2
- Đánh giá rủi ro phơi nhiễm của nhóm BTEX và PAHs.
- Công bố hệ số phát thải của 04 chất họ BTEX và 16 chất PAHs trong khí thải lò đốt rác thải sinh hoạt
quy mô nhỏ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đã xây dựng được một bộ hệ số phát thải (16 PAHs và 04 BTEX) trong khí thải lò đốt chất thải rắn
sinh hoạt quy mô nhỏ tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đã đánh giá được ô nhiễm của nhóm chất BTEX và PAHs trong khí thải và không khí xung
quanh khu vực đốt rác thải sinh hoạt bằng lò đốt công suất nhỏ và rủi ro đến sức khỏe của công nhân
vận hành lò đốt.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận kiến nghị, luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam và khu vực nghiên cứu
1.1.1 Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn tại Việt Nam
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019, tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh trên toàn quốc là khoảng 64.658 tấn/ngày (khu vực đô thị là 35.624 tấn/ngày và khu vực nông thôn
là 28.394 tấn/ngày). Các địa phương có khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên 1.000 tấn/ngày
chiếm 25% (trong đó có Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phát sinh trên 6.000 tấn/ngày).
Hiện nay, trên cả nước có 1.322 cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, gồm 400 lò đốt chất thả rắn sinh
hoạt, 37 dây chuyền chế biến compost, 904 bãi chôn lấp, trong đó có nhiều bãi chôn lấp không hợp vệ
sinh (Bộ TNMT, 2019c). Trong các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, có 78 cơ sở cấp tỉnh, còn lại là
các cơ sở xử lý cấp huyện, cấp xã, liên xã. Các công nghệ lò đột đốt hiện nay đang áp dụng chủ yếu là
lò Loshiho, Sankyo, ngoài ra còn sử dụng một số công nghệ khác như BD-Anfa, T-Tech, TH-15, Lodora,
SH-300.
1.1.2 Thực trạng tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu
1.1.2.1 Thực trạng phát sinh và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Vĩnh Phúc
Tại Vĩnh Phúc, theo kết quả điều tra, khảo sát, tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng
920 tấn/ngày, trong đó ở khu vực đô thị khoảng 350 tấn/ngày, khu vực nông thôn khoảng 570 tấn/ngày,
trong đó tại Thị trấn Yên Lạc là 10,5 tấn/ngày, tại xã Tam Hợp là 6,3 tấn/ngày.
Tại Vĩnh Phúc, phương pháp xử lý chất thải hiện nay trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu là chôn lấp
thông thường (chiếm khoảng 75%), và đốt bằng các lò đốt rác quy mô nhỏ cấp xã, cơ sở xử lý do tư
nhân đầu tư (chiếm khoảng 25%). Tại khu vực nông thôn, toàn tỉnh được bố trí 37 lò đốt rác quy mô cấp