến rủi ro và giải pháp của hộ.
+ Rủi ro do dịch bệnh: Tần suất, khả năng rủi ro trong tương lai, thiệt
hại rủi ro, diễn biến rủi ro và giải pháp của hộ.
- Đề xuất các các giải pháp ứng phó với rủi ro trong sản xuất chè của
nông hộ;
3.2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất chè và các rủi ro trong
hoạt động sản xuất chè của các nông hộ xã Phúc Xuân, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng cung cấp thông tin là người dân tham gia trồng chè tại địa
bàn nghiên cứu, cán bộ nông nghiệp, cán bộ phòng tài nguyên và môi trường,
khuyến nông xã, huyện, và trưởng thôn.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu này tập trung vào các hộ trồng chè tại xã Phúc Xuân, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Sản xuất nông nghiệp là hoạt động sinh kế
chủ yếu của người dân trong xã và chè vẫn giữ vai trò chủ đạo; chiếm phần lớn
20
thu nhập của hộ dân nhưng lại thưởng phải đối mặt với các rủi ro. Vì vậy trong
phạm vi đề tài này tôi tiến hành nghiên cứu những rủi ro trong sản xuất chè.
- Phạm vi về thời gian
Thông tin về tình hình sản xuất chè và các loại rủi ro trong hoạt động
này được thu thập trong 3 năm từ năm 2016 đến 2018.
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Điểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
- Là vùng có hoạt động sản xuất chè của địa bàn nghiên cứu.
- Những năm gần đây thường gặp rủi ro trong sản xuất chè gây ảnh
hưởng đến kinh tế hộ.
Đáp ứng các tiêu chí trên, xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên là điểm nghiên cứu được lựa chọn. Đây là xã có diện tích chè và
số hộ sản xuất chè cao đồng thời là một trong những xã có hoạt động trồng
chè phát triển của tỉnh Thái Nguyên.
* Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 40 hộ được chọn ngẫu nhiên từ 2 xóm: Xóm Cây
Thị và xóm Đèo Đá có diện tích chè của xã.
Cách chọn: lập danh sách các hộ có hoạt động sản xuất chè, dựa trên
danh sách các hộ của từng xóm và lấy một cách ngẫu nhiên trong danh sách
đó. Tuy nhiên, một số hộ không gặp hoặc không thể cung cấp thông tin thì có
thể thay thế bằng hộ sống kế cận.
* Thu thập thông tin
Thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập và số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ
KT - XH các năm 2016 đến 2018 và các tài liệu liên quan khác.
Các báo cáo KT-XH của UBND xã Phúc Xuân, báo cáo tình hình phát
triển chè của xã nghiên cứu.
21
Các báo cáo và nghiên cứu, bài viết có liên quan đến những rủi ro sản
xuất nông nghiệp.
Thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn hộ: phỏng vấn 40 hộ theo bảng hỏi phỏng vấn bán cấu
trúc. Nội dung phỏng vấn: tập trung vào tình hình sản xuất chè và những rủi
ro trong sản xuất chè mà hộ gặp phải và giải pháp ứng phó.
- Phỏng vấn sâu: Nội dung phỏng vấn tập trung vào một số rủi ro trong
sản xuất chè và quản lý hoạt động sản xuất chè tại địa phương.
- Phỏng vấn trực tiếp: linh hoạt với hộ nông dân, nói chuyện tiếp cận
một cách nhanh nhẹn, linh hoạt thông qua các câu hỏi mở và phù hợp với tình
hình thực tế, sử dụng thành thạo và ững biến kịp thời với các câu hỏi: Ai? Cái
gì? Ở đâu? Như thế nào? Bao nhiêu? Phỏng vấn điều tra các hộ đã chọn, kiểm
tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
- Phỏng vấn bằng bẳng hỏi: là dạng phỏng vấn được thực hiện trên cơ
sở một bảng hỏi hoàn thiện, đã được xây dựng sẵn, gồm các nội dung sau:
+ Thông tin cơ bản về hộ: họ và tên; tuổi; giới tính; trình độ học vấn; ….
+ Điều tra thực trạng sản xuất chè của hộ.
- Thảo luận nhóm: Đề tài tiến hành thảo luận 2 nhóm, mỗi nhóm tại
một xóm nghiên cứu gồm 15 người. Mục đích là nhằm xác định về mùa vụ
sản xuất chè, quy trình sản xuất chè, xác định các cấp yếu tố rủi ro, đánh giá
mức độ tác động của các yếu tố rủi ro đến hiệu quả sản xuất chè.
* Tiến trình thu thập thông tin
Phỏng
Thảo luận nhóm
Tham vấn thêm thông tin
vấn hộ
Thu thập các thông tin thứ cấp
Phỏng vấn người am hiểu
Tiến trình thu thập thông tin được tiến hành theo sơ đồ sau
22
3.3.4. Phương pháp xử lý thông tin
- Thông tin thu thập từ phỏng vấn hộ được tổng hợp bằng phần mềm
excel.
- Các thông tin từ phỏng vấn người am hiểu và một số thông tin từ thảo
luận nhóm được tổng hợp, phân tích, đối chiếu và đơn giản hóa theo từng chủ
đề và nội dung cần tìm hiểu.
23
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Phúc Xuân là một xã nằm ở phía Tây, cách trung tâm Thành Phố khoảng
12km. Xã nằm ven tỉnh lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ.
- Phía Bắc giáp xã Cù Vân và xã An Khánh, huyện Đại Từ;
- Phía Nam giáp xã Phúc Trìu;
- Phía Đông giáp xã Quyết Thắng và xã Phúc Hà;
- Phía Tây giáp xã Tân Thái, huyện Đại Từ và đối diện với xã Phúc
Xuân qua Hồ Núi Cốc là xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên.
* Diện tích tự nhiên
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 18,6 km2. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 212,73 ha. Trong đó : Đất trồng lúa 59,62 ha, đất
trồng cây hàng năm 19,52 ha, đất trồng cây lâu năm 72,33 ha, đất trồng cây
lâm nghiệp 57,72 ha.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 3,54 ha.
- Đất phi nông nghiệp : 25,25 ha
- Đất chưa sử dụng : 2,78 ha
- Đất ở nông thôn : 9,83 ha
- Đất rừng : 365,49 ha
* Địa hình, đất đai
Xã Phúc Xuân thuộc địa hình miền núi trung du với nhiều đồi núi nằm
rải rác trên toàn bộ địa hình của xã, tạo nên một địa hình tương đối phức tạp.
Địa hình xã nói chung cao về phía bắc, thấp dần về phía nam – đông nam. Địa
24
hình xã có nhiều đồi núi cao, bao bọc xen kẽ là những thung lũng nhỏ và tập
trung chủ yếu ở vùng phía đông xã, những thung lũng có độ dốc từ 0-8 độ.
Khu vực phía Tây xã là vùng lòng Hồ Núi Cốc.
Xã Phúc Xuân cơ bản có những loại đất sau:
- Đất feralit màu nâu nhạt được phân bố chủ yếu, loại đất này rất thích
hợp với việc trồng cây công nhiệp lâu năm.
- Đất đồi chủ yếu được hình thành trên cát bột kết, phiến sét và một
phần phù sa cổ, ở độ cao 150-200 m, có độ dốc 50-200 m phù hợp với các
loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. Và đặc biệt với địa hình đồi núi
thấp là điều kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tạo nên sản
phẩm đặc trưng cho vùng. [16]
* Khí hậu
Xã Phúc Xuân mang nét chung của khí hậu vùng Đông Bắc, thuộc
miền nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh giá, ít mưa, hè nóng ẩm mưa nhiều.
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua
một số năm gần đây cho thấy xã Phúc Xuân nằm trong vùng khí hậu gió mùa,
thời tiết chia làm bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22oC.
- Độ ẩm không khí trung bình là 82%.
Nằm trong vùng ấm của tỉnh Thái Nguyên, có lượng mưa trung bình
khá lớn. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2079 mm, phân bố theo
mùa, mùa mưa trùng với mùa nóng, chiếm khoảng 91,6% lượng mưa của cả
năm. Đặc điểm này đã tạo nên cho vùng sự đa dạng, phong phú các loại cây
trồng, đặc biệt là cây nhiệt đới.
Bên cạnh đó thời tiết cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển nông
nghiệp. Vào mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, tập trung tháng 6, 7, 8, 9 thường xuyên
25
gây ra lụt úng. Vào mùa đông lạnh và khô, có giá rét và sương muối gây ảnh
hưởng không tốt đến sản xuất chè, gây nên khó khăn cho sản xuất chè.
- Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió Đông Nam, vào
mùa khô là gió Đông Bắc.
- Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng chính của Hồ Núi Cốc. Ngoài
ra trên địa bàn xã còn có một số con suối. Hệ thống các ao, hồ phân bố rải rác
trên địa bàn. Lượng nước trên địa bàn xã phụ thuộc trên Hồ Núi Cốc và lượng
mưa hàng năm.
