ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ KIM NHẪN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ KIM NHẪN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tác giả
Trần Thị Kim Nhẫn
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi, Giáo
sƣ, Tiến sĩ Phan Huy Đƣờng, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, giáo sƣ đã rất nhiệt
tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực,
đặc biệt về lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy
chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Thị Kim Nhẫn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ
CHỨC CÔNG ............................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................. 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 5
1.1.2 Đánh giá các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu ......... 9
1.2. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công .. 10
1.2.1. Một số khái niệm chủ yếu ..................................................................... 10
1.2.2. Sự cần thiết và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công ...... 16
1.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công ..................... 18
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công . 24
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
công ................................................................................................................ 26
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại một số ngành trong nƣớc và bài học
kinh nghiệm cho ngành Dự trữ Nhà nƣớc ....................................................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại Tổng cục Hải quan Việt
Nam ................................................................................................................ 28
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại Tổng cục Thuế ................ 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà
nước ................................................................................................................ 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 33
2.1. Nguồn dữ liệu .............................................................................................................. 33
2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận ................................................................ 33
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ...................................................................... 33
2.2.2. Cách tiếp cận ........................................................................................ 34
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ................................................ 34
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết ......................................... 35
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh ........................................................... 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DỰ
TRỮ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM ............................................................................ 38
3.1. Khái quát về ngành Dự trữ Nhà nƣớc Việt Nam và nguồn nhân lực của ngành .. 38
3.1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển của ngành Dự trữ Nhà nước Việt
Nam trong thời gian qua ................................................................................ 38
3.1.2. Bộ máy tổ chức của ngành Dự trữ Nhà nước Việt Nam ...................... 38
3.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nước Việt Nam ...... 42
3.2. Phân tích thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở
Việt Nam ............................................................................................................................. 45
3.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà nước
tại Việt Nam .................................................................................................... 45
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ
nhà nước tại Việt Nam.................................................................................... 57
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nước ................................................................................................................ 77
3.3. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam thời
gian qua (giai đoạn 2012-2016) ........................................................................................ 82
3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 82
3.3.2. Hạn chế, tồn tại chủ yếu và nguyên nhân của những hạn chế trong
phát triền nguồn nhân lực của Ngành Dự trữ Nhà nước ............................... 83
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2022 ............................ 90
4.1. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam trong
những năm tới ..................................................................................................................... 90
4.1.1. Định hướng phát triển ngành Dự trữ Nhà nước trong những năm tới 90
4.1.2. Định hướng phát triền nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nước ở Việt
Nam giai đoạn 2017-2022 .............................................................................. 91
4.2. Một số giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt
Nam giai đoạn 2017-2022 ................................................................................................. 94
4.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nước ................................................................................................................ 94
4.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực ....................... 95
4.2.3. Giải pháp về chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực ................................ 98
4.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ................................................................................................................... 99
4.2.5. Hoàn thiện các công cụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực ................ 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 105
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Bảng số liệu thống kê nhân sự của toàn ngành dự trữ từ năm 1 Bảng 3.1 46 2012 đến năm 2016
Báo cáo chất lƣợng nguồn nhân lực chia theo trình độ Bảng 3.2 48 2 chuyên môn
Bảng 3.3 Cơ cấu nhân lực theo ngạch công chức 49 3
Bảng 3.4 Thống kê cán bộ, công chức theo chức vụ 50 4
Bảng 3.5 Phân loại trình độ lý luận chính trị của công chức 52 5
Bảng 3.6 Phân loại trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức 54 6
Bảng 3.7 Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng theo vị trí việc làm 57 7
Báo cáo đào tạo bồi dƣỡng công chức, viên chức giai đoạn Bảng 3.8 60 8 2012 – 2016
Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo các tổ chức thuộc 9 Bảng 3.9 62 và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc
Thống kê tình hình bổ nhiệm cán bộ (bổ nhiệm lần đầu) 10 Bảng 3.10 64 giai đoạn 2012-2016
Thống kê tình hình quy hoạch các chức danh lãnh đạo giai 11 Bảng 3.11 67 đoạn 2012-2016
12 Bảng 3.12 Kết quả đánh giá công chức viên chức 68
13 Bảng 3.13 Diễn biến thu nhập của cán bộ ngành Dự trữ Nhà nƣớc 71
14 Bảng 3.14 Mức thƣởng cho các cá nhân đạt các danh nhiệu thi đua 75
15 Bảng 3.15 Mức thƣởng theo kết quả thi đua 75
Thành tích và các danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể của 16 Bảng 3.16 76 Ngành Dự trữ Nhà nƣớc giai đoạn 2013-2016
i
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Thanh 17 Bảng 3.17 81 tra Bộ Nội vụ sau thanh tra
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
Mô hình tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ tại Tổng Hình 3.1 41 1 cục Dự trữ nhà nƣớc
ii
Hình 3.2 Mức lƣơng của công chức ngành Dự trữ Nhà nƣớc 70 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nguồn nhân lực là đòi hỏi khách quan, cấp thiết không chỉ của riêng
quốc gia nào hay ngành nào bởi trong thời đại nền kinh tế thông tin nhƣ hiện nay,
nguồn nhân lực trở thành nguồn lực đầu tiên để phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực đƣợc đánh giá là yếu tố quan trọng nhất, có tính quyết định
đến sự thành bại, uy tín, địa vị, khả năng phát triển bền vững của cơ quan, tổ chức.
