106 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
PHÁT HUY GIÁ TR TRONG NGH LÀM GIY DÓ
CA NGƯI NÙNG AN, TNH CAO BNG
ĐỂ PHÁT TRIN DU LCH1
Vũ Hồng Thut, Chu Quang Cường
Bo tàng Dân tc hc Vit Nam
Tóm tt: Ngưi Nùng An tnh Cao Bng có ngh làm giy dó rất đặc sc, chế biến
t v cây dó, cây dướng. Tri qua vài trăm năm, đồng bào đã gìn gi, trao truyn,
kế tc, phát trin tri thc dân gian vào sn xut giy th công truyn thng t
bao đi nay. Đ làm ra đưc t giy, h phi tri qua rt nhiều công đon trong
quy trình và k thut làm hoàn toàn th công, đi hỏi ngưi làm ngh phi có kinh
nghim lành ngh. Bằng phương php tiếp cn nghiên cu nhân hc văn hóa,
bài viết s phân ch các tri thc bn đa của đồng bào Nùng An ti Phúc Sen
(huyn Qung Hòa, Cao Bằng) đưc tích lũy từ tri thc dân gian trong qúa trình
la chn, khai thác, chế biến nguyên liu, k thut tráng giấy, ép, phơi đến s
dng giấy trong đi sng cộng đồng, t đó làm s khoa hc nhn din, đnh
giá các giá tr di sn văn hóa từ ngh làm giy th công đ đnh hướng, bo
tn, phát trin ngh lm giy dó th công gn vi phát trin du lch cộng đồng ti
đa phương.
T khóa: Cao Bng; ngưi Nùng An; k thut làm giy dó; phát trin du lch; tri
thc dân gian.
Nhận bài ngày 12.02.2024; gửi phản biện, chỉnh sửa duyệt đăng ngày
28.04.2024
Liên h tác giả: Vũ Hồng Thut; Email: vuhongthuat@gmail.com
1. M ĐẦU
Tri thc dân gian hình thành trong quá trình lch s lâu dài ca các dân tc Vit Nam,
được lưu truyền t thế h này qua thế h khác, đúc kết trong thc tin sn xut, tiêu biu
ngh làm giy th công truyn thng ca người Nùng An tnh Cao Bng. min Bc
nước ta nhiu dân tc làm giấy dó, đó người Vit (Hà Ni, Bc Ninh, Ngh An),
1 Bài viết kết qu nghiên cu của đề tài khoa hc cp B (2023-2024): “Nghiên cu ngh làm giy th
công ca mt s dân tc phía Bắc nước ta đnh hướng trưng bày, trình diễn ti Bo tàng Dân tc hc
Việt Nam” do TS. Vũ Hng Thut làm Ch nhim, Bo tàng Dân tc hc Vit Nam ch trì.
TP CHÍ KHOA HC - S 83/THÁNG 4 (2024) 107
ng (Hòa Bình), Cao Lan (Bc Giang) m giy bản người Dao đỏ (Hà Giang),
Hmông (Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An),... Nguyên liu làm giy dó là v cây dó,
cây dướng. Hai nguyên liu này sn trong t nhiên nên rt thun li vi ngh làm giy
nước ta. Ngh làm giy của người Nùng An (xã Phúc Sen, huyn Qung Hòa, Cao
Bng) không ch có vai trò tạo công ăn việc làm, tăng thêm nguồn thu nhp cho các h gia
đình còn nơi trao truyn, kế tc, phát trin các tri thc dân gian gn vi ngh làm
giy bng kinh nghim chn, khai thác, chế biến nguyên liệu để làm giy. Trong k thut
làm giy dó, giy bn không th thiếu cht nht. Mi n tc s dng cây nht cách
chế biến nước nht khác nhau. Với người Nùng, cây làm nước nht gi khao nht, thân
dây, mc trên rừng. Để làm ra được t giấy, người Nùng An cũng như các dân tc làm giy
dó, giy bản đều phi có hai nguyên liệu đặc trưng này hòa vào nước lã thì mới làm ra được
t giy.
