
659
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH
BẰNG TRUYỆN TRANH KHOA HỌC “THỰC VẬT” THUỘC MẠCH
NỘI DUNG ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG (KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6)
THEO MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Lưu Tăng Phúc Khang1, Nguyễn Hữu Tài2,
Lương Thị Thu Ngân3, Lương Thị Lệ Thơ3,
Trần Thị Phương Dung3
1Đại học Chiang Mai, Thái Lan
2Trường THPT Lai Vung 3, Đồng Tháp
3Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Dạy học bằng truyện tranh khoa học là một hướng đi mới trong việc thay
đổi phương pháp dạy học. Truyện tranh khoa học làm tăng hứng thú của học sinh
khi xây dựng bài học và tiếp thu kiến thức mới. Nghiên cứu này trình bày tiến
trình dạy học có sử dụng truyện tranh khoa học với nội dung “Thực vật” thuộc
mạch nội dung “Đa dạng thế giới sống” môn Khoa học tự nhiên 6 theo mô hình
học tập trải nghiệm của David Kolb. Thực nghiệm sư phạm được triển khai và
đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm năng lực của hai lớp. Kết quả cho thấy dạy
học thông qua truyện tranh khoa học giúp học sinh phát triển được năng lực khoa
học tự nhiên, những phẩm chất và năng lực chung khác.
Từ khóa: truyện tranh khoa học tự nhiên; thực vật; trung học cơ sở; năng lực
1. Giới thiệu
Khả năng học các kỹ năng mới, chấp nhận những cách tiếp cận mới và
đáp ứng với những thay đổi xã hội đang diễn ra là rất quan trọng
1
. Nghị quyết số
29/NQ-TW hướng đến việc việc hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo
hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập (Đảng
Cộng sản Việt Nam, 2013). Thêm vào đó, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc... là mục tiêu chính của Chương trình Giáo dục phổ
thông (GDPT) 2018 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018a). Khoa học tự nhiên
(KHTN) là môn bắt buộc đối với học sinh trung học cơ sở (THCS), được xây
dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lý, hóa học, sinh học và khoa
1
N. W. Gleason (2018), “Higher education in the era of the fourth industrial revolution”, In The Fourth
Industrial Revolution and Higher Education, pp. 207-229, Aliso Viejo: Soka University of America.

660
học Trái Đất, với đối tượng nghiên cứu là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các
thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2018a
1
, b
2
).
Cùng với sự đổi mới về chương trình, cách tiếp cận dạy học phù hợp và
hiệu quả nhất trong môn KHTN là sự kết hợp giữa tình huống và việc học của
học sinh với các tình huống thực tế
3
. Trong quá trình học tập, học sinh có xu
hướng làm việc riêng và không chú ý đến lời giải thích của giáo viên, hơn nữa
học sinh thường xuyên hỏi những điều mình chưa hiểu nhưng lại không muốn
đọc tài liệu. Điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập
4
. Đa số việc học môn KHTN
vẫn tập trung vào việc nắm vững tài liệu học tập, trong khi các kiến thức chuyên
môn hoặc kỹ năng không được ưu tiên
5
. Trong số nhiều loại ấn phẩm hay phương
tiện truyền thông hiện nay, truyện tranh được coi là một phương tiện có thể truyền
tải thông tin khoa học vì có thể thu hút sự chú ý, sự quan tâm và sự thích thú
6
.
Đồng thời, truyện tranh khoa học là một dạng phương tiện truyền thông mà học
sinh có thể sử dụng độc lập và có thể được giáo viên sử dụng như một giải pháp
thay thế để hỗ trợ việc học trên lớp (Khotimad & Hidayat, 2022).
Trong định hướng phương pháp giáo dục, Chương trình GDPT năm 2018
đã đề cập đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy học. Đây là
hoạt động giáo dục nhằm tạo cơ hội để học sinh được tiếp cận thực tế với tư cách
là chủ thể hoạt động (Mai Đức Thắng, 2020; Ngô Thị Thủy, 2020
7
). Trong đó,
học sinh huy động toàn bộ kinh nghiệm, các giác quan để tìm tòi, khám phá kiến
thức (Võ Minh Trung, 2015; Trần Thanh Dư, 2018
8
). Trong hệ thống các môn
học, nhóm môn KHTN được xem là lý tưởng để tổ chức dạy học bằng HĐTN.
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018a), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018b), Chương trình môn Khoa học tự nhiên.
3
I. Maryani, L. Amalia (2018). The development of science comic to improve student’s understanding in
elementary school. Jurnal Inovasi Pendidikan IPA, 4(1), pp. 75-82.