Để tồn tại và phát triển, các cơ quan, tổ chức phải có những giải pháp, chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Phát triển nguồn nhân lực là nền tảng
vững chắc cho thành công của mọi hoạt động trong các cơ quan, tổ chức.
Ngày 19/4/2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 579/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. Trên cơ
sở định hƣớng của Chính phủ, các Bộ, ngành xây dựng Chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực của mình. Ngày 27/8/2012, Bộ trƣởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết
định số 2123/QĐ-BTC phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tài chính
giai đoạn 2011-2020 là căn cứ để các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng Chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực của đơn vị mình.
Ngành Dự trữ Nhà nƣớc thuộc sự quản lý của Bộ Tài chính, quá trình hình
thành và phát triển của ngành mang đậm dấu ấn của cuộc kháng chiến chống xâm
lƣợc của dân tộc. Qua nhiều lần thay đổi về tổ chức, yêu cầu nhiệm vụ đã có những
ảnh hƣởng không nhỏ đến sự hình thành nguồn nhân lực và công tác tác quản lý cán
bộ, ngƣời lao động của ngành. Hiện nay, yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực công
vụ trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, cải cách hành chính và cơ chế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, và đƣợc
thể chế hóa tại Luật cán bộ, công chức. Đối với ngành Dự trữ Nhà nƣớc, thời gian
qua công tác nghiên cứu khoa học chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề thực tiễn về
kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ. Vấn đề quản trị và phát triển nguồn
1
nhân lực ít đƣợc đề cập nghiên cứu chuyên sâu.
Trong chiến lƣợc phát triển Dự trữ quốc gia đến năm 2020 theo Quyết định số
2091/QĐ – TTg ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thủ trƣớng chính phủ đã chỉ ra
mục tiêu tổng quát là: Dự trữ quốc gia sẵn sàng đáp ứng yêu cầu cấp bách về phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; phục vụ động viên công
nghiệp; đảm bảo an ninh lƣơng thực, an ninh năng lƣợng; bảo đảm quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; tham gia bình ổn thị trƣờng, góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện các nhiệm vụ cấp
bách khác. Vì vậy, yêu cầu khách quan đặt ra đối với ngành Dự trữ Nhà nƣớc Việt
Nam là cần thiết phải có Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực để đạt đƣợc mục tiêu
chung trong Chiến lƣợc phát triển của ngành. Việc tập trung nghiên cứu phát triển
nguồn nhân lực nhằm làm rõ nguồn thực trạng nguồn nhân lực của ngành Dự trữ
Nhà nƣớc, xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn để trên cơ sở đó xây dựng Chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực của Ngành Dự trữ Nhà nƣớc giai đoạn 2017-2022.
Từ lý luận và thực tiễn nói trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Phát triển nguồn
nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Ngành Dự trữ Nhà nƣớc cần phải làm
những gì để phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn 2017-2022?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nƣớc ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu trong vấn đề này, từ đó
đƣa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát
triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc phù hợp với chiến lƣợc phát triển
chung của ngành đến năm 2022.
Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về phát triển nguồn nhân
2
lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam;
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số ngành trong nƣớc để phát triển nguồn
nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc và những bài học cần thiết;
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc,
từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
của ngành Dự trữ nhà nƣớc đến năm 2022.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các hoạt động liên quan đến phát triển nguồn nhân
lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu việc phát triển nguồn nhân lực ngành
Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam tại cơ quan Tổng cục và các Cục Dự trữ Nhà nƣớc
khu vực ở địa phƣơng. Luận văn đề cập đến những nội dung phát triển nguồn nhân
lực bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực thi kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực và thanh tra, kiểm tra hoạt động phát triển nguồn nhân lực của
ngành Dự trữ Nhà nƣớc.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc.
- Về thời gian: Khảo sát, đánh giá từ năm 2012-2016.
4. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát
triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá ƣu thế và làm rõ mặt hạn chế và
nguyên nhân của sự hạn chế trong phát triền nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà
nƣớc, từ đó luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi để phát triển
nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc đến năm 2022.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
3
chƣơng, cụ thể nhƣ sau :
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, những vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nƣớc ở Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 4. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
4
nƣớc ở Việt Nam đến năm 2022.