Ngun gc phát tích ca ngh làm giy do ông Thái Luân ng chế dưới thời Đông
Hán (năm 105) nước Trung Quốc. Theo sách “Hậu Hán thư- Thái Luân truyện” có chép: Từ
xa xưa, ch viết đa phần được viết trên th tre, la nên gi ch (giy). Lụa thì đt tin,
còn th tre thì nng, không thun tiện cho con người trong quá trình di chuyn. Thái Luân
liền này sinh ý tưởng s dng các loi v cây sợi để làm giy trên quy lớn đối vi
nhà vua. V sau, k thut làm giy th công của Thái Luân đã lan truyn sang nhiu quc
gia châu Á, trong đó có Việt Nam [1]. K t thi Thái Luân sáng chế đến nay, nguyên liu
k thut làm giy th công đã không ngừng phát trin qua các triều đi tn ti cho
đến ngày nay.
Người Nùng nước ta ngun gc t dân tc Choang (壮族/zhuang zu) các tnh
phía Nam Trung Quc di sang qua các thi gian khác nhau. H ttập trung các
tnh phía Bc Vit Nam. Theo Tổng điều tra dân s và nhà năm 2019, người Nùng Vit
Nam có 1.083.298 người [4:43], trong đó ở tnh Cao Bng có 158.114 ngưi [4:65], vi các
nhóm địa phương, như: Nùng Giang, Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Inh, Nùng Lòi,
Nùng Kít, Nùng Khen i, Nùng Quý Rn, Nùng Xìn, Nùng Cháo. tnh Cao Bng, h
sng tp trung ti 4 huyn Qung Hòa, Qung Uyên, H Lang, Trà Lĩnh (tỷ l trên 40%
dân s toàn huyện). Người Nùng Cao Bng nhiu ngh th công, như nghề rèn, dt
vải, đan lát và làm giấy dó [2].
Địa bàn cư trú của người Nùng An tnh Cao Bng tp trung vùng núi thp, ven chân
núi, thung lũng, gần sông, sui thun tin cho vic canh tác nông nghiệp lúa nước, nương
ry kết hp với chăn nuôi gia súc gia cầm. H sng quần cư thành từng bn, trung bình
t 10-25 nóc nhà, có bn trên 30 h và sng xen k vi dân tc Tày. V văn hóa và kỹ thut
làm giy ca hai dân tc này s giao thoa, chu ảnh hưởng lẫn nhau. Do định sinh
sng vùng rừng núi, đồng bào Nùng luôn đề cao vai trò, v trí ca rng trong sn xuất, đời
sng luôn ý thc bo tn, phát trin ngh m giy dó. Ngh này không ch mang li
ngun thu nhp kinh tế cho gia đình mà còn là sản phẩm văn hóa gắn với đời sng tinh thn
trong thc hành nghi l tại gia đình cộng đng. Giy của người Nùng An làm ra bn,
dai, màu sáng đẹp chất lượng tốt đã trở thành hàng hóa, tiêu th rng rãi trong
ngoài địa phương. Nhiều năm trở lại đây, S Văn hóa Thể thao và Du lch tnh và Ban qun
công viên địa chất Non Nước Cao Bằng đã phi hp vi y ban Nhân dân huyn Qung
108 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
Hòa đưa ra chủ trương, định hướng bo tn, phát trin ngh làm giy của người Nùng
An để phát trin kinh tế gia đình phát triển du lch da vào cộng đồng, tạo công ăn việc
làm, thu nhp, nh đó đi sng của người dân ngày càng được ci thin tr thành
mt sn phm du lch làng ngh vùng biên gii Vit - Trung. T kết qu nghiên cu này,
bài viết đã nhận din, ngh làm giy dó của người Nùng An đã góp phn tạo nên “bức tranh
văn hóa” các dân tộc tnh Cao Bng hiện nay đã trở thành di sản n hóa phi vật th
của địa phương, tạo ngun tài nguyên di sản thiên nhiên tài nguyên nhân văn đ phát
trin du lch làng ngh da vào cộng đồng, tạo công ăn việc làm, ci thiện đời sng cho
người dân.
