
871
PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG BỀN VỮNG: MỘT SỐ KHÍA CẠNH
LÝ THUYẾT VÀ MINH HỌA TẠI TẬP ĐOÀN AN THÁI
TS. Lục Thị Thu H ờng
Trường Đại học Thương mại
T M TẮT
Phát triển bền vững là xu hướng tất yếu, các nhà quản trị chuỗi cung ứng cần hiểu rõ bối cảnh
và tác động của phát triển bền vững đến doanh nghiệp và các thành viên khác trong chuỗi. Bài viết
này cung cấp một số khái niệm cơ bản và mô hình khung quản trị chuỗi cung ứng bền vững. Một số
ví dụ trong chuỗi cung ứng quốc tế được trình bày minh họa cho phần lý thuyết. Bên cạnh đó, thực
tế phát triển chuỗi cung ứng cà phê bền vững tại tập đoàn n Thái được phân tích và đối chiếu với
mục tiêu và cơ sở lý luận ở trên.
Từ khoá: Quản trị chuỗi cung ứng, phát triển bền vững
ABSTRACT
Sustainable development is an inevitable trend, supply chain managers need to understand the
context and impact of sustainable development on businesses và other chain members. This article
provides some basic concepts và model of a sustainable supply chain governance framework. Some
examples of the international supply chain are presented to illustrate the concepts and theory.
Besides, the reality of developing a sustainable coffee supply chain at An Thai Group is analyzed
and compared with the above objectives và framework.
Key words: Supply Chain Management, sustainable development
1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - C N BẰNG VÀ HÀI HÒA BỘ BA LỢI ÍCH CỐT LÕI
Trước những thách thức toàn cầu về an ninh năng lượng, khan hiếm nguồn nước và tài
nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu… không chỉ các Chính phủ mà các
doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề phát triển bền vững. Đây vừa là mục tiêu đặt ra trong
tiến trình hội nhập quốc tế, vừa là biện pháp để các tổ chức khi tham gia vào quá trình kinh doanh
có thể đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và tương lai lâu dài.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1980, sau đó
được Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới (1987) đưa ra định nghĩa tương đối đầy đủ, với nội
dung ghi rõ: "Phát triển bền vững làsự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Nói
cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và
môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần từ nhà lãnh đạo chính
trị tới các tổ chức phi chính phủ, từ các doanh nghiệp tới mỗi cá nhân... phải cùng nhau hợp tác và
triển khai các chương trình hành động, hướng tới mục đích phát triển dung hòa 3 lĩnh vực chính:
kinh tế-xã hội-môi trường (hình 1). Cụ thể là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần
và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người
và thiên nhiên. Phát triển bền vững đã và đang trở thành xu thế chung và chiến lược phát triển trên
toàn cầu.

872
Trong những năm qua, phát triển bền vững đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm cả chuỗi cung ứng. Về kinh tế, chuỗi cung ứng phải đảm bảo việc sinh lời, tiết kiệm
chi phí, loại bỏ quy trình và thao tác thừa, nâng cao giá trị và tối đa hóa các lợi ích cho các thành
viên. Về con người, chuỗi cung ứng phải đảm bảo đủ công ăn việc làm và thu nhập hợp lý, thiết kế
môi trường và điều kiện lao động phù hợp, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. Về môi
trường, chuỗi cung ứng cần giải quyết các thách thức trong cải thiện quy trình sản xuất và cung cấp
các sản phẩm ít gây ô nhiễm và giảm tốc độ khai thác tài nguyên thiên nhiên, tăng cường hoạt động
tái chế và tái sử dụng vật liệu trong chuỗi.