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ
CHỨC CÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, phát triển nguồn nhân lực luôn là đề tài đƣợc quan tâm
không chỉ đối với các nhà quản trị mà còn đƣợc rất nhiều các tác giả trong và ngoài
nƣớc chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học, bao gồm các học giả, các nhà nghiên
cứu và các sinh viên. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Th.s Ngô Văn Tuấn (Ban Chính sách dịch vụ công, Viện Nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung ƣơng), Quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam: Vấn đề và giải pháp (2013). Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý Nhà nƣớc
trong phát triển nguồn nhân lực, trong đó, vai trò và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong
phát triển nguồn nhân lực đƣợc thể hiện qua các nội dung chính: (i) Vai trò định
hƣớng phát triển nguồn nhân lực: thông qua việc ban hành các chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch và chƣơng trình về phát triển nguồn nhân lực; (ii) Vai trò thực hiện
tạo khuôn khổ pháp luật và môi trƣờng cho việc phát triển nguồn nhân lực: bao gồm
việc ban hành các luật lệ, chính sách đối với các ngành, lĩnh vực liên quan đến phát
triển nguồn nhân lực; (iii) Vai trò can thiệp trực tiếp, điều tiết phát triển nguồn nhân
lực: thông qua tài trợ ngân sách, trực tiếp cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản, các công
cụ khuyến khích phát triển nguồn nhân lực; và (iv) Vai trò kiểm tra, giám sát và
thanh tra thực thi chính sách pháp luật về phát triển nguồn nhân lực.
PGS.TS Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (Viện Kinh tế thế giới), Phát triển
nguồn nhân lực: Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta (1996). Cuốn sách đã
giới thiệu khái quát về vai trò của nguồn nhân lực trong nền kinh tế đổi mới và kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở khía cạnh phát triển đào tạo, giáo dục ở một số
5
nƣớc trên thế giới. Vận dụng tốt những kinh nghiệm quý báu đó vào việc phát triển
nguồn nhân lực ở nƣớc ta sẽ góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tạo
động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội.
TS. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam. Cuốn sách đã trình bày hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn có
liên quan đến phát triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực con ngƣời trong phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tác giả cũng đã
đánh giá thực trạng 15 năm đổi mới lĩnh vực nguồn nhân lực; giới thiệu kinh
nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc về vấn đề phát triển nguồn nhân lực, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn
lực con ngƣời trong quá trình phát triển kinh tế ở nƣớc ta.
Trung tâm Thông tin – Tƣ liệu, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ƣơng (2014), Phát triển nguồn nhân lực và phát triển con người. Nghiên cứu đã chỉ
ra mối quan hệ giữa phát triển con ngƣời và phát triển nguồn nhân lực; vai trò của
phát triển con ngƣời và phát triển nguồn nhân lực trong công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội. Đồng thời, nghiên cứu cũng đƣa ra chủ trƣơng, biện pháp để phát triển
nguồn nhân lực và con ngƣời Việt Nam trong thời gian tới, bao gồm phát triển trong
giáo dục, đào tạo; sử dụng đúng, có chính sách đãi ngộ thích đáng; bồi dƣỡng nguồn
nhân lực và xây dựng môi trƣờng làm việc thuận lợi.
Bộ Kế hoạch và đầu tƣ (2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Báo cáo là một công trình khoa học
quý báu của các nhà khoa học, đã tập trung làm rõ các nội dung quan trọng nhƣ:
Thực trạng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam với những thành tựu cơ bản, những
hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của nó; Phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam đến năm 2020 và những vấn đề đặt ra; Các giải pháp chủ yếu thực hiện
quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; và Tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
NCS. Trần Quốc Tuấn (2014) Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng của Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
6
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã tổng quan các nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc về phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về tiêu chuẩn đo lƣờng
chất lƣợng, xây dựng đƣợc các tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực quản lý
nhà nƣớc về tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng với các nội dung đánh giá về số lƣợng,
cơ cấu, chất lƣợng nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về tiêu chuẩn đo lƣờng chất
lƣợng. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về tiêu
chuẩn đo lƣờng chất lƣợng tại Việt Nam hiện nay trên cơ sở các tiêu chí đánh giá đã
xây dựng. Ngoài ra, công trình nghiên cứu này cũng đã đề xuất các giải pháp phát
triển nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng tại Việt
Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
TS. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, tạp chí Lý luận chính trị, Hà Nội. Tác giả đã
làm rõ một số vấn đề chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ: Khái lƣợc quá
trình công nghiệp hóa trên thế giới; nội dung, bản chất, tính tất yếu và đặc điểm của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò của
nguồn lực con ngƣời đó là yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; thực trạng nguồn lực con ngƣời ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra
trƣớc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra những
phƣơng hƣớng, quan điểm chỉ đạo và những giải pháp cơ bản: nhóm giải pháp về
khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con ngƣời; nhóm giải pháp về phát triển
nguồn lực con ngƣời; nhóm giải pháp xây dựng môi trƣờng xã hội thuận lợi nhằm
khai thác và phát 4 triển hiệu quả nguồn lực con ngƣời đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam” (2013) của tác giả Nguyễn Lộc, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Nội
dung đề tài đã xây dựng hệ thống lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực cấp
quốc gia và xây dựng những định hƣớng chiến lƣợc về phát triển nguồn Việt Nam
trong thời gian tới. Đề tài đã xác định đƣợc hệ thống các khái niệm về nguồn nhân
7
lwujc và các vấn đề liên quan, làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu; xác định
hiện trạng nguồn nhân lực Việt Nam, gồm: hiện trạng giáo dục phổ thông, hiện
trạng về đào tạo, hiện trạng các loại hình đào tạo khác.
