
782
Phát triển du lịch thông minh tại tỉnh Vĩnh Long
Dương Thị Loan
Tóm tắt
Du lịch thông minh đã trở thành một xu thế mới trên thế giới nhằm thúc đẩy sự tăng
trưởng cho ngành du lịch, tỉnh Vĩnh Long nói riêng và các tỉnh tại Việt Nam nói chung đang cố
gắng đầu tư và áp dụng loại hình này nhằm tạo ra hiệu quả tăng trưởng du lịch cho địa phương
mình. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp: thu thập và xử lý tài liệu, phương pháp khảo sát
thực địa và phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. Nghiên cứu cũng đưa ra cơ sở lý luận về
du lịch thông minh, tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch và các giải pháp phát triển du
lịch thông minh tại Vĩnh Long trong xu thế 4.0.
Từ khóa: Tỉnh Vĩnh Long, Du lịch thông minh, phát triển du lịch thông minh
SOLUTIONS FOR DEVELOPING SMART TOURISM IN VINH LONG PROVINCE
Abstract
Smart tourism has become a trend in the world to promote growth for the tourism
industry. Vinh Long province in particular and provinces in Vietnam in general are trying to
invest and apply this type to improve the tourism. The research used the following methods:
collecting and processing documents, field survey methods and document synthesis methods.
The research also provides a theoretical basis for smart tourism, the potential and current
status of tourism development and solutions for smart tourism development in Vinh Long in the
4.0 trend.
Keywords: Vinh Long province, Smart tourism, smart tourism development
1. Đặt vấn đề
Ngành du lich hiện nay đã trở thành một ngành công nghiệp không khói và đem lại lợi
nhuận cao cho các quốc gia trên thế giới, vì thế tìm kiếm một giải pháp tối ưu để thúc đẩy và
tạo ra sự đột phá cho ngành này và mang lại lợi thế cạnh tranh so với các nước là một việc cấp
bách. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ lên nhiều mặt cuộc sống con
người, đòi hỏi chúng ta phải có những thay đổi tích cực để bắt kịp xu hướng. Trong thời gian
qua, các ngành nghề đã có những thay đổi để bắt kịp xu thế này và tạo được những hiểu quả
bước đu. Việt nam chúng ta trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực trong quá
trình hội nhập cách mạng 4.0, tuy nhiên sự thích ứng này đang ở mức thấp và chưa tạo ra được
hiệu ứng tốt khi áp dụng vào các lĩn vực trong đó có du lịch. Trong thời gian qua các cơ quan
ban ngành nhà nước đã có những chính sách ban hành và đường lối để thúc đẩy du lịch thông
minh tại Việt Nam và tỉnh Vĩnh Long nói riêng, tuy nhiên với thực trạng hiện nay của tỉnh Bến
Tre sẽ gặp nhiều rào cản khi thực hiện. Vì thế cn có những giải pháp và hướng đi cụ thể, phù
hợp với từng bối cảnh và giai đoạn để đạt hiểu quả cao và tránh lãng phí khi thực hiện. Nghiên
cứu “Giải pháp phát triển du lịch thông minh tại tỉnh Vĩnh Long” sẽ cho chúng ta có cái nhìn
khách quan, giúp Vĩnh Long trở thành điểm đến hấp dẫn hơn.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Du lịch thông minh là “du lịch được hỗ trợ bởi các nỗ lực tích hợp tại một điểm đến để
thu thập và tổng hợp dữ liệu có được từ cơ sở hạ tng vật chất, kết nối xã hội, nguồn của chính

783
phủ hoặc tổ chức và cơ thể hoặc tâm trí con người kết hợp với việc sử dụng các công nghệ tiên
tiến để chuyển đổi dữ liệu thành trải nghiệm du lịch tại điểm và đề xuất các giá trị kinh doanh
với sự tập trung rõ ràng vào hiệu quả, tính bền vững và làm giàu trải nghiệm (Ulrike Gretzel,
2018).
