184
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI DU LỊCH
THEO ĐỊNH HƯỚNG TUẦN HOÀN TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Ngân Anh1
1. Trường Đại học Thủ Dầu Một; *email: anhntn.cnvh@tdmu.edu.vn.
TÓM TẮT
Nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, nền kinh tế tuyến tính hiện nay đang dần
được thay thế bởi mô hình nền kinh tế tuần hoàn (KTTH). Du lịch, một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn của Quốc gia, thể gây ô nhiễm môi trường thông qua các hoạt động khai thác
du lịch. Các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thể giúp chúng ta đẩy nhanh
quy trình sản xuất nhưng vẫn đảm bảo sử dụng ít nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên hơn,
hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ứng dụng công
nghệ hiện đại trong việc phát triển mô hình du lịch tuần hoàn (DLTH) trên Thế Giới nói chung
Việt Nam nói riêng vẫn còn khá hiếm. Bài viết tập trung phân ch, đánh giá tình hình hiện
nay tại Việt Nam và kinh nghim ứng dụng công nghệ hiện đại nổi bật trong ngành du lịch t
các Quốc gia đi trước. Từ đó, đề xuất giải pháp để phát triển công nghệ cho công cuộc chuyển
đổi DLTH tại nước nhà. Hầu hết các giải pháp đều xoay quanh việc sử dụng công nghệ thông
minh trong vấn đề tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nguồn nước, sử dụng năng lượng thay thế,
hạn chế rác thải, tái chế, tái sử dụng, và tăng vòng đời sản phẩm.
Từ khoá: công nghệ, du lịch tuần hoàn, giải pháp, kinh tế tuần hoàn, Việt Nam.
Abstract
APPLICATION OF TECHNOLOGY IN THE TRANSITION
TO CIRCULAR ECONOMY IN TOURISM
Towards the goal of sustainable development, the current linear economy is gradually
being replaced by the circular economy model. Tourism, one of the key economic sectors of the
country, has been contributing to the environmental degradation through tourism exploitation
activities. The achievements of the industrial revolution 4.0 can help us speed up the production
process while still using less raw materials and natural resources. However, studies on the
application of modern technology in developing the circular tourism model are still quite rare.
The article focuses on analyzing and evaluating the current situation toward this issue in
Vietnam and modern technology application experiences in the tourism industry from developed
countries. From these, this paper will propose possible solutions for the transition of circular
tourism through modern technology. Most strategies that have been applied in developed
countries concentrates on smart technology application in energy saving, water saving,
alternative energy use, waste reduction, recycling, reuse, and increasing product life cycle.
Keywords: circular economy, circular tourism, strategies, technology, Vietnam.
185
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu, mất cân bằng sinh thái, ô nhim nguồn nước, đất, không khí, suy giảm
tầng ozone…là những vấn đề cấp bách chủ yếu xảy ra do các hoạt động kinh tế, sản xuất, phân
phối tiêu thụ ợt quá ranh giới của tự nhiên. Theo các nhà khoa học, nếu chúng ta tiếp tục
duy trì mô hình kinh tế tuyến tính hiện tại thì sau 30 năm, con người sẽ cần đến 3 hành tinh mới
thể đáp ứng được nhu cầu của mình (United Nations, 2021). Hậu quả của nó không chỉ dừng
lại vic ảnh hưởng i trường mà còn đặt ra câu hỏi về sự tồn tại của chính loài người trong
tương lai.hình kinh tế tuyến tính hiện nay lấy trực tiếp tài nguyên của Trái Đất vào quá trình
sản xuất, sau quá trình tiêu thụ sẽ đào thải chúng trở lại môi trường, gây lãng phí. thế, cần phải
thay đổi mô hình sản xuất, tiêu thụ hiện nay sao cho giảm thiểu tối đa việc sử dụng nguồn ng
ợng thô từ tự nhn, tăng thi hn sử dụng của sản phẩm và quản lý vòng đời hiệu quả.