TS. Lê Thị Hồng Điệp (2005), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Trung
tâm đào tạo bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tác
giả đã góp phần làm phong phú thêm những lý luận mới về phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức thông qua những phân tích nội
dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá trình phát triển lực lƣợng này; Thực
hiện việc đánh giá tƣơng đối toàn diện thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức giai đoạn 2001 - 2007 gắn với những
nội dung tiêu chí và những yếu tố tác động đã nêu trên; Đề xuất một số giải pháp
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng caođể hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt
Nam trong tƣơng lai. Những đề xuất đó góp phần tìm ra con đƣờng và cách thức
hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao thực sự trở thành lực lƣợng
tiên phong trên hành trình hiện thực hóa nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
NCS. Nguyễn Thế Phong (2010) Phát triển nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp nhà nước kinh doanh nông sản khu vực phía Nam, luận án tiến sĩ, Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả khẳng định: Phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp là quá trình thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp thu
hút, duy trì và đào tạo nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực trên cả ba phƣơng diện thể lực, trí lực, tâm lực; điều chỉnh hợp lý quy mô,
cơ cấu nguồn nhân lực một cách bền vững và hiệu quả. Nội dung phát triển nguồn
nhân lực bao gồm: hợp lý hóa quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, trong đó, phát triển nguồn nhân lực về chất lƣợng là nội
dụng chủ yếu.
Bài viết “Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy”, (2015) của tác
giả Nguyễn Văn Long trên tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đã Nẵng. Tác
giả đƣa ra ý kiến trong nền kinh tế tri thức, khi giá trị sản phẩm hơn 80% là hàm
8
lƣợng chất xám, tài sản nguồn nhân lực càng đƣợc đặt vào một vị trí quan trọng.
Thúc đẩy ngƣời lao động làm việc hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng của tổ
chức. Ngƣời lao động làm việc nhiệt tình, năng suất và hiệu quả công việc cao thì
các mục tiêu của tổ chức sẽ dễ dàng đạt đƣợc hơn, từ đó tạo thuận lợi không ngừng
phát triển. Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy, bài viết dựa trên các
lập luận góp phần phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
1.1.2 Đánh giá các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đƣợc đề cập ở trên đã có nhiều đóng góp ý nghĩa
về mặt khoa học, làm sáng tỏ nhiều vấn đề nhƣ nguồn nhân lực, phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp cũng nhƣ trong tổ chức, và vai trò của phát triển nguồn
nhân lực trong sự phát triển của đất nƣớc. Các tác giả đều đi đến quan điểm chung
là nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định tất cả các nguồn lực khác, trong đó, đặc
biệt nêu lên đƣợc vai trò của đội ngũ trí thức trong thời đại ngày này và đối với sự
nghiệp đổi mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Các tác giả đã bƣớc đầu đƣa ra đƣợc quan niệm về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực ở những góc độ định tính hay định lƣợng nhất định. Một số tác
giả đi phân tích thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
trong những năm qua và xu thế phát triển của nó trong tƣơng lai. Đồng thời, một số
công trình nghiên cứu đã bƣớc đầu làm rõ quan điểm của Đảng ta đối với việc phát
triển nguồn nhân lực, từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng cơ bản, giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, phát triển kinh tế tri thức hiện nay.
Bên cạnh những giá trị to lớn về mặt khoa học mà các công trình nghiên
cứu nêu trên đã đạt đƣợc, những vấn đề về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực trong tổ chức, đặc biệt là trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam vẫn còn là
những vấn đề mới, cần đƣợc tập trung nghiên cứu. Vì vậy, tác giả mong muốn trên
cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên, vận dụng cơ sở lý luận
và căn cứ vào thực tiễn ngành Dự trữ Nhà nƣớc, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
9
của ngành dự trữ và đƣa ra những giải pháp tối ƣu để phát triển nguồn nhân lực
ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm trong giai đoạn
hiện nay và sau này.
