
328
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHO SINH VIÊN THÔNG QUA MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Hà Văn Thắng, Nguyễn Nữ Cẩm Vân
Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Bài báo trình bày cách thức vận dụng và cải tiến mô hình nghiên cứu bài
học để rèn luyện năng lực thiết kế và tổ chức kế hoạch bài dạy cho sinh viên
ngành Sư phạm Địa lí tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
đồng thời, đánh giá hiệu quả của quy trình và biện pháp được áp dụng. Nghiên
cứu định lượng với thiết kế thực nghiệm sư phạm là phương pháp chủ đạo được
sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy: việc vận dụng Lesson Study
thông qua quy trình rèn luyện kĩ năng liên tục đã thúc đẩy sinh viên có những
tiến bộ rõ rệt về khả năng thiết kế và tổ chức các kế hoạch bài dạy môn Địa lí.
Điều này thể hiện qua kết quả khảo sát sau thực nghiệm sư phạm và quan sát
khoa học trong suốt quá trình trước, trong và sau khi tiến hành thực nghiệm. Kết
quả nghiên cứu cung cấp một trường hợp cụ thể của việc sử dụng nghiên cứu bài
học như là một biện pháp hiệu quả trong đào tạo sinh viên ngành sư phạm Địa lí
nói riêng và ngành sư phạm nói chung.
Từ khóa: Nghiên cứu bài học; kế hoạch bài dạy; sinh viên sư phạm Địa lí
1. Giới thiệu
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 trong giáo dục, chiến lược đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục ở nước ta, áp dụng Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 là những thực tế đã và đang chi phối nhiều mặt đến công tác đào tạo
sinh viên ngành sư phạm. Trong xu thế đó, các cơ sở đào tạo giáo viên đang có
rất nhiều cách tiếp cận, tìm kiếm biện pháp phát triển năng lực sư phạm cho sinh
viên đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng này trên các phương diện: Xác định
mục tiêu đào tạo về năng lực; phát triển chương trình đào tạo theo hướng hình
thành năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; đổi mới đào tạo tích hợp
hướng vào năng lực nghề nghiệp cần có của người giáo viên 4.0
1
.
Đào tạo giáo viên phải hướng đến hình thành các năng lực đảm bảo cho
sinh viên khi ra trường hành nghề thành công và có hiệu quả. Định hướng này
phải được tích hợp trong toàn bộ chương trình bao gồm từ mục tiêu, nội dung,
1
Bích, T. T. (2024), “Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên đại học sư phạm đáp ứng yêu cầu cách
mạng công nghiệp 4.0”, TNU Journal of Science and Technology, 229(08), tr. 220-228.

329
phương thức đào tạo và phải đánh giá được năng lực thực hiện, vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết những yêu cầu của giáo dục phổ thông
1
. Cụ thể, năng
lực dạy học của giáo viên là năng lực đầu tiên và cơ bản nhất trong cấu trúc năng
lực sư phạm của họ, thể hiện ở sự sẵn sàng để tổ chức hiệu quả quá trình dạy
học. Trong đó, năng lực lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch bài dạy là một trong
những thành tố quan trọng quyết định chất lượng giảng dạy
2
.
Trong các phương thức đào tạo sư phạm, nghiên cứu bài học (NCBH) là
một tiếp cận hiệu quả để hình thành và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên.
Mô hình này được áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới trong việc nâng
cao năng lực nghề nghiệp giáo viên thông qua quá trình nghiên cứu và cải tiến
bài học cho đến khi hoàn hảo
3
. Ở Việt Nam, NCBH được áp dụng từ những năm
2004 vào giáo dục phổ thông sau đó là đào tạo giáo viên, kết quả bước đầu cho
thấy: NCBH mang lại nhiều lợi ích cho giáo viên, điều này thể hiện ở việc các
giáo viên tham gia vào các dự án cho rằng việc áp dụng NCBH mang lại phương
pháp giảng dạy tích cực hơn, tạo mối quan hệ tốt giữa các giáo viên
4
. Các giáo
viên tham gia dự án NCBH đã cải thiện các hoạt động dạy và học bằng cách sử
dụng nhiều chiến thuật như sử dụng câu hỏi hiệu quả, kết hợp kiến thức sẵn có
của học sinh để giúp các em xây dựng kiến thức mới
5
. NCBH hoàn toàn có thể
đưa vào trong giáo dục như một hình thức dạy học bởi những lợi ích rèn luyện
kĩ năng sư phạm cho sinh viên tham gia mà nó mang lại, đặc biệt là kĩ năng thiết
kế bài học
6
. Mô hình NCBH được áp dụng trong quá trình dạy học các học phần
phương pháp dạy học, thực tập sư phạm một cách phù hợp đã giúp phát triển
năng lực dạy học của sinh viên ngành Sư phạm Hóa học đồng thời góp phần đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên hóa học ở các trường
Đại học sư phạm6.