Nhằm mục tiêu phát triển bền vững, hình KTTH đã ra đời, tập trung vào các lợi ích
tích cực cho toàn xã hội, được các chuyên gia, các doanh nghiệp quan tâm phát triển. Mô hình
kinh tế này khuyến khích tái sdụng các sản phẩm, sử dụng các nguồn nguyên liệu thể tái
tạo thay loại bỏ chúng hoàn toàn khai thác các nguồn tài nguyên mới. Hơn 91% tài nguyên
con người khai thác từ Trái Đất đang bị lãng phí (Circle economy, 2021). Như vậy, chỉ
khoảng 9% nền kinh tế được tuần hoàn, cho thấy chúng ta đang sản xuất và tiêu thụ không hợp
lý, chưa đạt được Mục tiêu Phát triển Bền vững 12 – Sản xuất và Tiêu dùng có trách nhiệm.
Cùng với xu thế phát triển của toàn Thế giới, Việt Nam đang tích cực nghiên cứu, thử
nghiệm các biện pháp nhằm từng bước chuyển dịch nền kinh tế theo định hướng tuần hoàn. Du
lịch một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của Quốc gia, đóng góp trực tiếp vào GDP
hơn 9% cùng với ợng khách Quốc tế cao kỷ lục (Statista, 2019). Tuy nhiên, bên cạnh những
đóng góp tích cực cho nền kinh tế ớc nhà, du lịch cũng mang lại những ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường tự nhiên hội, tạo ra lượng thải cacbon đáng kể thông qua các hoạt động du lịch.
Chính thế, cần có một chính sách cụ thnhm áp dụng mô hình KTTH cho ngành du lịch.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, các bước đột phá được thúc đẩy bởi các đi
mới công nghệ (như AI, IoT, VR và AR…) đang là một vấn đề được các nhà nghiên cứu quan
tâm ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm ngành du lịch. Các tập đoàn kinh doanh lớn
cùng với các tổ chức nghiên cứu về DLTH tại các nước trên Thế Giới đã thử nghiệm và áp dụng
công nghệ kỹ thuật hiện đại vào hinh kinh doanh, ghi nhận được nhiều hiệu quả tích cực,
giảm thiểu tác hại đến tự nhiên. Tuy vậy, Việt Nam chỉ mới bước vào giai đoạn đầu tiên của
việc chuyển đổi du lịch theo định hướng tuần hoàn, cần thêm nhiều nghiên cứu và thử nghiệm,
trong đó, vai trò của sự phát triển công nghệ cao để tối ưu hoá các nguồn tài nguyên đối với
công cuộc chuyển đổi này là yếu tố không thể thiếu.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Kinh tế tuyến tính
Nền kinh tế tuyến tính là nền kinh tế truyền thống mà chúng ta đang vận hành. Theo đó,
nguyên liệu thô được khai thác từ thiên nhiên (take), sản xuất thành sản phẩm (make), đưc
người tiêu dùng tiêu thsau đó bị loại bỏ như chất thải (dispose) (Jørgensen & cộng sự,
2018). hình này giả định nguồn lực sẵn hạn tập trung chủ yếu vào việc tối đa
hóa sản xuất và tiêu dùng.
Trong một nền kinh tế tuyến tính, trọng tâm là tăng trưởng kinh tế tối đa hóa lợi nhuận
thông qua việc khai thác liên tục các nguồn tài nguyên, ít xem xét đến các tác động môi trường
hoặc xã hội (Sariatli, 2017). phụ thuộc rất nhiều vào việc tiêu thcác nguồn tài nguyên hữu
hạn, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và tạo ra một lượng lớn chất thải.
186
duy tuyến tính đã thống trị từ khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, dẫn
đến sự thịnh vượng nhiều nơi trên Thế Gii. Tuy nhiên, hình này ngày càng được công
nhận không bền vững. Khi Thế Giới phải đối mặt với tình trạng khan hiếm tài nguyên, suy
thoái môi trường biến đổi khí hậu, chúng ta ngày càng nhận thức về nhu cầu chuyển đổi sang
một mô hình kinh tế tái tạo và bền vững hơn, đó chính là mô hình kinh tế tuần hoàn.
2.2. Kinh tế tuần hoàn
hình kinh tế tuyến tính hiện nay đang sử dụng các nguồn vốn, lao động, năng lượng
để tạo ra các dịch vụ hoặc hàng hoá vòng đời duy nhất (Rodríguez & cộng sự, 2020). Với
nhu cầu ngày một tăng của con người, mô hình này đang trở nên không bền vững, và KTTH ra
đời như một giải pháp cho vấn đề đặt ra. Trọng tâm của nền KTTH ý tưởng thoát khỏi các
chuỗi giá trị tuyến tính mà chúng ta đã áp dụng hơn mấy thế kỷ qua.