Khái niệm du lịch thông minh bắt nguồn từ thuật ngữ "Hành tinh thông minh hơn" là nền
tảng quản lý du lịch thông minh, sử dụng tài nguyên du lịch của quốc gia, với sự trợ giúp của
điện toán đám mây và công nghệ mạng, quản lý du lịch một cách thống nhất, thông minh,
chuyên sâu, cải thiện việc ra quyết định quản lý tài nguyên du lịch, mở rộng lĩnh vực dịch vụ
liên quan đến ngành du lịch, định hướng du lịch, định hướng "lữ hành, lưu trú, ẩm thực, mua
sắm và giải trí", phát triển các loại hình liên kết ngành liên quan; sử dụng công nghệ mạng, đặt
nhiều loại thiết bị cảm biến trong các loại tài nguyên du lịch, các nguồn tài nguyên du lịch cho
nhận diện, tài sản, trạng thái, vị trí. Chức năng của du lịch thông inh được thể hiện như sau: Lữ
hành, quản lý điểm đén thông minh, dịch vụ đường dây nóng, lập ý tưởng du lịch, chỉ dẫn mua
hàng thông minh, chỉ dẫn thông minh (Ning Wang (2014).
Du lịch thông minh bao gồm năm lớp: 1) lớp vật lý bao gồm các tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân tạo cũng như cơ sở hạ tng giao thông và dịch vụ; 2) lớp công nghệ thông minh
liên kết với cơ sở hạ tng vật lý này và cung cấp các giải pháp kinh doanh phụ trợ và các ứng
dụng tiêu dùng phía trước; 3) lớp dữ liệu bao gồm lưu trữ dữ liệu, xóa dữ liệu mở và các ứng
dụng khai thác dữ liệu; 4) lớp kinh doanh đổi mới dựa trên các công nghệ có sẵn và các nguồn
dữ liệu tương ứng; và 5) lớp trải nghiệm trong đó các trải nghiệm kết quả về công nghệ và dữ
liệu được tiêu thụ (Gretzel, Ham và Koo, 2018). Muốn phát triển du lịch thông minh cn đề cập
đến yếu tốt cơ sở vật chất, hạ tng du lịch, kết nối xã hội và chính cả yếu tố con người mà ở đây
và mốn phát triển được du lịch thông minh cn hội tụ đy đủ 4 yếu tố cơ bàn đó là: 1) công
nghệ thông minh; 2) người tiêu dùng thông minh; 3) doanh nghiệp du lịch thông minh; 4) điểm
đến thông minh. Du lịch thông minh phát triển sẽ tạo nên sự cạnh tranh giữa các địa phương và
điểm đến du lịch, cũng như tạo ra các lợi thế tốt (Gretzel, Ham và Koo, 2018).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu, xử lý thông tin: Thu thập các tài liệu thứ cấp, các báo cáo
khoa học đã công bố trước đó, các số liệu du lịch qua các năm của TP.HCM.
Phương pháp khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát thực địa trên địa bàn TP.HCM, các
điểm hoạt động du lịch tiến hành quan sát, ghi nhận các hoạt động du lịch, các dịch vụ, cơ sở
hạ tng và cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm thu thập các thông tin, các số liệu liên quan đến hiện
trạng khai thác du lịch du lịch.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này là nhằm lựa chọn, sắp xếp các
thông tin, số liệu, dữ liệu từ các nguồn thứ cấp, sơ cấp để định lượng chính xác và đy đủ phục
vụ cho mục đích, yêu cu nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nhìn nhận, đánh giá tổng thể về đối
tượng nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long là tỉnh thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa sông Tiền, sông Hậu và ở trung
tâm khu vực ĐBSCL. Phía Bắc và Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía Tây
Bắc Đông giáp tỉnh Đồng Tháp; Phía Đông Nam giáp với tỉnh Trà Vinh; Phía Tây Nam giáp

784
các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành phố Cn Thơ. Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng
với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, cao trình khá thấp so với mực nước biển, địa thế của tỉnh trải rộng
dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thấp dn từ Bắc xuống Nam, chịu ảnh hưởng của nước mặn,
lũ không lớn. Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng, ẩm, có chế độ
nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. Nhiệt độ trung bình của tỉnh Vĩnh Long qua các năm
biến động từ 27,3 – 28,4°C, hơn nữa Tỉnh Vĩnh Long chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều
không đều của biển Đông thông qua 2 sông lớn là sông Tiền và sông Hậu cùng với sông Mang
Thít và hệ thống kênh rạch. Tỉnh nằm ở vị trí là cu nối với Thành phố Hồ Chí Minh và thành
phố Cn Thơ – 2 trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa học kĩ thuật và du lịch lớn của cả
nước. Với vị trí thuận lợi đó thì tỉnh Vĩnh Long có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch thức đẩy vào đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh nó riêng cũng như du lịch
cả nước nói chung.