4
A. Solé-Llussà, D. Aguilar, M. Ibáñez (2022). Video-worked examples to support the development of
elementary students’ science process skills: a case study in an inquiry activity on electrical
circuits. Research in Science & Technological Education, 40(2), pp. 251-271.
5
S. Anif, A. Sutopo, H. J. Prayitno (2020). Lesson study validation: Model for social and natural sciences
teacher development in the implementation of national curriculum in Muhammadiyah schools,
Indonesia. Universal Journal of Educational Research, 8(1), pp. 253-259.
6
R. Lestari, T. Haryono, E. Erman (2021). Using comic-based socio-scientific issues in inquiry learning
to increase interest and achievement in science learning. Thabiea: Journal of Natural Science
Teaching, 4(1), pp. 62-81.
7
Ngô Thị Thủy (2020), Phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên ở các trường
tiểu học thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Chuyên ngành Quản lý
giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
8
Trần Thanh Dư (2018). Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp ba tại
các trường tiểu học quận Bình Thạnh. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Giáo dục học
(Giáo dục Tiểu học). Thành phố Hồ Chí Minh: Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

661
Sở dĩ, đặc thù của các môn học trên đều khuyến khích người học tham gia vào
các môi trường học tập có sự tương tác thực tiễn.
Năng lực KHTN của học sinh là khả năng huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân để trình bày, giải thích được kiến thức
cốt lõi của thế giới tự nhiên và vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã học để giải
thích, giải quyết những vấn đề đơn giản liên quan đến bản thân, gia đình, cộng
đồng (Quản Minh Hòa, 2021). Có thể thấy, việc vận dụng hoạt động dạy học
bằng HĐTN trong môn KHTN đã đạt được những kết quả nhất định trong việc
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của học
sinh
1
,
2
. Từ đó, thấy được sự phù hợp, hiệu quả và vai trò quan trọng của hoạt
động dạy học bằng HĐTN trong môn KHTN. Tuy nhiên, việc kết hợp truyện
tranh khoa học vào dạy học KHTN dựa trên định hướng HĐTN chưa được
nghiên cứu tại Việt Nam, các nghiên cứu trước chỉ dừng lại việc xây dựng quy
trình cho học sinh THPT sử dụng truyện tranh
3
. Bên cạnh đó, nội dung “Thực
vật” thuộc mạch nội dung “Đa dạng thế giới sống” là một nội dung gần gũi và
gắn liền với nội dung “Thực vật và Động vật” mà học sinh đã học ở cấp bậc tiểu
học. Dựa trên những cơ sở nêu trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh
giá khả năng phát triển năng lực KHTN của học sinh THCS thông qua dạy học
bằng truyện tranh khoa học.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu đã tập hợp các tài liệu trong và ngoài nước về hoạt động dạy
học trải nghiệm; dạy học thông qua truyện tranh khoa học, phát triển năng lực
KHTN… nhằm xác lập hệ thống cơ sở lý luận nhằm thiết kế hoạt động dạy học
bằng truyện tranh khoa học nội dung “Thực vật”. Lý thuyết của Kolb (2017)
được áp dụng để phân tích và tổng hợp các nội dung liên quan đến HĐTN, mô
hình HĐTN… Ngoài ra, nghiên cứu căn cứ vào các văn bản có tính pháp quy
của Nhà nước có liên quan như: Chương trình GDPT tổng thể 2018, Công văn
5512/BGDĐT-GDTrH về Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục của trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
1
Trần Thị Gái, Kiều Thị Kính, Ngô Thị Hoàng Vân (2023). Thiết kế hoạt động trải nghiệm thiên nhiên
phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh cấp trung học cơ sở. Tạp chí Giáo dục, 492(2), tr.
40-45.
2
Nguyễn Đức Huân (2022). Tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Năng lượng và cuộc sống” (môn
Khoa học tự nhiên lớp 6) theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Tạp Chí Giáo
dục, 22(17), tr. 25-30.
3
Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh, Kiều Phương Hảo. (2023). Quy trình tổ chức hoạt động sáng tác
truyện tranh thực tiễn hóa học cho học sinh trung học phổ thông theo mô hình Dạy học kết hợp, Tạp chí
Giáo dục, 23(7), tr. 100-106.

662
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020). Từ đó xác định nội dung, yêu cầu cần đạt,
phương thức, hình thức và loại hình dạy học của HĐTN. Căn cứ Thông tư
22/2021/TT-BGDĐT (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021) về Quy định đánh giá học
sinh THCS và THPT để lựa chọn phương pháp và thiết kế công cụ đánh giá.