Xã Phúc Xuân nằm trong vùng chè đặc sản Tân Cương với vị trí khá lý
tưởng, nằm sát sườn núi Tam Đảo hùng vĩ, nơi có thổ nhưỡng, khí hậu rất phù
hợp với cây chè, được nuôi dưỡng bởi phù xa và dòng nước ngọt lành nên cây
chè đã được hưởng trọn những tinh túy của đất trời ban tặng.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tình hình kinh tế
Điều kiện kinh tế thể hiện sự phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực
trong địa bàn xã, cũng là nhân tố và điều kiện để đánh giá sự phát triển của
vùng.
Cây chè là cây kinh tế chủ lực của xã Phúc Xuân vì có 1430 hộ dân thì
trên 1200 hộ kinh doanh chè.
Nằm trong chỉ giới địa lý vùng chè Tân Cương, nhiều năm nay chè
Phúc Xuân đã được nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến và tin
tưởng sử dụng bởi hương vị thơm ngon, đậm đà. Xã hiện có 330 ha chè trong
đó có 320 ha chè kinh doanh, năng suất bình quân đạt 151 tạ/ha.
* Tình hình xã hội
- Dân số và lao động
Xã hiện có 1430 hộ với 5420 nhân khẩu, xã có 6 dân tộc anh em cùng
chung sống đoàn kết, xây dựng quê hương, gồm các dân tộc: Kinh, Nùng,
26
Trại, Sán Dìu, Cao Lan, Khơ Me. Số người trên độ tuổi lao động là 3346
người, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp. Xã có 2 tôn giáo chính là
Phật Giáo và Thiên Chúa Giáo, có một ngồi chùa và một nhà thờ.
Trong những năm gần đây lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có xu
hướng giảm do phát triển các cơ sở sản xuất, ngành nghề tại địa phương. Đa
số lao động nông thôn chưa qua đào tạo, chỉ sản xuất nông nghiệp thuần túy
tuy được tập huấn các ký thuật nhưng chưa phát huy được thế mạnh các
nguồn lực, thu nhập bình quân đầu người chưa cao.
- Giáo dục
Xã Phúc Xuân hiện nay có 3 trường đó là
+ Trường THCS: Hai nhà hai tầng với tám phòng học khang trang có
đầy đủ phương tiện học hành.
+ Trường Tiểu học: Một nhà một tầng và môt nhà hai tầng khang trang,
sạch sẽ.
+ Trường mầm non: Hai tầng với phòng học rộng rãi, khang trang.
- Y tế
Trạm y tế được xây dựng khang trang với 12 giường bệnh và đội ngũ cán
bộ gồm 4 người, trở thành trạm chuẩn quốc gia. Cùng mạng lưới y tế thôn, bản
là 15 người đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
4.2. Thực trạng sản xuất chè tại xã Phúc Xuân
Trong những năm gần đây cây chè luôn được xã chọn là cây mũi nhọn
trong các chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tiến tới làm giàu và sản
xuất hàng hóa trong phát triển sản xuất. Nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế
mạnh cây chè xã đang từng bước quy hoạch phát triển cây chè nhằm hình
thành những vùng chè nguyên liệu, chè đặc sản. Xã hiện có 330 ha chè, trong
đó có 320 ha là chè thâm canh. Diện tích trồng mới (chè cành LDP1, TRI 777,
Phúc Vân Tiên, Thúy Ngọc,…) khoảng 10 ha.
27
Bảng 4.1. Diện tích, năng xuất, sản lượng chè xã Phúc Xuân (2016-2018)
Năm
2016 Diện tích (ha) 320 Năng suất (Tấn/ha) 151 tạ/ha Sản lượng (tấn) 4832 [15]
2017 319 146 tạ/ha 4658 [16]
2018 320 151 tạ/ha 4832 [17]
(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân) [15] [16] [17]
Bảng số liệu trên cho thấy: diện tích, năng suất, sản lượng chè có sự
biến động qua các năm, điều đó chứng tỏ cây chè ngày càng được sự chú
trọng phát triển của xã.
Năm 2016, tổng diện tích chè toàn xã là 325 ha (trong đó diện tích chè
thâm canh đạt 320 ha, năng suất bình quân đạt 151 tạ/ha, sản lượng đạt 4832
tấn). Diện tích trồng chè năm 2016 trên địa bàn xã là 10 ha (trong đó chè
trồng phục hồi là 6 ha, chè trồng mới là 4 ha). Năm 2016 Dự án chè của tỉnh
phối hợp với UBND xã Phúc Xuân đã triển khai cấp giống chè LDP1 với diện
tích 4 ha, tổng số 71.798 cây. Ngoài số lượng giống của tỉnh hỗ trợ, nhân dân
trên đại bàn xã còn mua thêm những giống khác để trồng (chủ yếu là giống
TRI 777 và giống LDP1).
Năm 2017, toàn xã có 11 làng nghề chè truyền thống, tổng diện tích
chè toàn xã là 335 ha (diện tích chè kinh doanh là 319 ha), năng suất đạt 146
tạ/ha, sản lượng đạt 4658 tấn. Trong năm đã cấp phát chè giống theo dự án
chè của tỉnh Thái Nguyên giống chè LDP1: cấp 6362 cây, diện tích chè trồng
mới 7,5 ha. Phối hợp với Trạm khuyến nông, Phòng Kinh tế triển khai 3 lớp tập
huấn kỹ thuật trồng cây vụ đống và tập huấn phòng trừ sâu bệnh hại trên cây chè
cho các xã viên HTX nông nghiệp Hợp Thành và nhân dân trên địa bàn xã.
Năm 2018 tổng diện tích chè toàn xã là 330 ha (trong đó chè kiến thiết
cơ bản là 10 ha), năng suất bình quân ước đạt 151 tạ/ha, toàn xã có 14 làng
nghề chè truyền thống.
28
4.3. Thực trạng sản xuất chè của các hộ điều tra
4.3.1 Đặc điểm các hộ điều tra
Đề tài nghiên cứu về sản xuất chè nên các yếu tố hộ được quan tâm là
tuổi, trình độ văn hóa, nhân khẩu, lao động. Thông tin về hộ và chủ hộ được
thể hiện ở bảng 4.2. Một số thông tin về các hộ điều tra.
Bảng 4.2. Một số thông tin về các hộ điều tra
Các chỉ tiêu ĐVT Mean Std
Tuổi chủ hộ Tuổi 44,35 8,67
Trình độ văn hóa Lớp 9,48 2,28
Số nhân khẩu Khẩu 4,33 0,96
Số lao động chính Lao động 2,08 0,98
Số lao động sx chè Lao động 2,08 0,52
Số lao động khác Lao động 1,20 0,90
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.2. trên có thể thấy người sản xuất chè ở xã Phúc Xuân có
độ tuổi trung bình là 44 tuổi. Đây là độ tuổi có đủ sự già dặn, từng trải và chín
chắn khi đưa ra quyết định, tuy nhiên độ tuổi càng cao càng khó khăn trong
việc tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật. Các hộ trẻ tuổi thường là những người mới
tách hộ, có quan hệ họ hàng với những hộ trồng chè khác nên đây được xem
là một thuận lợi cho sự phát triển hoạt động trồng chè trong địa bàn, những
người trẻ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước.
Do kỹ thuật sản xuất chè có những yêu cầu khác so với nhiều cây trồng
nên người trồng chè cần phải có một trình độ học vấn nhất định. Số liệu bảng
4.2 cho thấy, những người tham sản xuất chè ở xã đạt trình độ văn hóa khá
cao, trung bình học lớp 9 trở lên. Đây là điều kiện thuận lợi để ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
29
Số lao động trung bình/hộ của xã là 2,08 lao động/hộ, số nhân khẩu
trung bình là 4,33 nhân khẩu/hộ. Như vậy, tỷ lệ lao động chiếm 48,03% nhân
khẩu, điều này cho thấy nguồn lao động hộ không quá cao cũng không quá
thấp. Số lao động tham gia sản xuất chè bình quân là 2,08 lao động/hộ chiếm
48,03 % trong cơ cấu lao động của hộ.
4.3.2. Vai trò của trồng chè trong kinh tế hộ
Bảng 4.3. Cơ cấu thu nhập của các hộ nghiên cứu
Tỷ trọng nguồn thu Thứ tự tỷ trọng STT Nguồn thu nguồn thu (%)
1 Trồng trọt 57,5 1
1.1. Từ SX chè 39,87 2
1.2. Cây trồng khác 17,63 4
Chăn nuôi 2 15,60 5
Lâm nghiệp 3 2,61 7
Thủy sản 4 0 8
Kinh doanh 5 3,36 6
Làm thuê 6 24,4 3
6 Khác (CNVC, nghỉ hưu) 0 9
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra năm 2019)
Nhìn chung các hộ trồng chè có nguồn thu nhập khá phong phú từ
nhiều ngành nghề khác nhau, bao gồm cả nguồn thu từ nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Theo ý kiến của hộ thì đa dạng hóa thu nhập giúp vốn tài chính
của hộ bền vững hơn.
