
773
Phát triển du lịch thông minh tại tỉnh Sơn La
Nguyễn Thị Hạnh, Đinh Thị Hoài
Tóm tắt: Hiện nay, du lịch thông minh đã được nhiều nước trên thế giới triển khai với
nhiều hình thức khác nhau tạo nên sự khác biệt trong sản phẩm du lịch và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Không nằm ngoài xu hướng đó, du lịch Việt Nam đang từng bước tiếp cận nhanh
với du lịch thông minh. Nhiều địa phương trên cả nước xem du lịch thông minh là xu hướng
mới phải bắt kịp để không bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển. Sơn La là một trong
những tỉnh miền núi-nơi có nhiều điểm đến du lịch hấp dẫn đối với du khách. Trong những năm
qua, lượng khách du lịch đến Sơn La không ngừng tăng, tuy nhiên du lịch thông minh ở Sơn
La mới bước đu khởi sắc. Do vậy, để triển khai đồng bộ và hiệu quả nhằm đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ du lịch, bài viết tập trung làm rõ chủ đề: Phát triển du lịch thông minh tại
tỉnh Sơn La.
Từ khóa: Du lịch thông minh, cách mạng công nghiệp 4.0, tài nguyên du lịch, khách
du lịch, sản phẩm du lịch.
1. Đặt vấn đề
Cuộc các mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành kinh tế, trong
đó có ngành du lịch. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến, phát triển du lịch thông
minh là hướng đi tất yếu trong xu thế hiện nay. Thuật ngữ “du lịch thông minh” mới xuất hiện
ở Việt Nam trong những năm gn đây nhưng du lịch thông minh đã có những tác động nhất
định tới các hoạt động của ngành du lịch. Các địa phương của Việt Nam đã và đang triển khai
nhiều hoạt động tích cực nhằm tiếp cận và thích ứng với loại hình du lịch mới này. Tỉnh Sơn
La có nhiều tiềm năng phát triển du lịch và trong những năm qua đã có nhiều lượt khách đến
tham quan các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Song, du lịch thông minh vẫn còn rất mới mẻ đối
với Sơn La nói riêng và các tỉnh Tây Bắc nói chung. Do vậy, nhằm đa dạng hóa sản phẩm du
lịch đáp ứng nhu cu tham quan, trải nghiệm của khách du lịch, bài viết này sẽ làm rõ chủ đề:
Phát triển du lịch thông minh tại tỉnh Sơn La.
2. Một số khái niệm về du lịch thông minh, điểm đến du lịch thông minh
2.1. Khái niệm du lịch thông minh
Du lịch thông minh (Smart tourism) là một thuật ngữ mới được áp dụng để mô tả sự phụ
thuộc ngày càng tăng của các điểm đến du lịch và khách du lịch vào các hình thức thông tin,
truyền thông và cho phép một lượng dữ liệu lớn thông tin được sử dụng để mang lại sự trải
nghiệm cho khách hàng. Nhiều thành phố trên thế giới đã ứng dụng công nghệ để phục vụ khách
du lịch, từ việc đặt các dịch vụ du lịch tại khách sạn, nhà hàng, xin cấp visa, mua vé máy bay,
tìm đường, lựa chọn điểm đến,... Du lịch thông minh hiện đang là xu hướng phổ biến trên toàn
cu và được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Du lịch thông minh có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Du lịch thông minh có thể được
xem là một sự phát triển hợp lý từ du lịch truyền thống và gn đây hơn là du lịch điện tử, trong
đó công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), sự đổi mới sáng tạo đang dn trở thành
nền tảng của ngành công nghiệp này với sự phát triển rộng rãi CNTT&TT của du khách vào
các hoạt động du lịch. Du lịch thông minh là một bước đi khác biệt trong sự phát triển của
CNTT&TT trong du lịch, trong đó các khía cạnh vật lý và quản trị của du lịch đang bước vào
sân chơi kỹ thuật số, các mức độ thông minh mới đã thực hiện được trong hệ thống du lịch, làm

774
thay đổi ngành du lịch và cách thức trải nghiệm du lịch được tạo ra, trao đổi, tiêu thụ và chia sẻ
về cơ bản là khác nhau [3, 108–124].
Du lịch thông minh không chỉ tập trung vào các điểm đến thông minh mà còn là một sự
nỗ lực tích hợp tại điểm đến để thu thập và khai thác dữ liệu từ cơ sở hạ tng vật lý, kết nối xã
hội, nguồn lực từ chính phủ và kết hợp với việc sử dụng công nghệ tiên tiến của con người để
chuyển đổi dữ liệu thành trải nghiệm tại chỗ. Các thông tin kinh doanh có ý nghĩa tập trung vào
tính hiệu quả, tính bền vững và làm phong phú trải nghiệm của khách du lịch.
