ĐI HC QUC GIA THNH PH H CH MINH
TRƯNG ĐI HC KHOA HC T NHIÊN
KHOA MÔI TRƯNG

KHÓA LUN TT NGHIP
PHÂN TÍCH VAI TRÒ MÔ HÌNH TÔM RNG NGP MN
PHC V QUY HOCH CHIẾN LƯỢC NG ĐẾN PHÁT
TRIN BN VNG HUYN DUYÊN HI - TRÀ VINH
NGÀNH: KHOA HC MÔI TRƯNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯNG
SVTH: NGUYN KHÁNH PHƯƠNG THẢO
GVHD: ThS. VÕ TH MINH HOÀNG
KHÓA HC: 2012 - 2016
TP. H CHÍ MINH 2016
ĐI HC QUC GIA THNH PH H CH MINH
TRƯNG ĐI HC KHOA HC T NHIÊN
KHOA MÔI TRƯNG

KHÓA LUN TT NGHIP
VAI TRÒ CA MÔ HÌNH TÔM RNG NGP MN TRONG
VIC ĐÓNG GÓP CHO SINH K CA CỘNG ĐNG ĐỊA
PHƯƠNG HUYN DUYÊN HI - TRÀ VINH
Ngnh: Khoa học Môi trường
Chuyên ngành: Qun lý môi trường
Sinh viên thc hin: NGUYỄN KHÁNH PHƯƠNG THẢO
Gio viên hưng dn: ThS. VÕ TH MINH HOÀNG
Kha hc: 2012- 2016
TP. H Ch Minh 2016
i
LI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gi li cảm ơn chân thành đến tt c thy cô giáo ca Khoa Môi
trưng - trường Đại hc Khoa hc t nhiên - Đại hc Quc gia thành ph H Chí Minh,
đặc bit là các thy cô trong b môn Quản lý môi trường đã truyền đạt cho em rt nhiu
kiến thc, kinh nghim trong quá trình hc tp và rèn luyn ti trưng.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã nhận đưc s giúp đ, quan tâm ân
cn ch bo rt ln t giáo viên ng dn ThS. Th Minh Hoàng, đã tận tình
ging gii cho em nhng kinh nghim trong nghiên cu khoa học cũng như cách đ áp
dng nó vào cuc sng. Em xin chân thành cảm ơn cô!
Xin cảm ơn Võ Th Thu Cúc, Nguyn Th Phương Duyên trong nhóm nghiên cu
đã tận tình cùng thc hiện đề tài, giúp đỡ nhau gii quyết khó khăn khi gặp phi trong
quá trình làm vic nhóm.
Xin cảm ơn thy Long và nhóm cng tác viên tờng đại học Trà Vinh đã giúp em
hoàn thành phiếu kho sát.
Cui cùng, em xin gi li cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã giúp đỡ,
động viên, tạo điều kin để em hoàn thành khóa lun này.
Trong sut qtrình làm khóa lun, mặc em đã cố gng rt nhiều nhưng vẫn
không th tránh khi nhng sai sót, mong thy các bn đóng góp ý kiến để hoàn
chỉnh đề tài nghiên cu hơn.
Mt ln na, em xin chân thành cảm ơn tất c mọi người! Chúc mọi người luôn
thành công và hnh phúc trong cuc sng!