Trái ngược với kinh tế tuyến tính, KTTH được định nghĩa là hệ thống kinh tế được phát
triển để giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế thu hồi vật liệu trong quá trình sản xuất, tiêu dùng
và phân phối sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích hướng tới mục tiêu phát triển bền vững thông
qua việc nâng cao chất lượng môi trường, tăng trưởng kinh tế công bằng xã hội (Kirchherr
& cộng sự, 2017). rất nhiều định nghĩa về KTTH nhưng hầu hết thể hoán đổi cho nhau
bởi chúng đều xoay quanh mục tiêu phát triển bền vững. Ý tưởng này vẫn đang được phát triển
không ngừng và những người khác nhau cấp độ nhận thức hay ở các Quốc gia khác nhau s
thấy ý nghĩa khác nhau của chúng.
Báo cáo về khoảng cách tuần hoàn (Wit & cộng sự, 2018) đã xác định 7 yếu tố chính của
nền KTTH, bao gồm việc ưu tiên các tài nguyên thể tái tạo, bảo tồn mở rộng các giá trị
đã được tạo ra, sử dụng chất thải làm tài nguyên, cân nhắc hình kinh doanh, thiết kế cho
tương lai, kết hợp công nghệ, hợp tác để tạo ra giá trị chung. hình này được ttrong
hình 1 dưới đây.
Hình 1. 7 yếu t chính ca nn KTTH (Ngun Wit & cng s (2018).
2.3 Mô hình du lịch tuần hoàn
DLTH là cách tiếp cận mới của du lịch bền vững, tập trung vào việc tạo ra một hệ thống
khép kín, trong đó tài nguyên và vật liệu được sử dụng hiệu quả, chất thải được giảm thiểu và
các hthống tự nhiên được tái tạo. liên quan đến các chiến lược thực tin khác nhau
nhằm thúc đẩy tính bền vững trong toàn bộ chuỗi giá trị du lịch, bao gồm vận chuyển, lưu trú,
hoạt động và điểm tham quan.
Vic chuyển đổi các hoạt động du lch để phù hp vi các tiêu chun ca nn KTTH hu
hết các n lực đều tp trung vào qun lý cht thi và s dụng năng lượng hiu qu (Pattanaro &
Gente, 2017). Quá trình chuyển đổi sang DLTH th thc hiện được hiu qu khi du khách
187
ngun nhân lc nhn thức được bn cht hành vi ca những thay đổi. Mô hình DLTH có th
được xem như một vòng tròn đạo đức sn xut hàng hóa dch v không lãng phí các
ngun tài nguyên có hn của hành tinh như nguyên liệu thô, nước và năng lượng.
Tính tun hoàn trong du lch có th được phát trin nh vào chiến lược và cơ s h tng
của điểm đến, cũng như sự hp tác ca các nhà cung cp dch v. Hình 5 cho thy toàn b quá
trình du lch th tun hoàn t giai đoạn trước khi đi du lịch cho đến khi lưu trú sau đó.
Quá trình này là mt vòng lp bao gồm, (1) đề xut v du lch bn vng t ngành du lch, (2)
la chn , lp kế hoạch đặt ch thông qua quy trình mang tính bn vng, (3) chn mt
phương tiện di chuyn bn vững, (4) lưu trú bền vng (la chọn sở u trú bề vng, sd sp
địa phương, phân loại rác…), (5) trao đổi gia khách du lch và/với các chuyên gia để ci
thin tính bn vng ca du lch toàn cu (Oreve, 2015).
Hình 1. Các quá trình của DLTH (Oreve, 2015)
Mc dù các ngành du lch có th tiêu th nhiều năng lượng và tài nguyên, to ra khí thi
CO2 và gây ô nhim môi trường, các tài liu v KTTH ch yếu đều tập trung vào các lĩnh vực
sn xut, công ngh k thut, rt ít nghiên cứu được tìm thấy trong nh vc du lch (Aryal,
2020; Rodríguez & cng s, 2020). Thc tế, ngành du lịch chưa nhận được nhiu s quan tâm
trong khuôn kh phát triển theo định hướng KTTH.