Tóm lại, du lịch thông minh là lọai hình du lịch được phát triển trên nền tảng ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, nhằm nâng cao sự tương tác, kết nối chặt chẽ giữa
nhà quản lí, doanh nghiệp và khách du lịch và mang lại sự trải nghiệm thú vị, độc đáo cho du
khách.
2.2. Điểm đến du lịch thông minh
Điểm đến du lịch thông minh là một thành phn của du lịch thông minh và là trường hợp
đặc biệt của thành phố thông minh. Các điểm đến du lịch thông minh tận dụng lợi thế của: (1)
Môi trường nhúng công nghệ; (2) Các quy trình đáp ứng ở cấp vi mô và vĩ mô (3) Thiết bị của
người dùng cuối ở nhiều điểm tiếp xúc và (4) Thu hút các bên liên quan sử dụng nền tảng như
một hệ thống thn kinh.
Điểm đến du lịch thông minh được hiểu là “Một khu vực du lịch đổi mới sáng tạo, dễ tiếp
cận với mọi người và được xây dựng dựa trên cơ sở hạ tng công nghệ hiện đại, đảm bảo sự
phát triển bền vững của lãnh thổ, tạo điều kiện cho sự tương tác của du khách và sự tích hợp
của họ với môi trường xung quanh và nâng cao chất lượng trải nghiệm của họ tại các điểm đến
và chất lượng cuộc sống của người dân” [11, tr.32].
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, điểm đến du lịch thông minh được hiểu là điểm đến
có hạ tng công nghệ tiên tiến, đảm bảo sự phát triển bền vững, du khách tiếp cận thuận lợi và
giúp gia tăng chất lượng trải nghiệm của khách du lịch, cải thiện chất lượng cuộc sống người
dân.
2.3. Lợi ích của phát triển du lịch thông minh
Phát triển du lịch thông minh sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và khách du
lịch. Du lịch thông minh giúp tăng khả năng tiếp cận toàn cu, nâng cao chất lượng phục vụ và
quản lý, hướng tới sự phát triển bền vững. Loại hình du lịch này được phát triển dựa trên nền
tảng khoa học và công nghệ hiện đại. Du lịch thông minh cũng là một thuật ngữ mới mô tả sự
phụ thuộc của ngành du lịch đối với các hình thức thông tin, truyền thông. Theo các chuyên
gia, du lịch thông minh đang tác động tích cực đến các sản phẩm du lịch. Từ đó, ngành du lịch
ngày càng phát triển nhanh và năng động theo hướng chuyên nghiệp:
Thứ nhất, du lịch thông minh tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn và tăng khả năng tiếp
cận toàn cầu.
Du lịch thông minh tạo ra những sản phẩm du lịch mới, nâng cao chất lượng trải nghiệm
cho khách hàng, tăng sức hấp dẫn cho điểm đến, tạo ra hiệu quả xúc tiến quảng bá thông qua
tiếp thị số, thích ứng kịp thời với sự thay đổi hành vi của du khách. Đặc biệt, đối với những địa
phương ở vùng sâu, vùng xa-nơi có nhiều tiềm năng du lịch, du lịch thông minh có thể giúp
cộng đồng vượt qua rào cản địa lý, quảng bá hình ảnh điểm đến rộng rãi tới du khách trong và
ngoài nước. Hơn nữa, nhiều du khách trong và ngoài nước do khuyết tật, tuổi tác, mắc các bệnh

775
lý... không thể tiếp cận hoặc đi du lịch trực tiếp thì du lịch thông minh sẽ giúp các du khách đó
có thể trải nghiệm điểm du lịch thông qua mô hình thực tế ảo. Do đó, du lịch thông minh sẽ cải
thiện khả năng tiếp cận thông tin của khách du lịch trên toàn cu.
Thứ hai, du lịch thông minh giúp khách du lịch truy cập điểm đến, dịch vụ du lịch dễ
dàng và linh hoạt.