1.2. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong
tổ chức công
1.2.1. Một số khái niệm chủ yếu
1.2.1.1 Khái niệm tổ chức
Thuật ngữ “Tổ chức” đƣợc nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa khác
nhau. Cụ thể:
Theo ngành Luật học (khoa học luật dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để
phân biệt với thể nhân (con ngƣời) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự thì một tổ chức đƣợc công nhận là pháp
nhân khi có đủ các điều kiện sau: đƣợc thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Luật học
nhấn mạnh đến các điều kiện thành lập tổ chức và các yêu cầu đảm bảo hoạt động
của tổ chức;
Theo ngành Khoa học tổ chức và quản lý thì tổ chức đƣợc định nghĩa với ý
nghĩa hẹp hơn là “tập thể của con ngƣời tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ
chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”. Quan niệm về tổ
chức theo Khoa học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tƣơng đồng với Luật học, ở
chỗ đều xác định tổ chức thuộc về con ngƣời, là của con ngƣời trong xã hội; vì là tổ
chức của con ngƣời, có các hoạt động chung do vậy mục tiêu của tổ chức là một
trong những điều kiện quan trọng, không thể thiếu của tổ chức;
Theo cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nƣớc” định nghĩa:
“Tổ chức là một đơn vị xã hội, đƣợc điều phối một cách có ý thức, có phạm vi tƣơng đối
rõ ràng, hoạt động nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều mục tiêu chung (của tổ chức). Quan
niệm của những ngƣời làm công tác tổ chức nhà nƣớc có nhiều điểm tƣơng đồng với
khoa học quản lý, luật học trong đó nhấn mạnh tới mục tiêu chung, nguyên tắc hoạt động
10
của tổ chức (điều phối một cách có ý thức). Điểm mới quan trọng của quan niệm này về
tổ chức thể hiện ở ý nói về phạm vi của tổ chức, mỗi tổ chức có phạm vi hoạt động khác
nhau phụ thuộc vào các yếu tố chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu, nguồn lực của
tổ chức đó. Các yếu tố này là những điều kiện của tổ chức.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, tổ chức bao gồm những đặc điểm sau:
- Tổ chức là của con ngƣời trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế - xã hội
và một kiểu nhà nƣớc;
- Con ngƣời trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định và
hành động để đạt đến mục tiêu chung;
- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định;
- Đƣợc hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp
với quy định pháp luật.
1.2.1.2 Khái niệm tổ chức công
Có thể nói, khái niệm về tổ chức công mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây, và chƣa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này.
Theo quan điểm của quản trị công, tổ chức công không chỉ là một phần của bộ
máy nhà nƣớc mà nó còn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình điều hành
đất nƣớc. Tổ chức công ảnh hƣởng đến sự phát triển và thực thi các chính sách theo
nhiều cách khác nhau, và hệ quả là ảnh hƣởng đến phân bổ nguồn lực xã hội.
Một cách hiểu khác, tổ chức công là một tổ chức do nhà nƣớc điều hành. Nó
đƣợc chính phủ kiểm soát và đƣợc trả bởi nguồn thu thuế của nhà nƣớc. Tổ chức
công quan tâm đến những vấn đề mà công chúng thông báo cho chính phủ thông
qua bầu cử, bỏ phiếu hoặc tranh luận.
1.2.1.3 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, các vấn đề liên
quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực luôn là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các nƣớc trên thế giới. Hiện nay, có khá nhiều cách tiếp cận cũng nhƣ
11
cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực, cụ thể:
Về ý nghĩa sinh học, nguồn nhân lực là sức lực con ngƣời, nằm trong mỗi
con ngƣời và làm cho con ngƣời hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cũng
với sự phát triển của cơ thể con ngƣời, và đến một mức độ nào đó, con ngƣời đủ
điều kiện tham gia vào quá trình lao động – con ngƣời có sức lao động. Quan niệm
này xem nguồn nhân lực là yếu tố nội tại, tồn tại trong bản thân mỗi con ngƣời,
không phụ thuộc vào các yếu tố môi trƣờng bên ngoài xã hội.
Theo quan niệm của ILO thì lực lƣợng lao động là dân số trong độ tuổi lao
động thực tế có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Đây là khái niệm về nguồn
nhân lực theo nghĩa tƣơng đối hẹp, coi nguồn nhân lực là nguồn lao động hoặc là
toàn bộ lực lƣợng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Trong số liệu thống kê,
Tổng cục Thống kê Việt Nam qui định nguồn nhân lực xã hội là những ngƣời trong
độ tuổi lao động đang có việc làm và cả những ngƣời ngoài độ tuổi lao động thực tế
đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp.
Theo những quan điểm trên nguồn nhân lực đƣợc hiểu là lực lƣợng lao động xã
hội, là những ngƣời lao động cụ thể và chỉ thuần túy về mặt số lƣợng ngƣời lao động.
Theo quan điểm của kinh tế học phát triển, nguồn nhân lực là nguồn tài
nguyên nhân sự của quốc gia hoặc của một tổ chức, là vốn nhân lực. Ở tầm vĩ mô
đó là nguồn lực xã hội, ở tầm vi mô đó là một tập hợp của rất nhiều cá nhân, nhân
cách khác nhau với những nhu cầu và tâm lý khác nhau, là toàn bộ đội ngũ nhân
viên của tổ chức, vừa có tƣ cách là khách thể của hoạt động quản lý vừa là chủ thể
hoạt động và là động lực của tổ chức đó. Từ góc độ hạch toán kinh tế, coi nguồn
nhân lực là vốn lao động, với phần đóng góp chi phí của nguồn vốn lao động trong
sản phẩm sản xuất ra. Từ góc độ của kinh tế phát triển, ngƣời lao động trong một tổ
chức đƣợc coi là nguồn nhân lực với những khả năng thay đổi về số lƣợng và chất
lƣợng của đội ngũ trong quá trình phát triển của tổ chức.