Nghiên cứu này vận dụng chu trình NCBH để rèn luyện năng lực thiết kế
và tổ chức kế hoạch bài dạy cho sinh viên cũng như thực nghiệm sư phạm để
1
Dung, N. T. K. (2018), “Khung năng lực đánh giá sinh viên tốt nghiệp đại học sư phạm”, Tạp chí Khoa
học Đại học Sư hhạm Hà Nội, 63(2A), tr. 32-39.
2
Oanh, T. T. T. (2017), “Phát triển năng lực dạy học cho giảng viên đại học sư phạm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay”, Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục, 137, tr. 22-29.
3
Lewis, C. (2006), “Lesson study in North America: Progress and challenges”, Lesson Study:
International Perspective on Policy and Practice, 1, pp. 7-36.
4
Saito, E., Tsukui, A., & Tanaka, Y. (2008), “Problems on primary school-based in-service training in
Vietnam: A case study of Bac Giang province”, International Journal of Educational Development,
28(1), pp. 89-103.
5
Ho, H. T. T., Hong, P. T. N., Wheeler, C. W., & Chi, B. L. (2008), “Lesson study in 5 th grade primary
school geography: What teachers learned about content and student skill levels”, Paper for Presentation
at WALS 2008 Conference, December 1st-3rd, 2008. Hong Kong, China, pp. 1-18.
6
Nguyễn, V. H. (2016), “Dạy học qua nghiên cứu bài học nhằm phát triển kĩ năng thiết kế bài học cho
sinh viên Đại học Sư phạm Kĩ thuật”, VNU Journal of Science: Education Research, 32(2).

330
kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của quy trình và biện pháp áp dụng trong
mô hình này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng với thiết kế thực nghiệm sư phạm là phương pháp
chính được sử dụng trong nghiên cứu này, kết hợp với phương pháp quan sát quá
trình thực hành của sinh viên theo các bước trong chu trình NCBH nhằm đánh
giá tác động của quy trình và biện pháp vận dụng NCBH trong rèn luyện năng
lực này cho sinh viên.
Mẫu nghiên cứu là sinh viên năm thứ 4 ngành Sư phạm Địa lí, Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (số lượng 5 nhóm với 10 sinh viên)
đang thực tập sư phạm lần 2 tại 5 trường THPT trên địa bạn TP. Hồ Chí Minh và
TP. Dĩ An (tỉnh Bình Dương).
Công cụ nghiên cứu: Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi và phản hồi trực
tiếp sau mỗi bài học để đánh giá kết quả. Bảng hỏi được thiết kế với những câu
hỏi đóng. Nội dung khảo sát gồm 2 phần: Khảo sát mức độ hiệu quả trong việc
phát triển năng lực thiết kế và tổ chức kế hoạch bài dạy khi áp dụng mô hình
NCBH của sinh viên. Khảo sát ý kiến của học sinh 2 lớp học (trước và sau khi
cải tiến kế hoạch bài dạy) về mức độ hiệu quả về của các hoạt động học tập.
Thang đo được xây dựng dựa trên thang Likert 5 mức độ (5 điểm) với
các loại hồi đáp cụ thể sau: Sự tán thành: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không
đồng ý, (3) Phân vân; (4) Đồng ý, (5) Hoàn toàn đồng ý cho các nhận định của
sinh viên, học sinh mức độ hiệu quả trong việc phát triển năng lực thiết kế và tổ
chức kế hoạch bài dạy khi áp dụng mô hình NCBH.
Phân tích dữ liệu: Dữ liệu được thống kê mô tả thông qua độ tập trung
với các tham số trung vị (Median) và giá trị trung bình (Mean); độ phân tán thể
hiện qua độ lệch chuẩn (SD std. Deviation); tổng hợp các phản hồi qua quá trình
quan sát để phân tích về mặt định tính sau khi kết thúc quá trình tổ chức từng kế
hoạch bài dạy.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Mô hình nghiên cứu bài học và vận dụng trong đào tạo giáo viên
NCBH là một mô hình phát triển chuyên môn cho giáo viên thông qua
việc nghiên cứu, thiết kế, thực hiện, đánh giá và cải tiến các bài học cụ thể. Mô
hình này được thực hiện theo quy trình hợp tác giữa các giáo viên, với sự hỗ trợ
của chuyên gia hoặc quản lí nhà trường để xác định tác động của bài học đối với
việc học của học sinh. Theo Makoto Yoshida, NCBH “là một quá trình học tập
chuyên môn mà giáo viên tham gia liên tục trong suốt sự nghiệp của họ để kiểm

331
tra một cách có hệ thống các phương pháp giảng dạy, nội dung và chương trình
giảng dạy cũng như là quá trình học tập và hiểu biết của học sinh nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục”. Mô hình này mang lại nhiều lợi ích: “làm cho giáo viên trở
thành người học suốt đời; đóng vai trò quan trọng như một chương trình phát
triển nghiệp vụ sư phạm, không chỉ là bồi dưỡng giáo viên và cải tiến bài học
mà còn tạo cơ hội cho họ đào sâu hiểu biết của mình về việc dạy và học”
1
.