Bảng 4.3 cho thấy, trồng trọt chiếm 57,5% trong cơ cấu nguồn thu nhập
của các hộ điều tra. Trong đó, trồng chè đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ
lệ cao nhất trong cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra, chiếm 39,87 % cơ cấu
thu nhập của các hộ tại xã Phúc Xuân. Điều này cho thấy trồng chè có vai trò
30
quan trọng trong kinh tế hộ nói riêng và đóng góp đáng kể cho tổng doanh thu
của các xã. Trồng chè chiếm ưu thế và trở thành ngành mũi nhọn của địa bàn
nghiên cứu hiện nay cũng như trong tương lai. Tiếp theo đó là nguồn thu từ
làm thuê chiếm 24,4% cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra. Trong những năm
gần đây lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có xu hưởng giảm do sự phát
triển của các cơ sở sản xuất, ngành nghề tại địa phương dẫn đến việc khó
khăn thuê lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đứng vị trí thứ 4 trong cơ cấu
thu nhập của các hộ điều tra là nguồn thu từ cây trồng khác cụ thể là cây lúa,
chiếm 17,63%. Lúa là loại cây trồng không thể thiếu trong lĩnh vực nông
nghiệp, lúa vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế
sống còn của đất nước. Ở vị trí thứ 5 là chăn nuôi, chiếm 15,60% tổng thu
nhập của các hộ điều tra. Chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó
cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao (thịt, sữa. trứng). Sản
phẩm của ngành chăn nuôi còn là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng (tơ tằm. lông cừu, da), cho công nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược
phẩm và cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi còn cung cấp sức kéo và phân bón
cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành trồng trọt. Trồng trọt kết
hợp với chăn nuôi tạo ra nền nông nghiệp bền vững. Ở vị trí tiếp theo lần lượt
là kinh doanh và lâm nghiệp, tương ứng chiếm 3,36% và 2,61% trong tổng cơ
cấu nguồn thu của hộ. Về thủy sản chủ yếu để tiêu dùng trong gia đình.
Như vậy, ta có thể thấy được, trồng chè là nghề mang lại thu nhập
chính cho nông hộ tại địa bàn xã nghiên cứu.
4.3.3. Hiệu quả trồng chè của các hộ điều tra
Nghề trồng chè Việt Nam đã có từ lâu, nhưng cây chè được khai thác
và trồng với diện tích lớn mới bắt đầu vào khoảng hơn 50 năm nay. Trong các
vùng trồng chè, chè là nguồn thu nhập chủ yếu, góp phần quan trọngtrong
việc cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Việc sản xuất và cung cấp
31
chè vừa có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng trong nước và
nhu cầu xuất khẩu.
Hình 4.1: Doanh thu từ trồng chè 2016-2018 của các hộ điều tra
(triệu đồng/hộ/sào/năm)
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra năm 2019)
Từ hình 4.1 ta thấy doanh thu từ trồng chè biến động qua các năm,
chứng tỏ rằng cây chè càng ngày càng được xã chú trọng phát triển.
Năm 2017 doanh thu từ chè của hộ là 23,70 triệu đồng/hộ/sào/năm,
giảm 0,21 triệu đồng/hộ/sào/năm so với năm 2017 là 23,70 triệu
đồng/hộ/sào/năm tức là giảm 0,63%. Nhưng đến năm 2018 doanh thu từ chè
của hộ là 23,97 triệu đồng/hộ/sào/năm, tăng 0,27 triệu đồng/hộ/sào/năm so
với năm 2017 tức là tăng 0,88%. Doanh thu từ trồng chè qua các năm của hộ
có sự biến động nhưng biến động không đáng kể, sự chênh lệch doanh thu
giữa các năm là không lớn, luôn giữ ở mức ổn định. Doanh thu luôn ổn định
là do người trồng chè càng ngày chú trọng đến đầu tư phát triển cây chè.
Doanh thu chè năm 2017 có sự giảm nhẹ là vì diện tích chè thâm canh
năm 2017 giảm 1 ha so với năm 2016, việc giảm về diện tích cũng dẫn đến
năng suất, sản lượng và đặc biệt là doanh thu cũng giảm. Chủ yếu các hộ còn
sản xuất theo mô hình kinh tế hộ, sản phẩm nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh
32
mún, hàng hóa tuy có chất lượng nhưng chưa đảm bảo được đầu ra cho sản
phẩm. Làm cho giá chè sản xuất ra còn thấp, thị trường không ổn định, chè
thường bị thương lái ép giá, ảnh hưởng đến lợi ích người trồng chè. Nhưng
đến năng 2018 diện tích chè thâm canh đã được nâng lên nên sản lượng, năng
suất và doanh thu cũng tăng lên. Sở dĩ doanh thu tăng là vì người dân cần cù,
chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất chè lâu năm, cùng với sự phát triển của
mạng lưới thông tin, tuyên truyền giúp người dân có điều kiện tiếp cận các
thông tin trên các lĩnh vực, nâng cao hiểu biết và khả năng áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, nâng cao nâng suất và hiệu quả lao động, góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân.
Trong quá trình sản xuất của mỗi hộ, chi phí đầu tư cho mỗi loại cây
trồng là khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sản xuất mà mỗi hộ có mức đầu tư
cho chè khác nhau.
Hình 4.2. Chi phí sản xuất chè 2016-2018 của các hộ điều tra
(triệu đồng/hộ/ sào/năm)
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra năm 2019)
Kết quả hình 4.2 cho thấy, chi phí sản xuất chè của hộ qua các năm có
sự biến động. Cụ thể là: chi phí cho trồng chè năm 2017 của hộ là 4,54 triệu
đồng/hộ/sào/năm, tăng 0,01 triệu đồng/hộ/sào/năm so với năm 2016 là 4,53
triệu đồng/hộ/sào/năm, tức là tăng 0,22%. Năm 2018 chi phí cho trồng chè
của hộ là 4,56 triệu đồng/hộ/sào/năm, tăng 0,02 triệu đồng/hộ/sào/năm so với
33
năm 2017, tức là tăng 0,44%. Chi phí cho sản xuất chè qua các năm có sự
biến động nhưng biến động không đáng kể, sự chênh lệch về chi phí giữ các
năm là không lớn và luôn giữ ở mức ổn định.
Để sản xuất ra 1kg chè tươi không chỉ cần có kỹ thuật, kinh nghiệm mà
ngoài ra cần có vốn để đầu tư vào các loại chi phí khác như: chi phí thuốc trừ
sâu, chi phí phân bón, chi phí công lao động, chi phí điện, … Mà giá của
thuốc trừ sâu, phân bón, giá điện luôn biến động. Để tạo ra những ấm trà
thơm ngon, đặc sản của vùng đất Thái Nguyên thì công sức của người nông
dân bỏ ra là rất lớn, từ khâu chọn cây giống, làm đất cho đến công hái, công
sao chè. Khi cây còn nhỏ họ phải thường xuyên quan sát, tưới nước, bón
phân,… để cây chè phát triển khỏe cho chất lượng bụp tốt nhất.
Việc trồng chè tại xã Phúc Xuân ngày càng được chú trọng bởi
chè phù hợp với khí hậu khu vực trung du và miền núi. Chè mang lại hiệu quả
kinh tế cao và ổn định, là nguồn thu nhập lớn cho các hộ trồng chè.
Bảng 4.4. Số hộ có lãi và lợi nhuận từ sản xuất chè của hộ
(triệu đồng/sào/hộ/năm)
Số hộ có lãi (hộ) Tỷ lệ (%) Lợi nhuận (triệu đồng) Năm
2016 40 100 19,38
2017 40 100 19,22
2018 40 100 19,39
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra năm 2019)
Từ bảng 4.4. cho thấy 100% số hộ điều tra đều có lãi từ việc sản xuất chè.
Lợi nhuận từ việc sản xuất chè của hộ năm 2017 là 19,22 triệu đồng/hộ/sào/năm,
giảm 0,16 triệu đồng/hộ/sào/năm so với năm 2016 là 19,38 triệu
đồng/hộ/sào/năm, tức là giảm 0,82%. Năm 2018 lợi nhuận từ sản xuất chè tăng
lên đạt 19,39 triệu đồng/hộ/sào/năm, tăng 0,17 triệu đồng/hộ/sào/năm so với năm
34
2017, tức là tăng 0,88%. Có thể thấy sự chênh lệch về lợi nhuận của hộ qua các
năm là không đáng kể hay lợi nhuận/sào chè của 3 năm là như nhau.