Theo định nghĩa của Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP):
"Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc
sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội
12
trong một cộng đồng". Nhƣ vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động
con ngƣời của một quốc gia đã đƣợc chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng
huy động vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Tiềm năng đó bao
hàm tổng hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con ngƣời của một quốc
gia, đáp ứng với một cơ cấu nhất định của lao động do nền kinh tế đòi hỏi. Thực
chất đó là tiềm năng của con ngƣời về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu. Tiềm năng về
thể lực con ngƣời thể hiện qua tình trạng sức khỏe của cộng đồng, tỷ lệ sinh, mức
độ dinh dƣỡng của xã hội. Cơ cấu dân số thể hiện qua tháp tuổi của dân số. Năng
lực thế chất của con ngƣời là nền tảng và cơ sở để các năng lực về trí tuệ và nhân
cách phát triển. Tiềm năng về trí lực là trình độ dân trí và trình độ chuyên môn kỹ
thuật hiện có, cũng nhƣ khả năng tiếp thu tri thức, khả năng phát triển tri thức của
nguồn nhân lực.
Quan điểm trên đây nhìn nhận nguồn nhân lực một cách toàn diện, coi
nguồn nhân lực không chỉ trên giác độ số lƣợng (nguồn lực lao động) mà cả về chất
lƣợng (tiềm năng phát triển). Theo cách tiếp cận này, cho rằng nguồn nhân lực là tất
cả các kỹ năng và năng lực của con ngƣời liên quan tới sự phát triển của mỗi cá
nhân và của quốc gia. Các nguồn lực cơ bản của sự phát triển quốc gia thƣờng có là:
nguồn lực tài chính, nguồn lực con ngƣời và nguồn lực vật chất; trong đó nguồn
nhân lực có vai trò quyết định. Về mặt chất lƣợng của nguồn nhân lực, yếu tố trình
độ chuyên môn, kỹ năng chuyên nghiệp, nhân cách, phẩm chất là những tiêu chí
quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và khả năng phát triển nguồn nhân lực của
tổ chức hoặc của từng quốc gia.
1.2.1.4 Khái niệm nguồn nhân lực trong tổ chức công
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nguồn nhân lực trong tổ chức công.
Trong phạm vi của luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm về nguồn nhân lực trong
tổ chức nhƣ sau:
“Nguồn nhân lực trong tổ chức công bao gồm tất cả số người tham gia vào
quá trình hoạt động của tổ chức hay nói cách khác, nguồn nhân lực của tổ chức là
toàn bộ khả năng lao động mà tổ chức cần và có thể huy động cho việc thực hiện
13
hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của mình”
Tùy theo dấu hiệu mà nguồn nhân lực của tổ chức có thể đƣợc phân loại
(nhận biết) nhƣ theo giới tính, theo độ tuổi, theo chuyên môn, theo bậc học…và ứng
với mẫu dấu hiệu để phân loại sẽ có một cơ cấu nhân lực tƣơng ứng. Chất lƣợng
nhân lực chính là một loại sản phẩm của họat động lãnh đạo quản lý. Số lƣợng nhân
lực của mỗi tổ chức phụ thuộc vào quy mô, phạm vi cũng nhƣ chức năng, nhiệm vụ
và thƣờng đƣợc xác định thông qua hệ thống định mức, tiêu chuẩn định biên.
Nguồn nhân lực hay nói cách khác là yếu tố con ngƣời đóng vai trò quan trọng
trong nâng cao năng suất lao động của mỗi tổ chức. Muốn đổi mới trong tổ chức
trƣớc hết phải có con ngƣời có khả năng đổi mới.
Trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nƣớc, do tính đa dạng và những đặc
trƣng riêng, nguồn nhân lực đƣợc phân loại, phân hạng theo những tiêu chuẩn nhất
định nhƣ sau (theo Điều 34 Luật Cán bộ, công chức):
- Căn cứ vào ngạch đƣợc bổ nhiệm, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
Loại A: gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tƣơng đƣơng (có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên);
Loại B: gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tƣơng đƣơng (có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên);
Loại C: gồm những ngƣời đƣợ bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tƣơng
đƣơng (có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên);
Loại D: gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tƣơng đƣơng
(có trình độ đào tạo chuyên môn bậc cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) và ngạch nhân
viên (có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp hoặc chƣa qua đào tạo).
- Căn cứ vào vị trí công tác, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Là những công chức giữ cƣơng
vị chỉ huy trong điều hành công việc. Tùy theo tính chất công việc ở vị trí khác
nhau mà phân ra công chức lãnh đạo là những ngƣời đƣợc quyền ra quyết định quản
lý, tổ chức và điều hành những ngƣời dƣới quyền thực hiện công việc. Công chức
lãnh đạo đƣợc giao những thẩm quyền nhất định; thẩm quyền đó gắn với chức vụ
14
lãnh đạo đảm nhiệm.
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là công chức chuyên môn
nghiệp vụ, bao gồm:
+ Công chức chuyên gia: Là những ngƣời có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
có khả năng nghiên cứu, đề xuất những phƣơng hƣớng, quan điểm và thực thi công
việc chuyên môn phức tạp. Họ là những ngƣời tƣ vấn cho lãnh đạo đồng thời cũng
là những nhà chuyên môn tác nghiệp những công việc đòi hỏi phải có chuyên môn
nhất định.