3.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long
Tỉnh Vĩnh Long có rất nhiều tiềm năng phát triển các loại hình du lịch, cũng như đa dạng
hóa các sản phẩm du lịch. Đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái, du lịch sông nước miệt vườn,
du lịch tham quan các di tích lịch sử – văn hóa. Vĩnh Long là một vùng vùng đồng bằng khá
rộng lớn với hệ thống sông ngòi chằng chịt, nhiều động thực vật phù sa đa dạng nên rất thuận
lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch sông nước, miệt vườn. Hiện nay đây là một địa
phương ở khu vực ĐBSCL có nhiều cù lao với hệ sinh thái và cảnh quan hấp dẫn như: cù lao
An Bình, huyện Long Hồ; cù lao Dài, huyện Vũng Liêm; cù lao Mây, huyện Trà Ôn. Khí hậu
khá thuận lợi quanh năm tạo điều kiện cho việc phát triển các loại hình du lịch đáp ứng nhu cu
của du khách. Song song với đó hệ thống tài nguyên sinh vật cũng khá phong phú và đa dạng.
Tài nguyên du lịch văn hóa của địa phương cũng đa dạng với những điểm nhấn tiêu biểu
và độc đáo: Theo thống kê trên địa bàn hiện tại có 700 di tích trong đó 54 di tích được xếp hạng
cấp tỉnh 11 di tích được xếp hạng cấp quốc gia bao gồm: Văn Thánh Miếu, Đình Long Thanh,
Thất Phủ Miếu, Chàu Phước Hậu, Chùa Tiên Châu, Lăng Ông Tiền quân Thống chế Điều bát
Nguyễn Văn Tồn, Thánh tịnh Ngọc Sơn Quang, Công Thn Miếu, Đình Tân Hoa, KLN Cố chủ
tịch HĐBT Phạm Hùng, Di tích Căn cứ Cái Ngang. Ngoài ra, 43 di tích cũng được UBND tỉnh
xếp hạng là Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Hiện nay trên địa bàn cũng có rất nhiều lễ hội gắn
với các phong tục tập quán của cư dân bản địa tạo được sức hút đối với du khách gn xa đến
tham quan và tìm hiểu như: Lễ hội Donta của người Khơme, lễ Oc Oom Boc, lễ hội lăng Ông
Thống Chế Điều Bát, Lễ hội Kỳ Yên, lễ Chol Chnam Thmay và một số lễ hội khác mang nhiều
nét độc đáo của cộng đồng cư dân bản địa.
Vĩnh Long hiện nay có rất nhiều làng nghề nổi tiếng và lâu đời, với những sản phẩm độc
đáo tạo sự thích thú với du khách như làng nghề bánh tráng ở xã Tường Lộc, huyện Tam Bình
và xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, làng nghề sản xuất gạch – gốm ở ven sông Cổ Chiên thuộc
địa phận huyện Long Hồ và huyện Mang Thít, Làng nghề đan Nón Lá Long Hồ, Làng nghề nấu
Rượu Nếp Sơn Đông, làng nghề đan Thảm Lục Bình…..Với những nét đặc trưng trên tạo nên
những giá trị to lớn cho sự phát triển các loại hình du lịch cho tỉnh Vĩnh Long nhất là tiền để
để phát triển loại hình du lịch Thông Minh trong tương lai.
3.2.2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long

785
Khách du lịch nội địa: Theo số liệu thống kê từ Sở Du lịch tỉnh Vĩnh Long và Tổng Cục
Du lịch, giai đoạn 2015 đến 2021 số lượng khách du lịch nộ địa của tỉnh Vĩnh Long có rất nhiều
biến chuyển tích cực, cụ thể: Năm 2015 số lượng khách đạt 755.000/lượt, chiếm 4.16% tỉ trọng
của khu vực ĐBSCL; 2016 đạt 945.000/lượt chiếm 3.63%; 2017 là 1.000.000/lượt và chiếm tỉ
trọng 3.12% ĐBSCL; Năm 2018 là 1.090.000/lượt, chiếm 2.92%; Năm 2019 cùng với sự gia
tăng mạnh của toàn ngành du lịch số lượng khách du lịch nội địa tới tỉnh Vĩnh Long tăng và đạt
1.287.000/lượt và chiếm 3.04% so với ĐBSCL. Tuy nhiên, tới năm 2020 và 2021 do tình hình
dịch bệnh COVID 19 diễn biến phức tạp trên thế giới và trong nước nên số lượng khách tới tỉnh
giảm mạnh, chỉ đạt 626.250/Lượt, chiếm 2.19% ĐBSCL và 398.064/Lượt. Trong khi đó khu
vực ĐBSCL năm 2020 chỉ đạt 28.500.000 lượt và chiếm 50.9% so với cả nước. khách nội địa
khoảng 994.500 lượt, tăng 147 % so với năm trước.