Việc thâm canh tốt cũng sẽ đem lại thu nhập đáng kể, tạo điều hiện
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người trồng chè. Việc thực hiện
sản xuất chè theo hướng hàng hóa tập trung được nhân rộng, sẽ góp phần làm
thay đổi tập quán canh tác nhỏ lẻ của người dân, phát huy được tiềm năng thế
mạnh về đất đai, khí hậu, đồng thời nâng cao khả năng khai thác nguồn vốn tự
có trong dân một cách hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động góp phần
đáng kể trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
4.4. Thực trạng rủi ro trong sản xuất chè của các hộ điều tra
4.4.1. Rủi ro do thiên tai
Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng, các
điều kiện phục vụ cho sản xuất đóng góp một phần hết sức quan trọng, quyết
định cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong sản xuất chè gặp phải rất
nhiều rủi ro từ thời tiết, sâu bệnh, đến rủi ro về thị trường.
Bảng 4.5: Đánh giá của người dân về rủi ro do thiên tai trong sản xuất chè
ĐVT: %
Tần suất
Mức thiệt hại
Khá năng xuất hiện trong tương lai
Các loại rủi ro do thiên tai
Có
Không
Thỉnh thoảng (<3 lần/ năm)
Thường xuyên (>3 lần/ năm
Nghiêm trọng (mất 30- 70%)
Không nghiêm trọng (mất <30%)
Rất nghiêm trọng (mất >70%)
Nắng nóng
100,0
0,0
87,5
12,5
87,5
12,5
0,0
kéo dài
Rét
90,0
10,0
40,0
60,0
90,0
10,0
0,0
Mưa to đột
100,0
0,0
62,5
37,5
82,5
17,5
0,0
ngột
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra năm 2019)
35
Từ bảng 4.5. ta có thể thấy có ba rủi ro do thiên tao gây ra đó là hiện
tượng nắng nóng kéo dài, hiện tượng mưa đợt ngột và hiện tượng rét ảnh
hưởng đến cây chè.
100% số hộ điều tra đều cho rằng hiện tượng nắng nóng kéo dài và hiện
tượng mưa đột ngột đều xuất hiện dưới 2 lần/năm, khả năng xuất hiện trong
tương lai rất cao lần lượt là 87,5% và 62,5%. Hiện tượng nắng nóng kéo dài
có 87,5% số hộ đánh giá ở mức độ không nghiêm trọng và 17,5% số hộ đánh
giá là nghiêm trọng. Mức độ không nghiêm trọng của hiện tượng mưa to đột
ngột có 82,5% hộ đánh giá và 17,5% hộ đánh giá là nghiêm trọng. Tần xuất
xuất hiện của hiện tượng rét có 90% số hộ cho biết là thỉnh thoảng, 10% là
thường xuyên, 40% có khả năng xuất hiện trong tương lai nhưng 60% còn lại
lại cho rằng không có khả năng xuất hiện trong tương lai, 90% số hộ đánh giá
hiện tượng này là không nghiêm trọng và có 10% đánh giá là nghiêm trọng.
Tuy nắng hạn kéo dài có thể gây ra việc cháy lá và dẫn đến việc cây
chè chết cháy, hiện tượng rét có thể kéo dài thời gian “ngủ” của cây chè, hiện
tượng mưa to đột ngột có thể đến việc cây chè bị úng nước nhưng các hộ dân
được hỏi đều cho biết rằng các hiện tượng này đều không gây nghiêm trọng vì
nó chỉ xuất hiện trung bình một năm dưới 2 lần.
4.4.2. Rủi ro do sâu bệnh
Thái Nguyên được thiên nhiên ưu ái cho khí hậu mát mẻ phù hợp với
việc phát triển sản xuất cây chè nhưng đây cũng là điều kiện thích hợp cho rất
nhiều loại sâu bệnh gây hại cho cây chè. Những năm gần đây, sản xuất chè
phải đối phó với tình trạng sâu bệnh ngày càng gia tăng. Trong quá trình mở
rộng diện tích trồng chè, cùng với việc thâm canh tăng năng suất, cân bằng
sinh học một phần bị phá vỡ, cùng với nó là tác động của biến đổi khí hậu làm
cho sâu bệnh trên chè ngày càng tăng, mức độ phá hại ngày càng lớn, dẫn đến
rủi ro cho người sản xuất.
36
Bảng 4.6. thể hiện sự đánh giá của người dân về rủi ro do sâu, bệnh
trong sản xuất chè tại xã nghiên cứu.
Bảng 4.6. Đánh giá của người dân về rủi ro do sâu, bệnh
trong sản xuất chè
ĐVT: %
Khả năng xuất
Tần suất hiện trong Mức thiệt hại
tương lai Các loại rủi Không Rất Thỉnh ro do sâu, Nghiêm Thường nghiêm nghiêm thoảng bệnh trọng xuyên Có Không trọng trọng (<3 (mất 30- (>3 lần/ (mất (mất lần/ 70%) năm) <30%) >70%) năm)
60,0 47,5 Nhện đỏ 52,5 60,0 40,0 0 40,0
52,5 47,5 Rầy xanh 52,5 52,5 47,5 0 47,5
37,5 37,5 Bọ cánh tơ 62,5 37,5 62,5 0 62,5
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra năm 2019)
Qua bảng trên ta thấy, nhện đỏ, rầy xanh, bọ cánh tơ là ba loại sâu bệnh
phổ biến nhất trên cây chè.
Hiện tượng nhện đỏ có 42,5% số hộ đánh giá xảy ra thỉnh thoảng dưới
3 lần/năm, 52,5% hộ đánh giá xảy ra thường xuyên trên 3 lần/năm. Khả năng
xuất hiện trong tương lai có 60% số hộ đánh giá, 40% hộ cho rằng không có
khả năng xuất hiện trong tương lai, 60% số hộ đánh giá mức độ thiệt hại là rất
nghiêm trọng có thể làm mất đến 70% tổng sản lượng. Hiện tượng rầy xanh
có 52,5% số hộ cho biết là thường xuyên xuất hiện trên 3 lần/năm, 42,5% hộ
thỉnh thoảng xảy ra dưới 3 lần/năm, khả năng xuất hiện trong tương lai là
52,5%, mức độ thiệt hại của hiện tượng là rất nghiêm trọng mất trên 70% tổng
37
sản lượng có 52,5% hộ đánh giá. Hiện tượng bọ cánh tơ có 62,5% hộ cho biết
là thường xuyên xảy ra trên 3 lần/năm, 47,5% hộ thỉnh thoảng xảy ra dưới 3
lần/năm, khả năng xuất hiện trong tương lai là 62,5%, mức độ thiệt hại là
nghiêm trọng mất từ 30- 70% tổng sản lượng có 62,5 hộ đánh giá.
4.4.3. Rủi do do thị trường
Rủi ro thị trường bao gồm sự biến động giá cả của các vật tư đầu vào
cho sản xuất (phân bón, thuốc BVTV, chi phí nhân công…), và biến động giá
sản phẩm đầu ra. Rủi ro thị trường còn là chất lượng phân bón, chất lượng
thuốc BVTV và sự ép giá của thương lái hay các công ty thu chè. Kết quả
đánh giá của hộ về rủi ro thị được thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Đánh giá của người dân về rủi ro do thị trường
trong sản xuất chè
ĐVT: %
Tần suất Mức thiệt hại
Khả năng xuất hiện trong tương lai
Các loại rủi ro do thị trường
Thỉnh thoảng (<3 lần/năm) Thường xuyên (>3 lần/ năm) Nghiêm trọng (mất 30- 70%)
Có Không Không nghiêm trọng (mất <30%) Rất nghiêm trọng (mất >70%)
100,0 0,0 85,0 15,0 85,0 15,0 0,0
62,5 37,5 37,5 62,5 62,5 37,5 0,0
100,0 0,0 85,0 15,0 85,0 15,0 0,0
12,5 87,5 12,5 87,5 12,0 75,5 12,5 Giá phân bón cao Giá sản phẩm bấp bênh Giá thuốc BVTV cao Công lao động
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiều điều tra năm 2019)
38
Qua bảng trên ta thấy rủi ro thị trường gồm có giá phân bón cao, giá
sản phẩm bấp bênh, giá thuốc BVTV cao và công lao động.