2. NI DUNG
2.1. Vài nét v người Nùng An xã Phúc Sen
Bài viết này tp trung nghiên cu v ngh làm giy của người Nùng An mt s
bn trong Phúc Sen. Phúc Sen nm v trí địa phía Tây huyn Qung Hòa, cách
thành ph Cao Bng khong 30km. Tng din tích t nhiên ca 31,40km2, dân s
4.107 người. có 12 xóm: Đại Tiến, Đâu Cọ, Đoàn Kết, Khào, Lũng Dìa Dưới, Lũng Dìa
Trên, Lũng Pc Rng, Phia Chang, Quc Dân, Quc Tun, Tiến Minh (tư liệu y ban
Nhân dân Phúc Sen cung cấp tháng 12/2023). Đại đa số người Nùng Phúc Sen
thuộc nhóm người Nùng An. V nhà cửa, đại đa số h nhà sàn. Trong những năm gần
đây, kinh tế, hi của địa phương đã nhiều thay đổi; nht các bn làng hai bên
đường quc l III đi qua, họ đã chuyển sang nhà trt, xây bằng gach, đổ mái trn hoc lp
mái bng ngói công nghiệp, tôn austnam. Trước đây người dân t trng bông, dt vi,
nhum chàm dt trang phc truyn thng. Ngh làm giấy dó đã xut hin xã Phúc Sen
t rt lâu đời. Nh ngh th công truyn thng này phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ,
tuyt m, cng vi nếp nhà sàn c kính, độc đáo; m thực ngon đa dạng; con ngưi hin
hòa, đời sống văn hóa tinh thần phong phú, đa dng nên rt cun hút khách du lch trong
nước, quc tế đến với xã Phúc Sen ngày càng đông vào khoảng năm 2010 trở lại đây. Nhiều
nhà ngh homstay ti các bản trong cũng được dựng lên mang đến mt din mo mi v
hoạt động kinh tế gn vi nim t hào một địa danh lch sử, quê hương cội ngun ca
cách mng Viêt Nam, góp phn thc hin thng li cuc cách mng gii phóng dân tc vào
năm 1945.
Các h người Nùng làm giy dó ch yếu tp trung bản Lũng Ỏ, Lũng Dìa Trên, Lũng
Dìa Dưới,không chỉ tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập tn dng sức lao động
các la tuổi khác nhau còn đim thu hút khách du lch tới địa phương. Nhờ du
lch phát triển ngày nay càng được nhiều ngưi biết đến ngh làm giy th công
được chính quyn tỉnh định hướng cấu phát trin kinh tế-xã hi ca huyện, đặc bit
kinh tế du lch gn với tài nguyên thiên nhiên, nhân văn, làng nghề th công phải được đầu
tư phát triển theo hướng bn vững. Ông Nông Văn H (sinh 1954) th làm giấy lâu năm chia
sẻ: Đ làm ra t giy cn s kết hp giữa qu trình lao động vt v, t mn vi
nhng quyết ngh nghip mang tính gia truyn ca mỗi gia đình. quyết v quy trình
chế biến nguyên liu k thut làm giy ca chúng tôi ch truyn cho những ngưi trong
cùng dòng h, không truyền cho ngưi dân tộc khc. Đây là l tc bất thành văn của ngưi
Nùng An quy đnh t xưa đến nay”.