Khách du lịch quốc tế: Số lượng khách du lịch quốc tế cũng có nhiều biến chuyển tích
cực, tuy nhiên sự tăng trưởng cũng bị nhiều yếu tố ảnh hưởng. Năm 2015 số lượng khách du
lịch quốc tế đạt 205.000 lượt chiếm 11.4% ĐBSCL; Năm 2016 là 215.000 lượt, chiếm 10.0%;
2017 là 203.000 lượt, chiếm 7.1%; Năm 2018 đạt 210.000 lượt chiếm tỉ trọng 6.14% ĐBSCL.
Đến năm 2019 cùng với đà tặng trưởng mạnh của ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long cũng thu hút
được số lượng khách quôc tế đến thăm quan mà nghỉ mát nhiều hơn so với các năm trước và
đạt 215.000 lượt chiếm 6.24% ĐBSCL (2019 ĐBSCL chiếm tỉ trọng 19.1% so với cả nước).
Tuy nhiên cũng như khách nội địa năm 2020 năm 2021 lại đánh dốc cột mốc giảm mạnh do
dịch bệnh, các nước hạn chế thông thương qua lại điều này dẫn tới lượng khách chỉ đạt ln lượt
là 38.750 lượt, chiếm 4.96% ĐBSCL năm 2020 và 1.936 lượt năm 2021. Thời điểm năm 2022
số lượng khách du lịch quốc tế của tỉnh Vĩnh Long đạt quốc tế khoảng 5.500 lượt, tăng 184 %
so với cùng kỳ năm 2021.
Doanh thu từ hoạt động du lịch: Thu nhập từ HĐDL giai đoạn 2015 - 2021 của tỉnh Vĩnh
Long tăng dn qua các năm từ 2015 đến 2019 cụ thể: Năm 2015 đạt 220 tỷ đồng, chiếm 2.55%
so với ĐBSCL; Năm 2016 đạt 300 tỷ đồng chiếm 3.22% ĐBSCL; 2017 Vĩnh Long đạt doanh
thu 312 tỉ đồng chiếm 2.76% ĐBSCL; 2018 doanh thu của du lịch của tỉnh đạt 340 tỉ đồng,
chiếm 1.43% ĐBSCL; Năm 2019 đánh giá mức tăng mạnh về doanh thu là 525 tỷ đồng đây
cũng là mức cao nhất chiếm 1.75% so với ĐBSCL. Thời điểm năm 2020, 2021 do hoạt động
du lịch bị ngưng trễ xảy ra cả trong và ngoài nước, dẫn tới doanh thu chỉ đạt 190 tỉ đồng, chiếm
0.87% so với ĐBSCL (2020); 188 tỉ đồng, chiếm 1.98% sơ với ĐBSCL (2021). Năm 2022 tăng
150 % so với cùng kỳ 2021, doanh thu đạt 480 tỷ đồng.
Cơ sở vật chất – Kỹ thuật phục vụ du lịch: Trong giai đoạn 2015 đến 2022 tỉnh Vĩnh Long
đã cố gắng khắc phục những mặt hạn chế liên quan đến cơ sở hạ tng phục vụ du lịch, tuy nhiên
để vẫn còn nhiều bất cập còn tồn đọng và đòi hỏi cn có kế hoạch lâu dài và sự phối hợp của
các cơ quan ban ngành như: Một số đề án, dự án du lịch triển khai chậm nên ảnh hưởng đến
quá trình phát triển du lịch. Cơ sở hạ tng để phục vụ du lịch chưa đồng bộ, dẫn tới quá trình đi
vào một số điểm tham quan còn gặp nhiều khó khăn như xe trên 30 chỗ chở khách khó vào một
số địa điểm tham quan. Bên cạnh đó số lượng các cơ sở phục vụ lưu trú và ăn uống còn nhiều
hạn chế, hiện nay tỉnh Vĩnh long chưa có khách sạn đạt chuẩn 4 và 5 sao cũng như các nhà hàng
có sức chứa cao và chất lượng. Một số điểm du lịch hoạt động không hiệu quả, kinh phí cấp
cho hoạt động lĩnh vực du lịch còn thấp và mức hỗ trợ của tỉnh cho nhà đu tư còn thấp so với
các khu vực khác nên doanh nghiệp chưa mặn mà đu tư.