100% hộ điều tra đánh giá giá phân bón cao và giá thuốc BVTV cao
thỉnh thoảng xảy ra dưới 3 lần/năm, đều có 85% số hộ đánh giá là có khả
năng xảy ra trong tương lai và 15% số hộ đánh giá là không có khả năng xảy
ra trong trương lai. Mức độ thiệt hại là không nghiêm trọng chỉ mất 30% tổng
sản lượng có 85% số hộ đánh giá. Giá sản phẩm bấp bênh thỉnh thoảng xảy ra
dưới 3 lần/năm có 62,5% hộ đánh giá, 37,5 % hộ đánh gía là thường xuyên
xảy ra với tần suất là trên 3 lần/năm. Khả năng xuất hiện trong tương lai có
37,5% hộ đánh giá, 62,5% hộ đánh giá là không có khả năng xảy ra trong
tương lai. Mức độ đánh giá không nghiêm trọng có 62,5% số hộ và 37,5% số
hộ đánh giá là nghiêm trọng. Chủ yếu các hộ còn sản xuất theo mô hình kinh
tế hộ, sản phẩm nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, hàng hóa tuy có chất
lượng nhưng chưa đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm. Làm cho giá chè sản
xuất ra còn thấp, thị trường không ổn định, chè thường bị thương lái ép giá,
ảnh hưởng đến lợi ích người trồng chè. Trong sản xuất chè chi phí cho công
lao động là rất lớn (chiếm gần 50% chí phí), cụ thể qua bảng 4.3.3. có 87,5%
số hộ đánh giá là thường xuyên xảy ra với tần suất trên 3 lần/năm, khả năng
xảy ra trong tương lai có 87,5% số hộ đánh giá, mức độ là rất nghiêm trọng
mất từ 30-70% tổng sản lượng có 75,5% số hộ đánh giá. Hiện nay số lao động
trong sản xuất chè đang giảm xuống nên người sản xuất chè phải thuê nhưng
giá công lao động cao và không có lao động để thuê do lực lượng lao động tập
trung làm hoạt động PNN khác.
39
4.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các loại rủi do dến hiệu quả sản
xuất chè
4.5.1. Phân cấp các loại rủi ro trong sản xuất chè
Rủi ro trong sản xuất chè
Yếu tố cấp 1
1. Thiên tai 3. Dịch bệnh 2. Thị trường
2. Thị trường
Yếu tố cấp 2
1.1 Mưa to đột ngột 3.1 Nhện đỏ
1.2 Nắng kéo dài 3.2 Rầy xanh
1.4. Nắng nóng
2.1 . Giá phân bón cao 2.2 . Giá thuốc BVTV cao 2.4. Giá sản phẩm bấp bênh 2.4 Công lao động 1.3 Rét 3.3 Bọ cánh tơ
Hình 4.3. Phân cấp các yếu tố rủi ro trong sản xuất chè
4.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro
Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố là khác nhau. Mức độ
ảnh hưởng của các rủi ro được đánh giá qua 3 yếu tố: thiên tai, thị trường,
dịch bệnh. Thứ tự của mỗi yếu tố thể hiện mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố
đến hiệu quả sản xuất chè. Thứ tự càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng thấp
và ngược lại. Kết quả thảo luận nhóm xác định thứ tự ảnh hưởng của các yếu
tố thể hiện ở bảng 4.8.
40
Bảng 4.8. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấp 1
Hộ (N= 40) Tỷ trọng (%) Thứ tự Yếu tố
Thiên tai 30 75 3
Dịch bệnh 32 80 1
Thị trường 31 77,5 2
(Nguồn: Thảo luận nhóm, 2019) Từ bảng ta thấy yếu tố rủi ro do dịch bệnh được người sản xuất đánh giá là
gây ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sản xuất chè có 32 hộ đánh giá chiếm 75%
tổng số hộ, do có thuận lợi là miền khí hậu thích hợp cho sản xuất chè nhưng đây
cũng đồng thời là khó khăn vì cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
Tuy có các loại thuốc trị bệnh cho từng loại bệnh khác nhau nhưng không thể trị
dứt điểm dẫn đến dịch bệnh vẫn tiếp diễn vào lứa sau và có những diễn biến khó
lường. Sau đó là yếu tố rủi ro do thị trường có 31 hộ đánh giá chiếm 77,5% và
cuối cùng là yếu tố rủi ro do thời tiết có 30 hộ đánh giá chiếm 75%.
Dưới đây là bảng xác định thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố cấp 2.
Bảng 4.9. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố cấp 2
Tỷ lệ (%) Thứ tự STT Yếu tố
1.1 Mưa to đột ngột Hộ (N=40) 16 40 6
1.2 Rét 15 37,5 7
1.3 Nắng nóng kéo dài 21 52,5 5
2.1 Giá phân bón cao 24 60 4
2.2 Giá thuốc BVTV cao 24 60 4
2.3 Giá chè không ổn định 21 52,5 5
2.4 Công lao động 25 62,5 3
87,5 3.1 Nhện đỏ 35 1
3.2 Rầy xanh 34 85 2
3.3 Bọ cánh tơ 34 85 2
(Nguồn: Thảo luận nhóm, 2019)
41
Từ bảng trên ta thấy yếu tố rủi ro do nhện đỏ được người dân đánh giá
là gây ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sản xuất chè vì có 35 hộ đánh giá
chiếm 87,5%. Tiếp theo đứng thứ 2 là yếu tố rủi ro do rầy xanh và bọ cánh tơ
đều có 34 hộ đánh giá chiếm 85%. Thứ 3 có 25 hộ đánh giá chiếm 62,5% là
yếu tố rủi ro do công lao động. Xếp thứ 4 là yếu tố rủi ro do giá phân bón cao
và giá thuốc BVTV cao có 24 hộ đánh giá chiếm 60%. Ở vị trí thứ tiếp theo
có 21 hộ đánh giá chiếm 52,5% là yếu tố rủi ro do nắng nóng kéo dài. Thứ 6
là yếu tố rủi ro do mưa đột ngột có 16 hộ đánh giá chiếm 40% và cuối cùng là
yếu tố rủi ro do rét có 15 hộ đánh giá chiếm 37,5%.
3.6. Đề xuất một số giải pháp ứng phó với rủi ro trong sản xuất chè của hộ
3.6.1. Ứng phó rủi ro do thiên tai
Trong những năm gần đây, tình hình khí hậu, thời tiết diễn biến ngày càng
bất thường. Do tác động của việc biến đổi khí hậu toàn cầu, các hiện tượng thời
tiết cực đoan ngày càng xảy ra thường xuyên và diễn biến trên diện rộng.
Để khắc phục rủi ro mưa to đột ngột gây ngập úng cho chè dẫn đến chết
chè, người dân ngay từ khi trồng chè phải chọn đại hình phù hợp, hơi nhô cao,
có thể đào các rãnh khơi nước xung quanh, tránh trồng chè vào những khu
vực trũng, thấp, hứng nước. Ngập úng gây nên hiện tượng đất bão hòa độ ẩm,
hàm lượng oxy trong đất giảm, hàm lượng CO2 và các loại khí độc trong đất
đối với cây trồng tăng lên. Điều này đã tác động đến quá trình trao đổi chất
của cây trồng và đặc biệt là nhóm cây trồng cạn. Do đó, sau ngập úng, đối với
cây trồng bị ngập nhẹ, còn khả năng phục hồi cần tiến hành tiêu nước kết hợp
tạo sự thông thoáng cho đất để cung cấp oxy cho rễ, cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng nhanh chóng phục hồi và áp dụng các biện pháp tổng hợp để phòng
ngừa sâu bệnh hại tấn công. Phá váng mặt đất sau khi nước đã rút, độ ẩm
trong đất giảm bằng cách tiến hành xới nhẹ lớp đất mặt giúp đất và gốc cây
được thông thoáng, kết hợp cắt bỏ những bộ phận lá, cành đã bị hư hỏng do bị
42
ngập trong nước lâu ngày. Sau ngập úng, nên bón các loại phân vô cơ, các loại
phân qua lá giàu đạm, lân, vi lượng để cây nhanh chóng phục hội, hạn chế tối
đa việc bón các loại phân hữu cơ vào đất.
Các biện pháp chống nắng nóng kéo dài cho chè như: Đào ao, ngăn
đập, xây bể, mua sắm máy bơm nước, tích cực chăm sóc, bón phân, làm cỏ và
ủ gốc cho chè bằng các loại cây phân xanh, lá cây tươi để giữ ẩm. Tủ gốc giữ
ẩm cho chè, chè rất cần độ ẩm và nước do đó biện pháp tủ gốc vừa giữ ẩm
làm cho đất tươi xốp, ít cỏ dại, tăng lượng mùn và các chất dễ tiêu trong đất
cho chè, cây chè sẽ cho năng suất cao, từ đó tăng hiệu quả kinh tế sản xuất
chè. Đặc biệt trong những tháng ít mưa cần chú ý tưới nước cho chè nhầm
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè vụ đông. Cần phải xác định nhu cầu
lượng nước của từng đối tượng cây trồng, từng giai đoạn cây trồng và có các
phương pháp tưới hợp lý để tránh sự lãng phí nước. Nếu có điều kiện kinh tế
thì áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt nên cung cấp nước cho cây trồng một
cách hiệu quả và tiết kiệm.