Du lịch thông minh ra đời đảm bảo cho tất cả mọi người (bất kể tuổi tác, giới tính, tôn
giáo, chủng tộc, giới tính hay người khuyết tật…) đều có thể sử dụng và truy cập. Do đó, mọi
thao tác đều được khách du lịch thực hiện dễ dàng và nhanh chóng. Các phn mềm về dịch vụ
du lịch, hướng dẫn tham quan, …. đều được các doanh nghiệp du lịch cài đặt trên hệ thống điện
tử của doanh nghiệp mình và công khai thông tin tới du khách. Do đó, khách du lịch chỉ cn sử
dụng thiết bị thông minh có kết nối internet là có thể truy cập được thông tin về dịch vụ và điểm
đến du lịch tùy thuộc vào nhu cu của từng đối tượng khách. Sau khi xác định và lựa chọn các
dịch vụ du lịch, khách du lịch có thể đặt dịch vụ online và chuẩn bị cho hành trình chuyến đi.
Kết quả là du khách nhanh chóng đặt được dịch vụ theo nhu cu và không mất nhiều thời gian
như cách đặt dịch vụ truyền thống. Đồng thời, những khách du lịch không có nhiều thời gian đi
du lịch trực tiếp có thể mất ít giây đồng hồ để truy cập và tìm hiểu các điểm du lịch thông qua
việc mô phỏng thực tế ảo rất thuận tiện qua thiết bị thông minh. Do đó, khách du lịch có thể
truy cập điểm đến mọi lúc, mọi nơi và tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
Thứ ba, du lịch thông minh góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động du lịch và
thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.
Khi khách du lịch tăng nhanh, nhu cu sử dụng điện, nước, năng lượng, xử lý rác thải
và sức ép lên môi trường đều tăng theo. Do đó, phát triển du lịch thông minh sẽ góp phn bảo
vệ môi trường và bảo tồn văn hoá, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững. Theo các chuyên gia,
du lịch thông minh cho phép kết nối tốt, từ đó các nhà quản lý sẽ dễ dàng quản lý hoạt động du
lịch. Bên cạnh đó, phát triển du lịch thông minh không chỉ dừng lại ở việc ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ du khách mà còn để nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các bên liên quan.
Do đó, các mô hình du lịch thông minh ngày càng phát huy hiệu quả và mang đến cho khách
hàng nhiều lựa chọn tối ưu. Vì thế, phát triển du lịch thông minh sẽ tạo nên điểm nhấn và lợi
thế cạnh tranh, góp phn phát triển du lịch bền vững trong tương lai.
3. Tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh Sơn La
Tỉnh Sơn La nằm cách thủ đô Hà Nội 320 km trên trục quốc lộ 6 Hà Nội - Sơn La - Điện
Biên. Sơn La là tỉnh nằm sâu trong nội địa và có 3 cửa khẩu với nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào: cửa khẩu quốc tế Chiềng Khương, cửa khẩu Lóng Sập và cửa khẩu Nà Cài. Nơi đây
có nhiều tiềm năng du lịch:
Về tiềm năng du lịch tự nhiên: Địa hình ở Sơn La phong phú đa dạng bao gồm địa hình
núi, cao nguyên, thung lũng. Sơn La có độ cao trung bình 600-700m so với mặt nước biển, địa
hình chia cắt sâu và mạnh, 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã, có hai cao
nguyên là Cao nguyên Mộc Châu và Cao nguyên Sơn La, địa hình tương đối bằng phẳng. Cùng
với các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu, nhiều khách du lịch ví Sơn La là mái nhà của khu
vực Bắc Bộ. Địa hình phn lớn là đồi núi, trong đó các đồi núi cao tập trung ở các huyện Sốp
Cộp, Thuận Châu, Bắc Yên,... Với địa hình núi đá vôi đã tạo ra nhiều hang động kỳ thú như
hang Dơi, Ngũ động bản Ôn (Mộc Châu), hang Nhả Nhung, Chi Đảy (Yên Châu), hang Thẳm
Tát Tòng (thành phố Sơn La), hang Hua Bó (Mường La)... một số thác nước tự nhiên như: Thác

776
Dải Yếm (Mộc Châu), Thác Tạt Nàng (Chiềng Yên, Vân Hồ)... Sơn La có dòng sông Mã, sông
Đà đi qua, phù sa từ hai con sông này đã bồi tạo nên những thung lũng thuận lợi cho canh tác
nông nghiệp. Phía Đông là cao nguyên Mộc Châu rộng lớn với đồng cỏ xanh trải dài bát ngát,
cảnh quan vô cùng hấp dẫn du khách. Địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối nhiều. Vì vậy, Sơn
La có tiềm năng thủy điện lớn và nhà máy thủy điện Sơn La đi vào hoạt động với lòng hồ thủy
điện dài 150km, diện tích khoảng 16.000ha. Đây là một tiềm năng lớn cho khai thác phát triển
du lịch lòng hồ. Ngoài ra, Sơn La còn có nguồn tài nguyên suối nước nóng hết sức phong phú
như: Suối nước nóng bản Mòng, Hua La, (Thành phố Sơn La; suối nước nóng Ngọc Chiến
(Mường La). Phía Bắc là những dãy núi cao đã tạo ra các đèo như đèo Pha Đin, đèo Chiềng
Đông,… Đặc biệt, Sơn La có cao nguyên Mộc Châu với cảnh quan vô cùng hấp dẫn: Những
đồi chè bát ngát, đồi hoa mơ, hoa mận, hoa đào, những cánh đồng hoa cải đa sắc màu trên sườn
núi... tạo nên cảnh quan tự nhiên vô cùng đp và là điểm check in lý tưởng cho khách du lịch
khi đến Sơn La.