TP CHÍ KHOA HC - S 83/THÁNG 4 (2024) 109
2.2. Tng quan nghiên cu
Cho đến nay, nghiên cu v giy ca các n tc Vit Nam ch yếu tp trung
người Vit. Các công trình nghiên cứu này đã xuất bn sách, tp chí chuyên ngành. Tiêu
biu công trình ca nhà dân tc học người Pháp Henri Oger với tiêu đề K thut ca
ngưi An Nam đề cp v ngh làm giy của người Vit Nội được nhà xut bn
Thế Gii dch ra tiếng Việt vào m 2009. công trình này, tác gi Henri Oger đã đi u
vào miêu thut quy trình chế biến nguyên liu k thut seo giy của người Vit [1]. Kế
tiếp bài viết Giy An Nam ca tác gi Apul Boudet đăng trên Tạp cXưa Nay (số 129,
tháng 12-2002) đề cập đến ngun nguyên liu sn phm giy của người An Nam [3].
Đặc bit, các công trình nghiên cu ca tác gi Bùi Văn Vượng trong công trình nghiên cu
Làng ngh th công truyn thng Vit Nam đề cập đến 3 làng ngh giy của người Vit
làng An Cc, n Thái (Hà Nội) làng ơng (Bc Ninh) vi ni dung lch s làng
ngh, quy trình sn xut sn phm giy [11:339-361]. Bài viết From Do paper to Dong
Ho Folk prints (T giấy đến tranh Đông Hồ), tác gi bài viết tp trung phân tích mi
quan h đa chiều ca làng ngh giấy Đống Cao vi làng ngh in Tranh dân gian Đông
H nhn mnh, ngh làm giy va tính k thut va nh m thut [6:68].
Trong bi cnh hội đương đại, ngh làm giy của người Việt đang b mai mt dn,
tác gi Vũ Hồng Thut - Thị Diu với tiêu đề bài viết Ngh sn xut giấy dó Đống Cao-
Truyn thng biến đi đã phân tích thực trng ca làng ngh giy truyn thng với hơn
300 năm tuổi đang nguy b tht truyn [4]. Tác gi Hồng Thut - Th Thanh
Thy bài viết Quy trình k thut làm giy của ngưi Vit ti làng Đống Cao, thành
ph Bc Ninh đã kho t hơn 10 bước quy trình, k thut mới làm ra được mt t giy
đưa ra đánh giá các giá trị v lch s, kinh tế, văn hóa,của làng ngh làm giy th
công hin nay [5]. Đặc bit, bài viết v Tín ngưng t ngh giy của ngưi Việt trong đi
sống đương đi ca tác gi Hồng Thuật đã tập trung phân tích vai trò ca t ngh giy
không ch v thánh bo tr cho các h làm ngh ông còn được cộng tôn xưng làm
Thành hoàng th trong đình [6]. Bên cạnh đó cũng có nhiu bài báo giấy, báo điện t, phim
đài truyền hình,cũng đề cp đến thc trng làng ngh giấy dó Đống Cao trên hai phương
din là ô nhiễm môi trường làng ngh và nguy cơ bị tht truyn ngh làm giy dó của người
Việt trong tương lại.
Giy ca các dân tc thiu s nói chung người Nùng Cao Bằng nói riêng chưa
nhiu, ngoi tr vài bài báo ca các phóng viên địa phương, trung ương viết bài theo
hình thc gii thiu v ngh làm giấy định hướng bo tn, phát trin ca ngh này trong
bi cnh kinh tế, hội, văn hóa, du lch ca tnh. Bài viết Ngh làm giy bn của người
Dao Giang ca tác gi Hồng Thuật đi sâu vào phân tích các yếu t v điều kin t
nhiên, kinh tế, hội, n hóa đã hình thành nên ngh làm giy bn ch ra được nhng
nét tương đồng và khác bit v k thut làm giy của người Dao khác với người Vit.
th nói, cho đến nay chưa mt công trình nghiên cứu bản nào v cách tiếp
cận dưới góc độ nhân hc văn hóa để phân tích các giá tr tri thc dân gian của người Nùng
An v ngh làm giy th công truyn thng. Bài viết này s mang đến cho người đọc
mt góc nhìn mi v tri thc dân gian của người Nùng An trong vic la chn thi gian
khai thác, quy trình chế biến nguyên liu, k thut làm giy, bóc giấy, phơi giấy to thành
110 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
mt quy trình khép kín mi làm ra t giy dó. Bên cạnh đó, bài viết ng cung cấp thêm
thông tin v chng loi sn phm, cách thc s dng giấy trong đời sng văn hóa cộng
đồng da trên phong tc, tp quán gn vi n tc, l tc của đồng bào Nùng An Cao
Bng.