3.6.2. Ứng phó rủi ro do dịch bệnh
Sâu bệnh trên cây chè làm ảnh hưởng không ít đến sản xuất, đến việc
tăng thu nhập của người dân. Sau đây là các biện pháp ứng phó với rủi ro do
sâu bệnh:
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên
có sẵn trên nương chè. Để bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên
trong sinh quần cây chè, cần:
+ Để cho các loài gây hại tồn tại ở mật độ thấp dưới mức gây hại kinh
tế, không gây ảnh hưởng tới năng suất chè.
+Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho cây
chè sinh trưởng phát triển, làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây
43
chè, tạo điều kiện thuận lợi cho thiện địch đến cư trú, góp phần giảm nhu cầu
phải dùng thuốc hóc học.
+Bảo đảm tính đa dạng thực vật trong hệ sinh thái cây chè. Cây che
bóng, cây trồng xen tạo điều kiện cho thiên địch có thành phần loài phong phú
hơn. Duy trì những loại cây hoa có mật (đặc biệt là cây hoa cứt lợn) xung
quanh nương chè để hấp dẫn thiên địch đến cư trú và phát triển.
Không sử dụng thuốc hóa học bừa bãi, chỉ sử dụng thuốc hóa học khi
cần thiết, dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động hẹp, ít độc với thiên địch
mà có hiệu quả cao với sâu hại, chỉ phun vào nơi có mật độ sâu và mức độ
bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế.
- Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và thảo mộc:
+ Sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana để
trừ rầy xanh, bọ xít muỗi,... Sử dụng chế phẩm Bt để trừ các sâu miệng nhai
(sâu cuốn lá chè, bọ nẹt chè, sâu chùm,...) hoặc Bitadin để trừ nhện đỏ nâu,
rầy xanh.
+ Sử dụng chế phẩm thảo mộc và có nguồn gốc sinh học (như Sukopi,
SH01, xanh green, Sông Lam 333, Deris, Rotox,...) và dầu khoáng BVTV để
trừ dịch hại chính trên cây chè.
+ Sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm đối kháng Trichoderma spp. để
trừ một số vi sinh vật ở trong đất gây bệnh cho cây chè.
+ Thu những cá thể sâu hại chè bị chết bệnh đem nghiền nát, hòa với
nước lã sạch và phun lên những nơi có các loài sâu hại đó nhằm cung cấp
nguồn vật gây bệnh của sâu hại.
+ Nghiên cứu áp dụng việc nuôi lượng lớn một số loài bắt mồi ăn thịt
(bọ rùa, cánh cứng ngắn, nhện nhỏ.,...) và thả vào hệ sinh thái cây chè để trừ
rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện nhỏ.
- Các biện pháp thủ công:
44
+ Thu bắt sâu chùm, sâu non tuổi 1-2 của sâu róm chè, bọ xít non của
bọ xít hoa khi chúng còn sống tập trung; nhổ cỏ tay ở gốc chè 1 năm tuổi.
+ Hái bỏ những lá chè, búp chè bị sâu cuốn lá non, sâu cuốn tổ, sâu xếp
lá, sâu kèn.
+ Cắt tỉa cành chè bị sâu đục thân mình đỏ, rệp sáp, bệnh loét, sùi cành.
Đòa bỏ cây chè bị bệnh chết loang. Phát cỏ dại trong nương chè.
+ Đặt bẫy dự báo sự xuất hiện của sâu hại và để thu diệt chúng. Dùng
bẫy đèn thu bắt các loài rầy; trưởng thành một số loài cánh vảy hại chè bẫy hổ
để thu bắt các loài côn trùng hại hoạt động ban đêm khi bò trên mặt đất; bẫy
dính màu vàng để bẫy trưởng thành của ệp muội, bọ phấn, bọ cánh tỏ.
- Biện pháp hóa học: Thuốc hóa học phải được sử dụng theo nguyên tắc
4 đúng:
+ Đúng lúc
Thuốc hóa học dùng theo ngưỡng phòng trừ. Chỉ dùng thuốc hóa học
khi mật độ rầy xanh đạt cao hơn 5 con/khay, bọ cánh tơ là 1-2 con/búp và
nhện đỏ nâu cao hơn 5 con/lá.
Không phun thuốc tràn lan, chỉ phun những nơi sâu bệnh hại đạt
ngưỡng phòng trừ.
Đảm bảo đúng thời gian cánh ly qui định đối với từng loại thuốc. Có như
vậy dư lượng thuốc trong sản phẩm chè mới ở dưới giới hạn tối đa cho phép.
+ Đúng thuốc
Cần trừ loài dịch hại nào thì chọn đúng thuốc khuyến cáo cho loài đó.
Không dùng thuốc đã cấm hoặc không được phép sử dụng trên cây chè. Chỉ
dùng thuốc được phép dùng trên cây chè do Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn quy định.
+ Đúng liều lượng, đúng nồng độ: Dùng theo liều lượng nhà sản xuất
khuyến cáo cho từng loài sâu bệnh hại và cỏ dại.
45
+Đúng phương pháp: Mỗi dạng chế phẩm thuốc BVTV được dùng theo một
phương pháp nhất định, dùng theo phương pháp nhà sản xuất khuyến cáo. [22]
- Làm cỏ thường xuyên tạo độ thông thoáng cho gốc chè, giảm thiwwur
sâu bệnh.
3.6.3. Ứng phó rủi ro do thị trường
Chè là thức uống từ lâu đã quen thuộc với nhân dân ta và được nhân
dân ta sử dụng như một loại đồ uống bình thường. Bởi vì nó phù hợp với thu
nhập của người Việt Nam lúc này. Vì vậy nên chọn thị trường mục tiêu theo
hướng chuyên môn hóa sản phẩm. Tuy nhiên thu nhập ở Việt Nam chưa được
đồng đều, khoảng cách giàu nghèo còn cao, vì vậy phải đưa ra được những
sản phẩm phù hợp theo từng mức thu nhập của người dân. Tăng cường củng
cố các kênh phân phối ở các thành phố lớn để mọi người đều biết đến các sản
phẩm chè của địa phương.
Vì nguồn lao động cho sản xuất chè giảm và để thay thế sức lao động
của con người nên sử dụng các loại máy móc để phục vụ cho sản xuất cũng
như có thể khắc phục điều kiện thiếu hụt lao động cho sản xuất chè hiện nay.
Chủ yếu các hộ còn sản xuất theo mô hình kinh tế hộ, sản phẩm nông nghiệp
còn nhỏ lẻ, manh mún, hàng hóa tuy có chất lượng nhưng chưa đảm bảo được
đầu ra cho sản phẩm. Làm cho giá chè sản xuất ra còn thấp, thị trường không
ổn định, chè thường bị thương lái ép giá, ảnh hưởng đến lợi ích người trồng
chè. Vì vậy cần phải thành lập hợp đồng thu mua với các đơn vị thu mua chè,
liên kết với các HTX trong và ngoài tỉnh để mở rộng thị trường.
Cải thiện giống chè, nhập khẩu được nhũng dây chuyền chế biến hiện
đại, kết hợp với các hoạt động marketing tốt trên các thị trường và xây dựng
được cho mình một thương hiệu chính thức thì sẽ giành được thị phần cao
trong nước và quốc tế xứng đáng với tiềm năng mà thiên nhiên đã ban tặng.
46
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu phân tích rủi ro trong sản xuất chè
của nông hộ có nhận xét như sau:
Phúc Xuân là một xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như tiềm
năng trong việc sản xuất cũng như kinh doanh chè. Tình hình sản xuất chè ở
xã Phúc Xuân những năm qua đã đạt được bước tiến đáng kể cả về diện tích,
năng suất và sản lượng chè. Đẩy mạnh sản xuất chè và nâng cao hiệu quả sản
xuất chè là hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình
nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Đồng thời trồng
chè còn có tác dụng phủ xanh đất trống, đồi trọc, góp phần tích cực vào sự
hình thành tồn tại và phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững. Sản xuất chè
đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm, góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội như: Tiếp
cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đầu tư nuôi dạy
con cái học tập,... nâng cao năng lực sản xuất, quản lý đời sống.
Phúc Xuân là một vùng chè nổi tiếng của Thái Nguyên, tổng diện tích
chè toàn xã là 330 ha năm 2018. Diện tích chè của cá hộ dần bị thu hẹp do
diện tích đất canh tác chè do quá trình đô thị hóa và đặc biệt là các hộ không
tham gia làng nghề, bỏ nghề chè để tham gia vào các công ty ngoài để tăng
thu nhập. Do các hộ không tham gia làng nghề chè thấy thu nhập từ chè không
đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ và việc chăm sóc chè cũng không phải
dễ dàng gì nên họ quyết định đi làm ở ngoài hơn là ở nhà trồng chè.