H nh 1: Cân bằng bộ ba lợi ích cốt lõi để phát triển bền vững
Ngu n: Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới, 1987
2. QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG BỀN VỮNG
Trước tiên, chuỗi cung ứng (supply chain) được phát biểu và sử dụng khá phổ biến với định
nghĩa như sau: “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các tổ chức có mối quan hệ với nhau thông qua
các liên kết xuôi và ngược, bao g m các quá trình và hoạt động khác nhau để tạo nên giá trị cho
sản phẩm hoặc dịch vụ và được đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng” (Christopher, 1992). Trong
môi trường cạnh tranh toàn cầu, hoạt động của một doanh nghiệp không chỉ được quyết định bởi
chiến lược và hành động xảy ra trong doanh nghiệp, thay vào đó nó sẽ phụ thuộc vào việc thực hiện
các quyết định và hành động được triển khai trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Còn thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management=SCM) đã được định
nghĩa bởi Mentzer và cộng sự (2002) là “Sự phối hợp có tính hệ thống và chiến lược của các chức
năng kinh doanh truyền thống và chiến thuật trong một công ty cụ thể và xuyên suốt các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng, với mục đích cải thiện kết quả dài hạn của các công ty riêng l và
toàn bộ chuỗi cung ứng”
Về chuỗi cung ứng bền vững (Sustainable Supply Chain=SSC) hiện có nhiều quan điểm,
nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên đều thống nhất chung rằng thuật ngữ SSCM đề cập đến việc
hội nhập các thực tiễn kinh tế, xã hội và môi trường vào quản trị chuỗi cung ứng. Dựa vào 2 khái
niệm cơ bản nêu trên, trong bài viết này, quản trị chuỗi cung ứng bền vững được định nghĩa là “Sự
tích hợp minh bạch, có tính chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế
của một tổ chức trong quá trình điều phối một cách có hệ thống các quy trình nghiệp vụ liên tổ
chức để cải thiện hiệu quả kinh tế dài hạn của từng công ty và của toàn bộ chuỗi cung ứng” (Carter
và Rogers, 2008).

873
Tính bền vững đang dần trở thành một trong các mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
trong công tác quản trị chuỗi cung ứng, trong đó lý tưởng là tối đa hóa được bộ ba - kinh tế, con
người và môi trường, thông qua việc tối thiểu hóa tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng và
nguồn nước, giảm khí thải và rác thải nguy hại,… xuyên suốt giữa các thành viên và các quá trình
tác nghiệp trong chuỗi (hình 2).
H nh 2: Phát triển bền vững trong chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ
Ngu n: Heizer và cộng sự, 2017
Về con người (People): Các công ty ngày càng nhận thức rõ hơn rằng các quyết định kinh
doanh của họ có ảnh hưởng rộng lớn đến mọi người - không chỉ nhân viên và khách hàng của họ mà
còn cả những người sống trong cộng đồng mà họ hoạt động. Hầu hết các nhà tuyển dụng muốn trả
lương công bằng, cung cấp các cơ hội giáo dục và cung cấp một nơi làm việc an toàn và lành mạnh.
Các nhà cung cấp của họ cũng vậy. Nhưng toàn cầu hóa và sự gia tăng hoạt động thuê ngoài thầu
phụ trên khắp thế giới đang làm phức tạp thêm nhiệm vụ này. Điều này có nghĩa là các công ty phải
xây dựng các chính sách hướng dẫn lựa chọn kỹ lưỡng nhà cung cấp. Tính bền vững phải khẳng
định bằng tiêu thức lựa chọn nhà cung cấp, không chỉ căn cứ vào giá cả và chất lượng, mà cần cả
các tiêu chí đánh giá sự an toàn môi trường làm việc, mức lương tối thiểu đảm bảo cuộc sống đàng
hoàng cho công nhân, cường độ lao động phù hợp với sức khỏe, cũng như cam kết không sử dụng
lao động trẻ em ở các thành viên thầu phụ trong chuỗi.
Nhận thấy rằng khách hàng ngày càng muốn biết rằng các vật liệu trong sản phẩm họ mua
được đảm bảo an toàn hay không và có được sản xuất một cách có trách nhiệm hay không, các tập
đoàn lớn như Walmart đã khởi xướng việc phát triển chỉ số sản phẩm bền vững trên toàn thế giới,
nhằm tạo ra các chuỗi cung ứng minh bạch hơn, đẩy nhanh việc áp dụng và thúc đẩy đổi mới sản
phẩm, phát triển sản phẩm có nguồn gốc từ nhiên nhiên, có thể tái sử dụng hoặc tự phân hủy/dễ xử
lý rác thải. Walmart cam kết làm việc với các nhà cung cấp của mình để bán các sản phẩm chất
lượng, an toàn, tạo ra giá trị cho khách hàng và được sản xuất một cách bền vững.