+ Công chức thi hành công vụ nhân danh quyền lực Nhà nƣớc: Là những
ngƣời mà bản thân họ không có thẩm quyền ra quyết định nhƣ các công chức lãnh
đạo. Họ là những ngƣời thừa hành công việc, thi hành công vụ. Họ đƣợc trao những
thẩm quyền nhất định trong phạm vi công tác của mình khi làm phận sự nhƣ công
chức thuế vụ, hải quan, thanh tra ... Khi thực thi công vụ họ có quyền bắt buộc
ngƣời khác thực hiện pháp luật.
+ Nhân viên hành chính: Là những ngƣời thừa hành nhiệm vụ do các công
chức lãnh đạo giao phó. Họ là những ngƣời làm công tác phục vụ trong bộ máy Nhà
nƣớc. Bản thân họ có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở mức thấp nên chỉ tuân thủ sự
hƣớng dẫn của cấp trên.
1.2.1.5 Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực.
Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm
giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con ngƣời nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), phát triển nguồn nhân lực không chỉ
là sự phát triển về trình độ lành nghề thông qua đào tạo nói chung mà còn là phát
triển năng lực để tiến tới có việc làm hiệu quả, cũng nhƣ thỏa mãn nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân.
Cũng có quan điểm cho rằng, phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng giá
15
trị cho con ngƣời, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng nhƣ kỹ
năng nghề nghiệp, làm cho con ngƣời trở thành những ngƣời lao động có năng lực
và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu to lớn và ngày càng tang
của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Một số tác giả khác lại quan niệm phát triển nguồn nhân lực là đồng thời
phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ
thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.6 Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công
Trong nội dung luận văn này, tác giả tiếp cận khái niệm phát triển nguồn
nhân lực trong tổ chức công là quá trình biến đổi cả về số lƣợng và chất lƣợng, cơ
cấu nhân lực và đảo bảo sự phù hợp của nhân lực đối với tổ chức. Đó là chuỗi các
hoạt động từ công tác quy hoạch phát triển nhân lực, việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực và công tác quy hoạch đào tạo cán bộ để nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu cho sự phát triển của tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực nhìn nhận con ngƣời dƣới góc độ là một yếu tố sản
xuất và đặt mục đích nâng cao hiệu quả và lợi ích thu đƣợc từ nguồn nhân lực này
cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Phát triển nguồn nhân lực chính là việc thực
hiện tốt các chức năng và công cụ quản lý nhằm có đƣợc một đội ngũ cán bộ công
nhân viên của tổ chức phù hợp về số lƣợng và có chất lƣợng cao, thông qua hoạt
động của họ để không ngừng nâng cao hoạt động của tổ chức, làm cơ sở và động
lực cơ bản cho sự phát triển bền vững của tổ chức đó.
1.2.2. Sự cần thiết và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
công
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều nhận thức đƣợc rằng con ngƣời là vốn
quý nhất của xã hội, là yếu tố quyết định của quá trình tăng trƣởng và phát triển
kinh tế.
Trong tiến trình phát triển, xã hội đang trải qua một sự thử thách gay go bởi
hai nguyên nhân chủ yếu. Một là sự thiếu thốn các nguồn lực và môi trƣờng ngày
càng đi xuống; thứ hai là sự bùng nổ dân số và gia tăng các nhu cầu. Trong khi đó,
16
tất cả các quốc gia đang tránh sử dụng quá tải các nguồn lực và ngăn chặn sự suy
thoái của môi trƣờng, tập trung hơn tới phát triển hiệu quả và sử dụng một cách tốt
nhất nguồn lực con ngƣời. Do vậy, vai trò của của phát triển nguồn nhân lực là làm
cho các nguồn lực tiềm năng của con ngƣời trở nên có ích; biến đổi năng lƣợng của
con ngƣời trở nên có hiệu suất cao; nâng cao hiệu quả làm việc; tạo ra những tài
năng thật sự, tăng cƣờng trình độ năng lực của họ và cuối cùng là có một nguồn
nhân lực tốt, có năng lực, khả năng.
Mục tiêu chung của phát triển nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn
nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, thông qua việc giúp
ngƣời lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề nghiệp của mình và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, động cơ làm
việc tốt hơn, cũng nhƣ nâng cao khả năng thích ứng của họ trong tƣơng lai.
Trong các tổ chức nói chung và tổ chức công nói riêng, phát triển nguồn nhân lực
có tầm quan trọng và ý nghĩa nhất định đối với cả tổ chức và ngƣời lao động:
Đối với tổ chức
Giúp tổ chức nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động. Duy trì và
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giúp tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
Giúp giải quyết các vấn đề về tổ chức quản lý. Phát triển nguồn nhân lực có
thể giúp các nhà lãnh đạo của tổ chức giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột
giữa các cá nhân và giữa cá nhân với nhà quản lý, từ đó đề ra các chính sách về
quản lý nguồn nhân lực của tổ chức một cách có hiệu quả.