Nằm trong vùng chè đặc sản và được sự quan tâm đặc biệt của chính
quyền có sản phẩm đạt tiêu chuẩn UTZ Certified đầu tiên tại Việt Nam nên
sản phẩm chè ngày càng được khẳng định thương hiệu ở cả thị trường trong
47
nước và thị tường quốc tế, từ đó giá trị cây chè được nâng lên nâng cao thu
nhập cho người dân. Mặt khác trong sản xuất chè của hộ có rất nhiều thuận
lợi xong cũng không ít khó khăn và rủi ro về giá cả trên thị trường chưa được
ổn định, có sự chênh lệch về giá sản phẩm chè. Rủi ro là yếu tố ảnh hưởng rất
nghiêm trọng gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản,... Nhất là trong sản xuất
nông nghiệp vì đó là nguồn thu nhập chính của người nông dân. Ngoài do do
thời tiết thay đổi thất thường làm cho sâu bệnh hại phát triển mạnh, thị trường
phân bón và thuốc BVTV giá còn cao, còn có hàng giả, hàng kém chất lượng
làm cho các hộ sản xuất không phân biệt được, ảnh hưởng rất lớn đến sản
phẩm làm ra. Ba nhóm yếu tố rủi ro chính ảnh hưởng đến sản xuất chè của hộ
là: thiên tai, sâu bệnh, thị trường.
Nhờ có cây chè mà đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao. Cây chè giờ đã trở thành cây trồng chính của người dân Thái
Nguyên nói chung cũng như người dân Phúc Xuân nói riêng. Theo số liệu thu
thập thì thu nhập trung bình của hộ là 19,39 triệu đồng/hộ/sào/năm. Để có
được mức thu nhập ổn định trên thì người dân đã mạnh dạn đầu tư vốn, trang
thiết bị phục vụ sản xuất, học tập kinh nghiệm, kỹ thuật mới, mở rộng diện
tích trồng chè, đặc biệt khi người dân áp dụng mô hình trồng chè an toàn
VietGAP do vậy diện tích, năng suất của vùng ngày càng tăng, chất lượng chè
tăng dần theo thời gian.
5.2. Kiến nghị
Để cây chè Thái Nguyên tiếp tục phát triển bền vững, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho địa phương và người dân trồng chè, tôi xin đóng góp một số ý
kiến sau:
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền
Đề nghị các cấp chính quyền có chính sách cụ thể hơn nữa nhằm hỗ trọ
cho người dân phát triển sản xuất chè để đưa cây chè trở thành cây trồng mũi
nhọn của xã:
48
- Có chính sách vay vốn cho những hộ khó khăn, tạo điều kiện tốt nhất
cho người dân dễ dàng vay vốn phát triển sản xuất. Có chính sách đầu tư về
giống, vật tư nông nghiệp, hỗ trợ người dân thâm canh, tái canh, cải tạo chè,
mở rộng diện tích trồng chè.
- Triển khai các mô hình trồng và chế biến chè sạch an toàn phù hợp
với xu hướng người tiêu dùng hiện nay, nâng cao chất lượng và thương hiệu
sản phẩm chè trong lòng người tiêu dùng. Tổ chức các hội thảo về chè trên
địa bàn xã nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các tổ chức ban ngành,
đoàn thể và đặc biệt là các hộ nông dân. Tư vấn cho người dân về giống chè
có chất lượng vào sản xuất.
5.2.3. Đối với người dân
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật cho chè nhằm nâng cao
kỹ thuật thâm canh, học hỏi kinh nghiệm sản xuất và tìm được thị trường tiêu
thụ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Phải có những ý kiến đề xuất kịp thời những vấn đề cần thiết đối với
chính quyền các cấp.
- Các hộ cần có sự liên hệ giúp đỡ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả của
cây chè, cùng nhau hợp tác về mọi mặt để phát triển sản xuất.
- Hạn chế sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học vừa giảm chi phí
đầu vào vừa giảm ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe con người đồng
thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Lên kế hoạch sản xuất thực tế, tích cực lao động để nâng cao chất
lượng sản xuất.
- Kết hợp kinh nghiệm trồng chè lâu năm với kiến thức khoa học kỹ
thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, chế biến chè. Chú trọng thực
hiện sản xuát chè theo tiêu chuẩn UTZ, sản xuất chè an toàn.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Hiệp hội chè Việt Nam – VITAS (2016), Báo cáo hoạt động ngành hàng
chè 2016.
2. Hoàng Thanh Tùng (2017), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải
pháp phát triển sản xuất chè trong xu thế biến đổi khí hậu của nông hộ
trên địa bàn xã Minh Tiến – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên, khóa luận
tốt nghiệp đại học, Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3. Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển Bền vững Việt Nam (2015),
Năng lực cạnh tranh của chè, cà phê, cao su. Hà nội.
4. Lữ Bá Văn (2007), Rủi ro trong sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Ngô Quang Huân (2008), Bài giảng Quản trị rủi ro, Trường Đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền (2014), “Rủi ro thị trường trong
sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí
khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 33, trang 38-44.
7. Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2014), “Đánh giá rủi ro tai biến trượt lở về người
và tài sản tại thị xã Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Kinh tế
và Kinh doanh, tập 30, số 1.
8. Phạm Duy Đông (2010), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất
chè đông tại huyện Chấn Yên – tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ khoa học
nông nghiệp, Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
50
9. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên (2017), Báo cáo
kết quả thực hiện phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn tỉnh Thái
Nguyên.
10. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc - FAO (2016),
Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới các năm 2010-
2015, Hà Nội.
11. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc - FAO, (2016),
Thức trạng ngành chè toàn cầu và dự báo trung hạn đến năm 2024.
Agro.gov.vn.
12. Tổng cục hải quan (2017), Niên giám thống kê hải quan về hàng hoá
xuất nhập khẩu Việt Nam.
13. Trịnh Thị Ngân Hà (2016), Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh tế cây chè trên địa bàn xã Phúc Xuân – thành phố Thái Nguyên.
Khóa luận tốt nghiệp đại học. Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
14. Từ điển từ và ngữ Việt Nam (1998) trang 1540.
15. UBND xã Phúc Xuân (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2016; phương hướng, nhiệm vụ năm 2017.
16. UBND xã Phúc Xuân (2017), Báo cáo thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Phúc Xuân.
17. UBND xã Phúc Xuân (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017; nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018.
18. UBND xã Phúc Xuân (2018) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018; nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019.
51
II. Tài liệu nước ngoài
19. Allan Willlett (1951), The Economic Theory of Risk and Insurance,
Philadelphia: University of Pensylvania Press, USA, p.6.
20. Frank Knight (1921), Uncertainty and profit, Boston: Hought Mifflin
Company, USA, p.233.
21. Vanessa Manceron (2014), Các quan niệm xã hội về rủi ro: một số cách
sử dụng khái niệm rủi ro và bất trắc trong ngành khoa học xã hội, Viện
dân tộc học và xã hội học so sánh, Trung tâm nghiên cứu khoa học Quốc
gia Pháp.
III. Tài liệu từ Internet
22. Biện pháp phòng chống sâu bệnh hại chè (2013)
http://diendannongnghiep.com/cay-cong-nghiep/15929-bien-phap-
phong-chong-sau-benh-hai-che.html [Ngày truy cập 8 tháng 5 năm
2019].
23. Điều gì làm nên chất lượng chè Thái Nguyên ngon
https://tancuongxanh.com/dieu-gi-lam-nen-chat-luong-che-thai-nguyen-
ngon [Ngày truy cập 6 tháng 5 năm 2019].
24. Số liệu chè Thái Nguyên năm 2018 (2018)
https://chetrathainguyen.com/so-lieu-che-thai-nguyen-nam-2018 [Ngày
truy cập 30 tháng 4 năm 2019].
25. Thế mạnh về cây chè Thái Nguyên tại tỉnh Thái Nguyên
https://loctancuong.com/tu-van-tra-thai-nguyen/the-manh-ve-cay-che-
thai-nguyen-tai-tinh-thai-nguyen.htmlm [Ngày truy cập 25 tháng 3 năm
2019].
26. Thực trạng sản xuất chè ở Việt Nam (2018) http://www.vufo.org.vn/San-
xuat-va-tieu-thu-che-Viet-Nam-40-3558.html?lang=vn [Ngày truy cập 1
tháng 3 năm 2019].
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CẤP HỘ
Ngày phỏng vấn: ……../……/2019 Người được phỏng vấn: ........................................... …………………………….. Năm sinh :……………….. Giới tính: Nam Nữ Nghề nghiệp: NN Thuê NN PNN Khác Địa chỉ:…………………………………………………………………………… Quan hệ với chủ hộ: chủ hộ vợ/chồng con khác THÔNG TIN CHUNG 1. Gia đình Ông/Bà hiện đang thuộc loại hộ nào ?