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm
Nghiên cứu tiến hành thực nghiệm qua ba giai đoạn trước, trong và sau
khi dạy học. Tiến hành thực nghiệm trên 01 lớp thực nghiệm (dạy học bằng
truyện tranh khoa học) và 01 lớp đối chứng (thuyết giảng) tại trường tiểu học,
THCS và THPT Việt Úc, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Sự khác biệt giữa
các nhóm năng lực của hai lớp được đánh giá bằng kiểm định T-test về giá trị
trung bình cho 2 mẫu độc lập trước và sau thực nghiệm.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Quy trình xây dựng HĐTN dạy học bằng truyện tranh khoa học
Mô hình học tập trải nghiệm của Kolb (1984) được thực hiện thông qua
bốn pha và kết hợp với nội dung “Thực vật” thuộc mạch nội dung “Đa dạng thế
giới sống” môn KHTN 6 được trình bày tại Bảng 1.
Bảng 1. Quy trình xây dựng HĐTN thông qua dạy học bằng truyện tranh khoa
học nội dung “Thực vật” môn KHTN 6
Pha
Nội dung
Tích hợp với nội dung “Thực
vật”
1
Đặt vấn đề và giao nhiệm vụ: Giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh
thực hiện hoạt động thông qua sự
huy động, tổng hợp vốn kiến thức
và kinh nghiệm sẵn có của học
sinh và chọn lọc từ những người
khác.
Nhiệm vụ trải nghiệm cần đảm bảo
khai thác tối đa vốn kinh nghiệm
liên quan đến kiến thức về Thực vật
đã học từ cấp bậc tiểu học, khả năng
quan sát và các giác quan của học
sinh.
2
Tổ chức cho học sinh quan sát,
phản chiếu: Học sinh sử dụng kinh
nghiệm ở pha 1 làm căn cứ đối
chiếu, suy luận về những gì đã tìm
hiểu và quan sát được.
Ở pha này, học sinh vừa phân tích
và ghi nhận những điều hiểu đúng,
vừa loại trừ những kinh nghiệm
chưa đúng thông qua khả năng lập
luận.
3
Tổ chức cho học sinh tự hình
thành khái niệm mới: Giáo viên có
thể đặt các câu hỏi gợi mở, định
hướng thảo luận về quá trình đã
Giáo viên có thể đặt câu hỏi dựa
trên cốt truyện hoặc tuyến nhân vật
mà học sinh đã xây dựng dựa trên
yêu cầu cần đạt của môn KHTN 6

663
thực hiện để giải quyết vấn đề và
hình thành kết luận.
nhằm giúp học sinh khái niệm hóa
các yêu cầu cần đạt của nội dung
bài học.
4
Tổ chức cho học sinh thử nghiệm
trong tình huống mới: Thực hành,
vận dụng, giải quyết các vấn đề
thực tiễn dựa trên các kiến thức
được hình thành ở pha 3.
Giáo viên có thể đưa các khái niệm
được hình thành ở pha 3 vào các
tình huống thực tiễn nhằm kiểm
nghiệm các khái niệm, cho phép
học sinh điều chỉnh, bổ sung những
kinh nghiệm đã có và kiến tạo kiến
thức mới.
3.2. Minh họa hoạt động trải nghiệm thông qua dạy học bằng truyện tranh
khoa học
- Yêu cầu cần đạt:
+ Dựa vào sơ đồ, hình ảnh, mẫu vật, phân biệt được các nhóm thực vật:
Thực vật không có mạch (Rêu); Thực vật có mạch, không có hạt (Dương xỉ);
Thực vật có mạch, có hạt (Hạt trần); Thực vật có mạch, có hạt, có hoa (Hạt
kín).
+ Trình bày được vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên:
làm thực phẩm, đồ dùng, bảo vệ môi trường (trồng và bảo vệ cây xanh trong
thành phố, trồng cây gây rừng...).
- Thời lượng: 4 tiết
- Đồ dùng dạy học: máy tính, máy chiếu, bút, vở ghi chép, giấy màu,
bút lông, hình ảnh, bộ truyện tranh khoa học…
Mã QR code của bộ truyện tranh nghiên cứu đã thiết kế:
Hoạt động
Cách tổ chức
1. Trải nghiệm
cụ thể (25
phút)
- Chia lớp thành 4 nhóm học tập (tiến hành bầu 1 nhóm
trưởng, 1 thư ký). Giáo viên trình chiếu hình ảnh về Trái Đất
khi không có thực vật và yêu cầu các nhóm suy nghĩ về câu
hỏi: Chuyện gì sẽ xảy ra nếu thực vật không tồn tại trên Trái
Đất?