2.3. Phương php nghiên cứu
Để có tư liệu cho bài viết này, ngoài nguồn tư liệu th cp (các bài báo, tp chí, báo cáo
của địa phương), chúng tôi còn tiến hành theo phương pháp nghiên cứu liên ngành khoa
hc hội, trong đó trọng tâm ngành dân tc hc/nhân hc. Chúng tôi trin khai nghiên
cứu điền trong 08 ngày (26/2-6/3/2024) tại xã Phúc Sen. Phương pháp này ch yếu quan
sát, tham d, phng vn sâu các ch th văn hóa về quy trình chế biến nguyên liu, k thut
làm giy, sn phm, th trường tiêu th phng vn chính quyền địa phương về định
hướng bo tn, phát trin làng ngh giy của người Nùng vào phát trin du lịch như thế
nào. Đồng thi, nhón nghiên cu tiến hành quay phim, chp ảnh liên quan đến ngh làm
giy nguồn chính để viết trong ni dung này. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng áp dụng
nghiên cu ca ngành nhân hc hóa thông tin của người cung cp tin bng các
hiu ch cái nhằm đảm bo an ninh cho h.
2.4. Kt qu nghiên cu
2.4.1. Phân công lao động
Ngh làm giy của người Nùng An Phúc Sen tp trung xóm Lũng (15 h)
xóm Lũng Dìa Trên (44 hộ). H tn dụng được nhân công lao đng nhàn ri; t tr nh,
thanh niên, trung niên đến người già đều tham gia. Tùy theo sc khe ca mỗi người mà h
làm các công việc khác nhau, như: Thanh niên nam giới sc khe thì vào rng khai thác
nguyên liu v cây dó (my sla), ngâm, đập/giã dó; ph n thì t mẫn, khéo tay thường đảm
trách công đoạn tráng giy, bóc giấy, phơi giấy và mang sn phẩm đi tiêu thụ; người già tuy
không trc tiếp sn xuất các công đoạn nng nhc trong quy trình làm giy thì h trc tiếp
hướng dn các quyết pha chế nước nht hòa vào bt giấy để làm ra t giấy ưng ý hay
tham gia nht, phân loi v dó cùng vi mọi người trong gia đình. Việc phân công lao động
trong ngh làm giy của người Nùng An nhm mục đích tận dụng được sc khe,
năng lực, tri thc bản địa, kinh nghim gn vi ngh làm giy dó th công ca mi cá nhân
để làm ra sn phm chất lượng tt nht, t đó tạo thương hiệu thông qua sn phm tt
ca mỗi gia đình.
2.4.2. Nguyên liu và công c làm giy
Khác vi các ngh làm giy th công truyn thng của người Vit dùng nhiu các
loi công c bán khí/công nghiệp chy bằng điện thì công c làm giy của người
Nùng An đều làm th công bằng tay do đồng bào to ra các công c hoc mua ca nhng
người đồng tộc trong ngoài địa phương sản xuất mang đến bán cho các h làm giy
thông qua hình thức trao đổi hàng đổi hàng hoc bán theo giá th trường. Mỗi công đoạn
khai thác, chế biến nguyên liu và k thut tráng giy (còn gi seo giấy) đều có các công
c tương thích. Công cụ chính trong chế biến nguyên liu dao qum dùng chặt, tước v
dó; thùng g bng thân cây khoét rng rng lòng 40cm, dài 280cm, cao 120cm hoc dùng
nha, b xây bng gạch trát xi măng dùng o ngâm vỏ , nước nht; chảo gang đt