Giàu Khá Trung bình Cận nghèo Nghèo
2. Trình độ học vấn của chủ hộ?
Không đi học Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Đại học 3. Tổng số nhân khẩu của gia đình: ………… người. 4. Số lao động của gia đình ( từ 16 đến 60 tuổi):……….người 5. Lao động sản xuất chè của gia đình:…..người. (Nam….người, Nữ…..người) 5. Thu nhập của gia đình ông bà có từ:
Trồng trọt Tỷ lệ (so với tổng thu nhập): …….% (Trong đó từ sản xuất chè : ….…..%) Chăn nuôi Tỷ lệ: …….% Kinh doanh Tỷ lệ: Làm thuê Tỷ lệ: Khác (cụ thể): Tỷ lệ:
THÔNG TIN CHI TIẾT I. Thực trạng sản xuất chè 6. Tổng diện tích chè hiện có của gia đình:…… sào
Chè kinh doanh:…… sào Chè kiến thiết cơ bản:…….. sào
7. Gia đình Ông/Bà hiện nay trồng những loại chè nào? Trung du Cành Cả hai
8. Các giống chè Cành nhà ông/bà trồng hiện nay? Diện tích mỗi giống?
1. LDP1:…. sào 4. Kim tuyên: …..sào
2. TRI 777: ….. sào 5. Bát tiên: …..sào 3. Phúc vân tiên: …. sào 6. Khác: …… sào
9. Vị trí các vườn chè của gia đình?
Trên đồi Dưới ruộng Cả hai
Loại chè
10. Diện tích, năng xuất, sản lượng….. chè của gia đình năm 2018 Số lứa/năm (lứa) Tổng S.lượng (kg) NSBQ /lứa (kg) Diện tích (sào) Lượng bán (kg) Giá bán BQ (đồng/kg)
1. 2. 1. Chè Trung du 2. Chè
Cành
2.1. Chè KTCB 2.2. KD
II. Tư liệu sản xuất và vốn sản xuất 11. Tư liệu phục vụ sản xuất chè của gia đình ông/bà năm 2018 bao gồm?
Tư liệu ĐVT Tư liệu ĐVT Số lượng Số lượng
Máy sao chè Máy vò chè ….
12. Nguồn vốn cho sản xuất chè
12.1.Nguồn vốn cho sx chè của gia đình ông /bà có từ đâu?
Vốn tự có của GĐ Tỷ lệ: ……%
Vốn vay Tỷ lệ: ……%
Ngân hàng Vay anh em họ hàng Vay khác (cụ thể):
12.2. Ông/ bà có nhu cầu vay vốn để sản xuất chè không ?
có không
12.3. Ông bà muốn vay vốn từ nguồn nào:
Ngân hàng Vay anh em họ hàng Vay khác (cụ thể):
……………………………………………………………………………
12.4. Số tiền ông bà muốn vay:…………….triệu đồng
III. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
13. Chế biến chè
13.1.Theo ông/ bà hình thức bán chè nào có lợi hơn?
Chè tươi Chè khô Như nhau
13.2. Gia đình ông bà sử dụng công cụ nào để chế biến chè?
Sao bằng chảo Sao bằng tôn Khác (cụ thể): …..
13.3. Hình thức sao chè nào hiệu quả nhất: ……………………………………
…………………………………………………………………………………..
14. Tiêu thụ
14.1. Sản phẩm chè của gia đình thường bán theo những hình thức nào? lệ ?)
Tỷ lệ (%) Hình thức bán 2016 2017 2018
Bán lẻ (tại nhà +ở chợ)
Bán cho người thu gom
Bán buôn trong tỉnh
Bán buôn ngoài tỉnh
Khác (ghi rõ)
14.1. Ông/Bà có gặp khó khăn gì khi tiêu thụ chè?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
IV. Hiệu quả sản xuất chè
15. Ước tính doanh thu từ sản xuất chè của gia đình (triệu đồng/sào/năm)?
Năm 2016: ………. Năm 2017: ……….. Năm 2018: ………...
Chi phí cho sản xuất chè của gia đình (Triệu đồng/ 1 sào/năm)? 16.
Năm 2016: ………. Năm 2017: ……….. Năm 2018: ………...
Một số câu hỏi khác liên quan đến sản xuất chè 17.
17.1. Ông (bà) trồng chè được bao nhiêu năm? ……………………….
17.2. Ông/Bà đã từng được tập huấn về sản xuất chè chưa?
Có Chưa
17.3. Nếu có: ai tập huấn? về nội dung gì? có áp dụng không? Áp dụng được
………………………………………………………………………………………………………………………………..
khoảng bao nhiêu phần trăm? ………………………………………………………………………………………………………………………………………
V. Rủi ro trong sản xuất chè
18. Theo Ông/Bà thì sản xuất chè có những rủi ro gì? (có thể chọn nhiều phương
án)
Rủi ro do thời tiết khí hậu Rủi ro do thị trường
Rủi ro do sâu bệnh Rủi ro do chính sách
Khác (ghi rõ): ………………………………………………………
19. Xin ông/ bà cho biết thêm chi tiết về các loại tủi ro gia đình đã từng gặp trong sản xuất chè thời gian sản xuất chè.
Loại rủi ro Tần suất (số lần xảy ra /1 năm) Tiến trình xảy ra (1. Chậm; 2. Bình thường ; 3. Nhanh) Khả năng sảy ra trong tương lai (1.Cao; 2. TB; 3.Thấp) Thiệt hại rủi ro ( 1. mất trắng; 2.mất 2/3; 3. mất ½ ; 4. mất 1/3; 5. mất ít không đáng kể; 6. không mất)
1. Rủi ro do thời tiết KH
1.1. Hạn
1.2. Rét
1.3. Mưa nhiều
…..
2.Rủi ro do thị trường
2.1. Giá phân bón cao
2.2. Giá thuốc BVTV cao
2.3. Giá chè không ổn định.
2.4. PB, thuốc BVTV giả
2.5…
3. Rủi ro do sâu
bệnh
3.1. Rầy xanh
3.2. Bọ cánh tơ
……..
4. Rủi ro do chính sách
4.1. Chậm tiếp cận
4.2. Không phù hợp
4.3. ….
5. Rủi ro khác (cụ
thể)
5.1. Kỹ thuật canh tác
5.2. Liên kết SX kém
5.3. Ảnh hưởng của T
5.4. ….
20. Theo Ông/Bà, trong các loại trên thì loại rủi ro nào khó khắc phục nhất?
(đánh số theo thứ tự rủi ro từ cao đến thấp 1,2,3,4,5)
Rủi ro do thời tiết khí hậu:…
Rủi ro do thị trường
Rủi ro do dịch bệnh
Rủi ro do chính sách
Khác:…………….
21. Ông/Bà có thể xếp loại mức độ rủi ro theo từng giai đoạn trong quá trình
sản xuất chè?
Loại rủi ro Giai đoạn Loại rủi ro Giai đoạn
Mức độ rủi ro (cao=1, trung bình=2, thấp=3) Mức độ rủi ro (cao=1, trung bình=2, thấp=3)
Sản xuất Sản xuất
Rủi ro do Chế biến Chế biến Rủi ro do chính sách thời tiết khí hậu Bảo quản Bảo quản
Tiêu thụ Tiêu thụ
Sản xuất Sản xuất
Chế biến Chế biến Rủi ro do nguyên nhân khác Rủi ro do thị trường Bảo quản Bảo quản
Sản xuất Tiêu thụ
Chế biến
Bảo quản Rủi ro do sâu bệnh
Tiêu thụ
22. Ông/Bà có cách ứng gì và và hiệu quả ứng phó như thế nào?
Loại rủi ro Cách ứng phó rủi ro Hiệu quả ứng phó (cao=1, trung bình=2, thấp=3)
Rủi ro do thời tiết khí hậu
Kết hợp với cán bộ khuyến nông
Thường xuyên theo dõi thông tin trên
phương tiện thông tin đại chúng Rủi ro do thị trường
Hợp đồng với cơ sở thu mua chè…
Sử dụng thuốc phòng bệnh
Rủi ro do sâu bệnh
Rủi ro do chính sách
Rủi ro do nguyên nhân khác
23. Ông/bà gặp khó khăn gì trong việc khắc phục rủi ro?
- Rủi ro do thời tiết, khí hậu:
............................................................................................................................
- Rủi ro do thị trường:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Rủi ro do dịch bệnh:
............................................................................................................................
- Rủi ro do chính sách:
............................................................................................................................
- Rủi ro do các nguyên nhân khác:
............................................................................................................................
24. Theo Ông/Bà nguyên nhân nào dẫn đến các khó khăn, trở ngại của gia
đình khi khắc phục rủi ro? (có thể chọn nhiều đáp án)
Thiếu kiến thức Thiếu kỹ năng Thiếu sự hỗ trợ
25. Đề xuất của ông/bà để khắc phục những khó khăn trên?
Xin cảm ơn Ông/Bà!