Về môi trường trái đất (Planet): Khi bàn luận về chủ đề bền vững, vấn đề môi trường của hành
tinh chúng ta thường là điều đầu tiên xuất hiện trong tâm trí mọi người, nên dễ hiểu là nó nhận được
nhiều sự quan tâm nhất từ các nhà quản lý. Nhà quản lý chuỗi cung ứng tìm kiếm các biện pháp để
giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường từ hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty, từ việc

874
lựa chọn nguyên liệu thô, đổi mới quy trình, đến phương pháp phân phối sản phẩm thay thế hoặc loại
bỏ sản phẩm ở cuối vòng đời của chúng. Mục tiêu bao trùm đối với các nhà quản lý hoạt động là bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên, giảm khí thải nhà kính, loại bỏ chất thải nguy hại từ nhà máy, chuyển đổi
phương thức vận tải ít ô nhiễm hơn, v.v. do đó giảm tác động tiêu cực đến môi trường.
Để đánh giá tác động môi trường, nhiều công ty đo lường chỉ số khí thải carbon. Dấu chân
carbon (Carbon footprint) là thước đo tổng lượng phát thải khí nhà kính (GHG=Green House Gas)
gây ra trực tiếp và gián tiếp bởi một tổ chức, một sản phẩm, một sự kiện hoặc một con người. Một
phần đáng kể khí nhà kính được thải ra từ nông nghiệp, gia súc và các khu rừng mục nát và, từ quá
trình sản xuất và cung ứng dịch vụ. Nhà quản lý chuỗi cung ứng được yêu cầu tìm các phương thức
để giảm thiểu phát thải khí nhà kính ở tất cả các khâu trong chuỗi.
Hình 3: Dấu chân carbon của túi khoai chiên Lay (34,5g)
Ngu n: Heizer và cộng sự, 2017
Thương hiệu khoai tây chiên Frito-Lay (thuộc tập đoàn Pepsi) đã có những hoạt động cụ thể
để giảm lượng khí thải carbon từ các công đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng. Bắt đầu bằng việc
tính toán dấu chân carbor trong từng công đoạn và kết quả đo được là 1 túi khoai tây chiên 34,5
gram chịu trách nhiệm cho lượng khí thải gấp đôi trọng lượng của nó - 75 gram mỗi túi (hình 3). Từ
đó, công ty đặt ra mục tiêu phát triển bền vững trong toàn bộ chuỗi. Với nhiều sáng kiến được áp
dụng từ năm 2010 đến 2019, Frito-Lay đã giảm được 30% khí thải, tiết kiệm được 39% lượng nước
và 22% điện năng sử dụng trong 1 gói khoai tây chiên. Ví dụ, Frito-Lay quyết định chiết xuất nước
từ khoai tây (củ khoai tây có thành phần 80% là nước), và khi những củ khoai tây đó được chế biến,
công ty sẽ tái sử dụng nước chiết xuất cho các hoạt động sản xuất hàng ngày của nhà máy.
Về kinh tế (Profit): Sự bền vững về xã hội và môi trường sẽ không tồn tại nếu không có sự
bền vững về kinh tế. Tiết kiệm chi phí là một trong những ưu tiên hàng đầu để đạt mục tiêu gia tăng
giá trị và đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế trong chuỗi cung ứng. Chi phí có thể tiết kiệm
trong suốt toàn bộ chuỗi bằng việc phát hiện và giảm bớt các lãng phí trong sử dụng nguyên vật
liệu, chi phí sản xuất, dự trữ dư thừa và tất cả các hoạt động không đem lại giá trị gia tăng ở tất cả
các đơn vị thành viên trong chuỗi. Trong quá trình trưởng thành của chuỗi cung ứng, hiệu quả và
hiệu suất của chuỗi cung ứng dần được cải thiện bởi những nỗ lực cải tiến liên tục, bởi việc giao
tiếp và tương tác tích cực hơn giữa các thành viên, bởi quá trình tích hợp chặt chẽ hơn và sự minh
bạch cao hơn xuyên suốt đầu cuối của chuỗi.