2.4 Ứng dụng công nghệ trong du lịch tuần hoàn
Mc dù vic ng dng công ngh cao, bao gm c trí tu nhân to (AI), trong phát trin
bn vững đã xuất hin trong các nghiên cu t năm 2008, nhưng đề tài nghiên cu v hiu qu
ca cuc cách mng công nghip ln th 4 mi tht s bùng n t khong 1 thp k nay
(Allahviranloo & Recker, 2013). Con người cn to ra mt nền văn hoá t chc mi
trong đó công nghệ AI đưc tích hp vi mc tiêu phát trin bn vng ca nhân loi.
Nghiên cứu được thc hin bi Loureiro and Nascimento (2021) đã tổng hp những đề
tài đang sẽ tr thành xu hướng trong tương lai về mi quan h gia công ngh vi s phát
trin bn vng và ngành du lch, bao gm:
188
Rà soát các lý thuyết, khuôn khtài liu v vai trò ca công ngh mới và đẩy nhanh
l trình đổi mi.
Tác động ca vic áp dng công ngh mới đối vi s phát trin bn vững và bình đẳng
xã hi.
Li ích ca chuyển đổi k thut s đối vi cnh tranh th trường, chiến lược ca doanh
nghip va và nh và qun tr thương hiệu.
Rào cản, trình điu khin và giá tr gia tăng được cm nhn ca vic áp dng các công
ngh mi.
Công ngh yếu t h tr cho s phát trin bn vững, năng lực cnh tranh và tri nghim
khách hàng trong lĩnh vực du lch, khách sn.
Nghiên cứu trên cũng thảo lun v vic thiếu các nghiên cu trong vn đề gii quyết thách
thc tác động c th ca vic áp dng công ngh cho mc tiêu bn vng môi trường ca
ngành du lch.
Vic gim thiểu tác động tiêu cực đến môi trường nh vào vic ng dng công ngh cao
trong mô hình hoạt động ca các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch đã được ghi nhn rõ rt.
Công ngh giúp đẩy nhanh quá trình tái tạo năng ng, làm sch nguồn nước, không khí,
phân loi rác thi. Ngoài ra, công ngh còn có vai trò hu ích trong việc đảm bo các thông tin
sn có và trình by chúng theo cách mà các nhà qun trth đưa ra những quyết định sangs
sut nht cho ngành du lịch theo định hướng tun hoàn, bn vng. Nghiên cu v chuyển đổi
DLTH do Manniche (2018) thc hiện đã chỉ ra rng, những đổi mi v công ngh/gii pháp
tuần hoàn được hin thc hóa trong các ngóc ngách nh hơn nhờ vào mt mạng lưới các yếu t
(da trên hc hi t xã hi và thc tin). Dn dn, các yếu t công ngh tr nên phù hp và tích
hợp hơn với lĩnh vực này.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu từ các tài liệu thứ cấp trong và
ngoài nước về nền KTTH chuyển đổi ngành du lịch theo định hướng KTTH. Bài viết tập
trung phân tích kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước, so sánh, đối chiếu với bối cảnh phát triển
trong nước để đề xuất giải pháp phát triển phù hợp.
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng ứng dụng công nghệ vào việc chuyển đổi du lịch theo định ớng tun
hoàn tại Việt Nam
Công nghệ giúp quá trình ứng dụng mô hình KTTH vào du lịch din ra hiệu qunhanh
chóng hơn. Việt nam ta đã ứng dụng một số công nghệ hiện đại nhằm hướng đến 3 nguyên tắc
chính của KTTH: loại bỏ chất thải ô nhim, tối đa hoá thời hạn sử dụng của sản phẩm
nguyên vật liệu, và tái tạo hệ thống tự nhiên như sau:
(1) Loại bỏ chất thải và ô nhiễm
Tại Việt Nam, việc sử dụng các ứng dụng di động tiện ích trong việc tìm hiểu thông tin
về điểm đến như Traveloka, Agoda, Booking.com, Chudu24, Ivivu…rất phổ biến để du khách
có thể lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ lưu trú, nghĩ dưỡng, vui chơi, ăn uống thân thiện với
môi trường, áp dụng hình kinh tế tuần hoàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế tác động
môi trường. Một cuộc khảo sát được thực hiện vào năm 2020 đã cho thấy rằng 60% trong tổng