Thành ph H Ch Minh, tháng 6 năm 2016
Sinh viên thc hin
Nguyễn Khánh Phương Thảo
ii
TÓM TT
Đng bng sông Cu Long - Vit Nam hiện đang phải đối mt vi nhng hu
qu tiêu cc ch yếu do biến đổi khí hu quy hoạch đng bng truyn thng không
hiu qu. Quy hoạch đng bng chiến lưc d kiến s khiến đng bng sông Cu Long
thích ứng hơn với tình hình biến đổi khí hu. Kế hoạch đng bng sông Cu Long 2013
(MDP) là một đại din ca kế hoạch đng bng chiến lược, đã đưc thành lp nhm gii
quyết các thách thc đng bng sông Cu Long phải đối mt. Trong đó "hình
tích hp tôm - rng ngp mn", là mt trong nhng giải pháp được đề xut nhm to ra
loi hình nuôi tôm trong rng ngp mặn, hình được đánh giá bn vng nh vào
nhng lợi ch môi trưng, như dịch v bo v b biển hướng ti s phát trin bn vng
trong tương lai. Nghiên cứu được thc hin nhm mục đch phân tch nhn thc ca
người dân vùng đng bng sông Cửu Long đối vi vai trò ca tôm - rng ngp mn
trong bi cnh xâm nhp mn biến đổi khí hu. Các cuc phng vn sâu, kho sát
thực địa, bng câu hi phân tích kết hợp đã được áp dng trong nghiên cứu để thu
thp ý kiến ca cng đng địa phương v hình đã chọn xác định s ưu tiên ca
h thông qua mc sn lòng tr (WTPs). Chúng tôi đã thc hin kho sát ba khu vc
khác nhau, căn cứ vào s phân vùng ca MDP. Kết qu chính ca nghiên cu y là:
60% s người được hi cho thy mi quan tâm ca h đối vi m nhp mn. S hài
lòng của ngưi tr li v hình tôm - rng ngp mn thp (33,3%). Tuy nhiên,
trong s ba gii pháp ci tiến được đ xut trong nghiên cu tng hp này (Lúa ni cho
vùng thượng ngun, không gian cho nước vùng gia và mô hình tích hp tôm rng
ngp mn cho vùng ven bin), hình tôm rng không nhận được kết qu có ý nghĩa
vi giá tr p là 0,33. Do đó, không có sự gii thích nào v s sn lòng tr tin ca ngưi
tr li v vic phát trin nuôi ghép hình rng ngp mn - nhưng tác giả rút ra kết
lun rằng mô hình này không được người dân vùng đng bng sông Cu Long quan tâm
nhiu.
T khóa: mô hình canh tác tôm rng ngp mn, xâm nhp mn, quy hoch
chiến lược vùng đng bng
iii
ABSTRACT
Title: Roles of “shrimp-mangrove integration model” in contributing to the
livelihoods of local community as perceived by local farmers in Duyen Hai, Tra
Vinh
The Vietnamese Mekong Delta is now facing the negative consequences mostly
caused by climate change and ineffective traditional delta planning. Strategic delta
planning is expected to lead the Mekong Delta more adaptive to climate change
situation. The Mekong Delta Plan 2013 is a representative of strategic delta planning
that tried to address challenges that the Mekong Delta has faced. In which "Integration
of mangrove - shrimp model," is one of the proposed solutions aimed at creating
sustainable shrimp farming and mangrove strip as coastal protection service towards
sustainable future development. The research was conducted aiming at analyzing
perception of the Mekong delta’s inhabitants towards the roles of the mangrove - shrimp
as a polyculture model in saline intrusion and climate change context. In-depth
interviews, field survey, questionnaires and conjoint analysis were applied in the study
to gather opinions of local community on the chosen model and identify their
preferences through willingness to pays (WTPs). We conducted the survey in three
different population: The main results of this research are: 60% of respondents showed
their concern on saline intrusion. Satisfaction of respondents about polyculture of
mangrove - shrimp model is low (33,3%). However, amongst the three proposed
innovative solutions within this integrated study (Floating rice for Upper delta, Room
for the Rivers for the Middle, and Shrimp-Mangrove integration for the coastal delta
and have been among others, proposed by the MDP), the Shrimp-mangrove model did
not enjoy significant result with p-value is 0.33. Therefore, there is no interpretation in
terms of willingness-to-pay of respondents on developing polyculture of mangrove -
shrimp model but the author draw a conclusion that this model has not been much
concerned by the Mekong delta’s inhabitants.
Key words: polyculture of mangrove - shrimp model, saline intrusion, strategic
delta planning, willingness-to-pay.