875
Việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến cũng hỗ trợ rất nhiều để tiết giảm chi phí chuỗi.
Đồng thời, việc sử dụng dịch vụ tư vấn phân tích chi phí và đề xuất các phương án tối ưu cũng đang là
một hướng đi phổ biến hiện nay. Chức năng mua hàng tiếp tục là bộ phận chiến lược trong cắt giảm chi
phí nhờ các kỹ thuật đánh giá và lựa chọn các nhà cung cấp tốt hơn, rà soát các phương án thiết kế và
sản xuất hiệu quả hơn, tiêu chuẩn hóa cao hơn đối với vật liệu và phụ tùng. Chức năng logistics cũng
giữ một vị trí không nhỏ trong tiết giảm chi phí nhờ việc thiết kế mạng lưới phân phối hợp lý hơn, sử
dụng các phần mềm chuyên dụng và thuê ngoài các đơn vị cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.
Các công ty sáng tạo và có ý thức về tính bền vững hiện đang thiết kế chuỗi cung ứng vòng
kín (Closed-loop supply chain). Họ thiết kế và triển khai các hệ thống cuối vòng đời để mang lại lợi
nhuận vật chất cho các sản phẩm tạo điều kiện tái chế hoặc tái sử dụng. Caterpillar, một trong số
các công ty sản xuất thiết bị xây dựng lớn nhất thế giới, đã có sáng kiến có tên Cat Reman, nhằm tái
sản xuất các bộ phận và phụ tùng với hiệu suất gần như mới và có độ tin cậy cao mà chỉ tốn khá ít
chi phí, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Sáng kiến tái sản xuất Cat Reman này
vận hành dựa trên hệ thống trao đổi trong đó khách hàng hoàn lại sản phẩm/phụ tùng đã sử dụng để
đổi lấy một sản phẩm đã được tái sản xuất. Như vậy là cả công ty và khách hàng đều được hưởng
lợi vì chi phí vật liệu/phụ tùng đầu vào thấp hơn, giảm lãng phí nguyên vật liệu và cần ít nguyên
liệu hơn cho sản phẩm mới. Chỉ trong 1 năm 2010, Caterpillar đã nhận lại 2,1 triệu đơn vị cuối
vòng đời và tái sản xuất 59 triệu kg vật liệu từ sắt tái chế ở Mỹ và châu Âu.
Uniqlo, tập đoàn sản xuất và bán lẻ thời trang lớn nhất Nhật Bản và đứng thứ 3 trên thế giới,
kể từ năm 2006 đã kêu gọi khách hàng mang quần áo cũ đến cửa hàng để tái chế. Toray, đối tác
cung cấp vải sợi cho Uniqlo, đã tìm ra cách sản xuất những chiếc áo polo từ vỏ chai nhựa. Mùa
xuân hè 2020, 48 triệu chai nước 500ml đã được Uniqlo sử dụng để sản xuất áo polo. Tháng
9/2019, công ty thông báo kế hoạch tái sử dụng các sản phẩm áo lông vũ siêu nhẹ Ultra Light.
Những sáng kiến dài hạn và có tầm chiến lược của các công ty lớn nói trên đã kết hợp được hài hòa
các lợi ích về kinh tế và môi trường trong định hướng phát triển bền vững trong chuỗi cung ứng.
Hình 4: Ngôi nhà quản trị chuỗi cung ứng bền vững
Ngu n: Tổng hợp từ Stadtler, 2005; Carter và Rogers, 2008; Heizer và cộng sự, 2017
Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững hơn và lợi thế cạnh tranh cao hơn, các chuỗi cung
ứng cần xây dựng chương trình hành động tổng thể và có tính hệ thống cao. Hình 4 thể hiện mô
hình khung quản trị chuỗi cung ứng bền vững bằng hình ảnh ngôi nhà với nền móng là chiến lược
chung, được khởi xướng bởi doanh nghiệp ở vị trí điều phối chuỗi và được xây dựng trên sự thống
nhất của các thành viên về động cơ, lợi ích từ phát triển bền vững với tinh thần cộng tác, hiệp lực và