Tiềm năng du lịch nhân văn: Bên cạnh tiềm năng du lịch tự nhiên, Sơn La có nhiều tiềm
năng du lịch nhân văn bởi Sơn La có 12 dân tộc anh em cư trú với bản sắc văn hóa độc đáo
được đồng bào gìn giữ và lưu truyền qua nhiều thế hệ cho đến ngày nay. Các dân tộc cư trú trên
địa bàn tỉnh: Dân tộc Thái, Mông, Mường, Khơ Mú, Dao, La Ha,... trong đó dân tộc Thái chiếm
đa số. Khi đến Sơn La, du khách được trải nghiệm nhiều lễ hội như: Lễ hội mừng cơm mới, lễ
hội đua thuyền, lễ hội hoa Ban, lễ hội Nào Sồng, lễ hội Hết Chá, lễ hội cu mưa, lễ cấp sắc, lễ
Tu Su, … Ngoài ra, đồng bào nơi đây bảo tồn được nhiều giá trị văn hóa truyền thống khác như
kiến trúc nhà ở, trang phục, ẩm thực, các trò chơi dân gian, văn hóa dân gian của các dân tộc,...
Bên cạnh đó, Sơn La là vùng đất giàu truyền thống yêu nước với lịch sử chống giặc ngoại xâm.
Vì thế, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều di tích lịch sử - văn hoá: Nhà Tù Sơn La (di tích đã được
xếp hạng là Di tích quốc gia đặc biệt), Văn bia Quế lâm ngự chế - Đền thờ vua Lê Thái Tông
(Thành phố Sơn La); Đồn Mộc Lỵ (huyện Mộc Châu); Kỳ Đài Thuận Châu (nơi Bác Hồ về
thăm và nói chuyện với đồng bào các dân tộc Thuận Châu); Cứ điểm Nà Sản, tượng đài Thanh
niên xung phong - Mai Sơn, Tháp Mường Và - Sốp Cộp,…
Với tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn trên đây, Sơn La rất thuận lợi để phát triển
các loại hình: Du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, du lịch nông nghiệp, du
lịch xanh, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch thông minh. Những loại
hình du lịch này sẽ mang đến nhiều trải nghiệm cho khách du lịch.
4. Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Sơn La
Hiện nay, khách du lịch đánh giá Sơn La là tỉnh có nhiều điểm du lịch hấp dẫn và Sơn
La không chỉ là điểm dừng chân cho du khách trong hành trình du lịch Hà Nội - Điện Biên Phủ
mà các đoàn khách đã lưu trú tại những khách sạn lớn của Sơn La, tham quan các danh lam
thắng cảnh, các bản du lịch cộng đồng, các di tích lịch sử văn hóa,... Du lịch Sơn La bắt đu
manh nha phát triển từ những năm cuối của thập kỷ 90 và đến nay đã đạt được nhiều kết quả.