786
Nguồn nhân lực du lịch: Theo công văn số 1267/SVHTTDL-QLDL về việc báo cáo, đánh
giá thực trạng và dự báo nguồn nhân lực du lịch thì trong giai đoạn 2019 trên địa bàn toàn tỉnh
Vĩnh Long có tổng 1446 nhân lực phục vụ trong ngành du lịch. Trong đó số lượng nhân lực từ
30 đến 50 tuổi chiếm số lượng lớn với 543 người, bên cạnh đó trong thời gian qua trên địa bàn
tỉnh cũng chú trọng tới công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nên số lượng lao động có
trình độ ngày càng được năng cao cụ thể: Trình độ sau đại học là người, đại học 521 người, cao
đẳng 230 người, trung cấp 175 người ngoài ra khoảng 515 người ở trình độ sơ cấp nghề và các
trình độ khác. Bên cạnh đó công tác đào tạo thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực luôn được chú trọng và ngày càng có các chính sách phát triển để phù hợp với xu
hướng 4.0 hiện nay.
3.4. Vấn đề đặt ra với phát triển du lịch thông minh tại tỉnh Vĩnh Long
Như đã trình bày ở phn tiềm năng và thực trạng, thì hiện nay tỉnh Vĩnh Long có tiềm
năng để phát triển du lịch và áp dụng du lịch thông minh để tăng cường sức cạnh tranh với các
tỉnh và thành phố trong khu vực. Tuy nhiên, muốn phát triển loại hình du lịch thông minh tại
đây là một vấn đề cn được nhìn nhận khách quan để mang lại hiệu quả cao và tranh lãng phí
cho địa phương khi tăng cường đu tư loại hình du lịch mới này. Trong nguyên tắc để phát triển
du lịch thông minh thì yếu tố hạ tng và cơ sở vật chất đóng vai trò mấu chốt quyết định đến
tính khả thi khi thực hiện. Vĩnh Long hiện nay có một yếu điểm đó là: Cơ ở vật chất của địa
phương còn hạn chế, cơ sở hạ tng phục vụ du lịch vẫn còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được
nhu cu ngày càn cao của khách du lịch. Ngoài ra nguồn nhân lực du lịch tại đây còn hạn chế,
trình đô chuyên mon còn chưa cao và chưa nắm được sự thay đổi nhảy cảm của ngành du lịch
khi xu thế công nghiệp 4.0 đổ bộ. Trong thời gian qua tỉnh Vĩnh Long đã dn đưa du lịch thông
minh vào quá trình phục vụ khách du lịch, như đặt phòng, quảng bá, nhà hàng và các dịch vụ.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu đồng bộ, vướng mắc giữa và liên kết giữa các ngành
có liên quan đã tạo ra sự rào cản rất lớn khi thực hiện
3.5. Giải pháp phát triển du lịch thông minh tại tỉnh Vĩnh Long
Để du lịch của TP.HCM phát triển mãnh mẽ trong thời gian tới, nhất là trong bối cảnh
cuộc cách mạng 4.0 đang đổ bộ tại Việt Nam và toàn thế giới cn đẩy mạnh và duy trì du lịch
truyền thống trên cơ sở áp dụng dn khoa học và kỹ thuật công nghệ để dn xâm nhập phát triển
du lcihj thông minh.
Thứ nhất: Tỉnh Vĩnh Long cn phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, nâng cấp cơ sở
hạ tng nói chung và quy hoạch đu tư phát triển cơ sở hạ tng giao thông, thông tin liên lạc
cấp thoát nước cũng như năng lượng, môi trường một cách đồng bộ và liên kết chặt chẽ hơn
nữa để mang lại hiệu quả hơn khi triển khai du lịch thông minh trên địa bàn. Ngoài ra, cn phát
triển toàn diện nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm dich vụ du lịch, tiện nghi điểm đến, khu du
lịch, điểm du lịch, ăn uống, giải trí, lưu trú.
Tiếp tục đu tư và nâng cấp mạng lưới hạ tng công nghệ thông tin và truyền thông hiện
đại, xây dựng bộ dữ liệu số hóa để thống nhất quy trình phát triển du lịch thông minh. Quan
tâm những tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, vận hành hoạt động dịch vụ của ngành
du lịch và nắm bắt xu thế, quảng bá và thực hiện truyền thông quảng bá du lịch bằng công nghệ
thông tin từ đó đẩy mạnh thói qen sử dụng nắm bắt thông tin của khách hàng qua các phương
tiện công nghệ.