Chu trình NCBH theo Lewis
2
gồm 4 bước: Bước 1: Tập trung vào bài học
nghiên cứu; Bước 2: Đặt kế hoạch cho bài học nghiên cứu; Bước 3: Dạy và thảo
luận về bài học nghiên cứu; Bước 3. Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay đặt kế hoạch
tiếp theo, được lặp đi lặp lại và ở tất cả các bước đều có sự tham gia và hợp tác của
các giáo viên.
Trong đào tạo sinh viên sư phạm, NCBH được vận dụng, cải tiến cho phù
hợp với khả năng nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của sinh viên trên cơ sở
đảm bảo các nguyên tắc của việc vận hành chu trình này. Thông qua các học
phần nghề nghiệp chuyên ngành hoặc nghiệp vụ sư phạm, NCBH được sử dụng
để tổ chức quá trình rèn luyện năng lực dạy học cho sinh viên thông qua hai giai
đoạn: Giai đoạn định hướng học tập và giai đoạn tổ chức cho sinh viên NCBH.
Giai đoạn 2 gồm các thao tác: Chuyển giao nhiệm vụ học tập, thực hiện nhiệm
vụ, báo cáo kết quả NCBH, đánh giá kết quả thực hiện
3
. Vận dụng mô hình
NCBH trong quá trình thực tập sư phạm 2, sinh viên sẽ phát triển năng lực dạy
học bằng cách thực hành dạy học, bằng trải nghiệm kết hợp suy ngẫm, tư duy về
quá trình và phương pháp hành động, sinh viên phải đảm bảo một số các quan
điểm được coi như là triết lí trong quá trình áp dụng mô hình NCBH: Đảm bảo
cơ hội học tập cho mọi học sinh; đảm bảo các cơ hội phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ cho mọi giáo viên/sinh viên; đảm bảo cơ hội cho nhiều sinh viên và
giáo viên tham gia vào quá trình NCBH2.
3.2. Năng lực thiết kế và tổ chức kế hoạch bài dạy môn Địa lí của sinh viên
Kế hoạch bài dạy là kịch bản lên lớp của giáo viên với đối tượng học sinh
và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định, trong đó xác
định mục tiêu, nội dung, phương pháp, thiết bị dạy học và học liệu, những hoạt
động cụ thể của thầy và trò, cách thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với yêu cầu
1
Yoshida, M. (2008), “Exploring ideas for a mathematics teacher educator’s contribution to lesson
study”, Tools and Process in Mathematics Teacher Education, pp. 85-106.
2
Lewis, C. (2009), “What is the nature of knowledge development in lesson study?”, Educational Action
Research, 17(1), pp. 95-110.
3
Nguyễn, V. H. (2016), “Dạy học qua nghiên cứu bài học nhằm phát triển kĩ năng thiết kế bài học cho
sinh viên Đại học Sư phạm Kĩ thuật”, VNU Journal of Science: Education Research, 32(2).

332
cần đạt về năng lực, phẩm chất tương ứng trong chương trình môn học
1
. Theo
định nghĩa trên, năng lực thiết kế và tổ chức kế hoạch bài dạy địa lí là khả năng
người giáo viên vận dụng tổng hợp kiến thức về phương pháp, kĩ thuật, hình thức
tổ chức dạy học và đánh giá để thiết kế chuỗi hoạt động học cho những bài học
hoặc chủ đề địa lí, phù hợp với đối tượng người học và bối cảnh cụ thể, nhằm
phát triển năng lực đặc thù, năng lực chung và phẩm chất cho học sinh trong dạy
học địa lí. Đây là một chỉ báo trong năng lực giáo dục địa lí được cụ thể hóa qua
các chỉ số chất lượng hành vi và những mô tả chi tiết (Bảng 1)
2
.
Bảng 1. Mô tả chỉ số chất lượng hành vi của chỉ báo năng lực thiết kế
kế hoạch bài dạy
Chỉ số chất lượng hành vi
Mô tả chỉ tiết
1. Xác định được mục tiêu về
phẩm chất, năng lực chung,
năng lực địa lí cho một bài
học/chủ đề cụ thể
1.1. Viết được mục tiêu về phẩm chất và năng
lực chung.
1.2. Viết được mục tiêu về năng lực đặc thù
bộ môn địa lí
2. Thiết kế được chuỗi hoạt
động học phù hợp với mục
tiêu, nội dung, phương pháp,
kĩ thuật và hình thức tổ chức
dạy học
2.1. Thiết kế được hoạt động mở đầu, hình
thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng
2.2. Kết nối được các hoạt động trong kế
hoạch bài dạy
3. Thiết kế được các nhiệm
vụ học tập một cách rõ ràng
về mục tiêu, nội dung, sản
phẩm, tổ chức thực hiện
3.1. Trình bày được mục tiêu hoạt động một
cách rõ ràng, kết nối với mục tiêu bài học
3.2. Mô tả được nhiệm vụ của giáo viên và
học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập,
nhiệm vụ học tập
3.3. Trình bày được các bước tổ chức hoạt
động học cho học sinh gồm chuyển giao
nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo sản
phẩm, đánh giá
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán, Xây dựng
kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông
môn Địa lí.
2
Hà Văn Thắng (2022), Phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên ngành sư phạm địa lí, Luận án
tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