Tỉnh Sơn La xác định mục tiêu đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế dựa trên những tiềm năng
sẵn có của tỉnh, trong đó có ngành du lịch. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã quyết định
đưa du lịch “trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tính chuyên nghiệp, góp phn xứng đáng
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh” [12]. Do đó, trong những năm gn đây, du lịch
Sơn La ngày càng đu tư phát triển nhiều điểm tham quan hấp dẫn. Năm 2022, UBND tỉnh đã
ra quyết định công nhận các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh: Khu du lịch Rừng thông bản
Áng, Thác Dải Yếm (huyện Mộc Châu); Điểm du lịch Pha Đin top (huyện Thuận Châu); Điểm

777
du lịch Rừng Vàng, (thành phố Sơn La). Ngoài ra, Sơn La còn có nhiều điểm du lịch với cảnh
quan đp, thu hút khách du lịch như Mộc Châu Island với điểm nhấn là Cu kính Bạch Long-
cu kính có đường đi bộ dài nhất thế giới với qun thể tham quan hang động, khu trải nghiệm
mạo hiểm; cu kính tình yêu; Happy Land; Động Sơn Mộc Hương; Di tích lịch sử lưu niệm
Trung đoàn 52 Tây Tiến; Chùa Vặt Hồng (Chiền Viện); Di tích đồn Mộc Lỵ; Ngũ động bản
Ôn; Đồi chè; Đồng cỏ-Trang trại bò sữa; Thung lũng mận Nà Ka; Trang trại dâu tây; Vườn sinh
thái Hồng Công; Đỉnh Pha Luông; Hang mộ Tạng Mè; Đền Chúa Hang Miếng; Thác Chiềng
Khoa; Thác Tạt Nàng, Suối nước nóng Chiềng Yên; Nhà tù Sơn La; Di tích lịch sử Văn bia
Quế Lâm Ngự Chế; Nhà máy thủy điện Sơn La; Thiên đường mây Tà Xùa; Sống lưng khủng
long, một số bản du lịch cộng đồng như bản Áng, bản Hua Tạt, bản Dọi, bản Nà Tâu, bản Tà
Số,…
Bên cạnh đó, tỉnh Sơn La đã phát triển hệ thống cơ sở lưu trú (CSLT) có chất lượng cao
đáp ứng nhu cu lưu trú của du khách trong nước và quốc tế. Năm 2014, trên toàn tỉnh có 135
CSLT với 1,810 buồng, phòng, năm 2015 tăng lên 150 CSLT với 1900 buồng, phòng. Năm
2016, số CSLT tăng lên 152 với 2020 buồng, phòng. Đến năm 2018 tăng lên 305 CSLT quy
mô lớn hơn với quy mô 5,000 buồng, phòng. Năm 2022, Sơn La đã tăng lên 540 CSLT. Qua
đó, chúng ta có thể thấy rằng chỉ trong vòng 4 năm (2014-2018) tại Sơn La đã tăng tăng 170
CSLT, số buồng phòng tăng gn gấp 3 ln trong đó nhiều CSLT đạt tiêu chuẩn chất lượng cao,
như: Khách sạn Mường Thanh Luxury Mộc Châu (tiêu chuẩn 5 sao), Khách sạn Mường Thanh
Luxury Sơn La (tiêu chuẩn 5 sao), Thảo Nguyên Resort Mộc Châu (tiêu chuẩn Resort), khách
sạn Thảo Nguyên Mộc Châu (3 sao), khách sạn Sao Xanh Mộc Châu (3 sao), khách sạn Sao
Xanh Sơn La (3 sao), khách sạn Hà Nội (3 sao), khách sạn Công đoàn (2 sao),... và hệ thống
nhà nghỉ, nhà nghỉ cộng đồng. Từ 2019-2022 đã tăng 235 số CSLT. Với hệ thống CSLT tăng
nhanh ở Sơn La trong thời gian vừa qua cho thấy lượng khách đến Sơn La ngày một tăng qua
các năm. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Lượng khách du lịch, cơ sở lưu trú,
doanh thu du lịch tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2022
STT
Năm
Lượng khách du lịch
(ĐVT: Lượt)
Tổng số
CSLT
Doanh thu du lịch
(ĐVT: Tỷ đng)
Ghi
chú
1
2014
1,533,000
135
622,00
2
2015
1,597,000
150
645,00
3
2016
1,843,000
152
887,00
4
2017
1,945,000
162
1,135,00
5
2018
1,950,000
305
1,300,00
6
2019
2,145,000
350
1,495,00
7
2020
1,718,000
350
1,245,00
8
2021
910,000
531
850,00
9
2022
3,300,000
540
2,970,00
(Nguồn: Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La)
Thông qua số liệu bảng (1), chúng ta có thể thấy rằng lượng khách du lịch tăng nhanh
qua các năm. Năm 2014, tỉnh Sơn La đón 1,533,000 lượt khách, đến năm 2018 lượng khách
tăng lên 1,950,000 lượt. Như vậy, từ năm 2014 đến năm 2018 số lượng khách du lịch đến Sơn
La tăng 417,000 lượt khách. Doanh thu du lịch tăng từ 622,00 tỷ đồng (2014) lên 1,300,00 tỷ