Giúp chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Phát triển nguồn
nhân lực giúp cho nhân viên có đƣợc những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng
tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết.
Đối với người lao động
Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa ngƣời lao động và tổ chức
Giúp ngƣời lao động thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi ngƣời lao động
thực hiện công việc không đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn của tổ chức.
Đáp ứng đƣợc nhu cầu và nguyện vọng phát triển của ngƣời lao động. Đƣợc
17
trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích ngƣời lao động thực hiện
công việc tốt hơn, đạt đƣợc nhiều thành tích tốt hơn, muốn đƣợc trao những nhiệm
vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn.
Tạo cho ngƣời lao động có cách nhìn, cách tƣ duy mới trong công việc của họ, đó
cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của ngƣời lao động trong công việc.
Đảng ta trong quá trình lãnh đạo xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã kế thừa và
phát huy truyền thống coi trọng hiền tài, phát triển nhân lực của ông cha, luôn
khẳng định rõ quan điểm coi con ngƣời là trung tâm của sự phát triển. Quan điểm
này đƣợc nhấn mạnh thêm một lần nữa trong “Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020” là: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng
cao” là một trong ba khâu đột phát nhằm đƣa Việt Nam đến năm 2020.
1.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công
1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công
Quản lý nhà nƣớc trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực trong tổ chức công là các biện pháp mà chủ thể quản lý nhà nƣớc thực hiện
nhằm phát triển nguồn nhân lực của tổ chức đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo chất lƣợng, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu của
tổ chức công.
Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực là một trong những nội dung
chủ yếu và hết sức quan trọng của mỗi một tổ chức công. Lập kế hoạch phát triển
nhân lực là quá trình triển khai các hoạt động có liên quan đến nghiên cứu, đánh
giá, xác định nhu cầu nhân lực, xây dựng các chƣơng trình kế hoạch nhằm đảm bảo
nguồn nhân lực của tổ chức sẽ có đủ số lƣợng, đúng chất lƣợng và đƣợc bố trí đúng
lúc, đúng chỗ. Quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức
công cần đƣợc thực hiện trong mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch định và
thực hiện các chiến lƣợc khác.
Để thực hiện quản lý nhà nƣớc trong việc xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực trong tổ chức công, việc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân
18
lực trong tổ chức công cần đảm bảo các nội dung sau:
a) Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực trong tổ chức công
Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực trong tổ chức công nhằm mục đích xem
xét và có nhận thức đúng về thực trạng nguồn nhân lực so với các quy định. Để làm
tốt công tác đánh giá, cần phải xem xét các mặt sau:
- Về số lƣợng nguồn nhân lực trong tổ chức công: Đảm bảo đủ số lƣợng cán
bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động là yêu cầu đầu tiên để thực hiện các
nhiệm vụ của mỗi một tổ chức công. Do vậy, việc quản lý nhà nƣớc trong quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công để đảm bảo đủ số lƣợng là điều
quan trọng và cần đƣợc quan tâm. Tại các tổ chức công, căn cứ vào kết quả định
biên để xác định nhu cầu công chức, viên chức một cách cụ thể về số lƣợng, chất
lƣợng cũng nhƣ cơ cấu.
- Về cơ cấu: Cơ cấu nguồn nhân lực trong các tổ chức công là sự tính toán để
đảm bảo cơ cấu theo trình độ, lĩnh vực chuyên môn, độ tuổi và giới tính ...
- Về chất lƣợng: chất lƣợng nguồn nhân lực trong các tổ chức công thể hiện
qua trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học,
ngoại ngữ ...
b) Xác định, dự báo nhu cầu nhân lực trong tổ chức công
Vấn đề dự báo nhu cầu nhân lực thƣờng đƣợc thực hiện trên cơ sở phân tích
chiến lƣợc hoạt động đã hoạch định, dự báo khối lƣợng công việc cần thiết phải
thực hiện, trình độ trang bị kỹ thuật và khả năng thay đổi về công nghệ kỹ thuật, sự
thay đổi về tổ chức hành chính làm nâng cao năng suất lao động nhƣ: áp dụng nhóm
tự quản, luân phiên thay đổi công việc, thay đổi cơ cấu tổ chức, cơ cấu ngành
nghề…để có thể dự báo tƣơng đối chính xác nhu cầu nhân lực ta có thể áp dụng các
phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp phân tích xu hƣớng, phân tích tƣơng quan, phƣơng
pháp chuyên gia…
- Phương pháp phân tích xu hướng: phƣơng pháp này dựa trên cơ sở nghiên
cứu nhu cầu nhân viên trong những năm trƣớc để dự báo nhu cầu nhân viên trong
giai đoạn sắp tới. Đây là phƣơng pháp dễ thực hiện. Tuy nhiên nó mang tính định
19
hƣớng, kém chính xác do đó dự báo chỉ dựa vào yếu tố thời gian và xu hƣớng phát
triển chung, thƣờng chỉ áp dụng ở những nơi có tình hình sản xuất- công tác tƣơng
đối ổn định.
- Phương pháp phân tích tương quan: Thực chất của phƣơng pháp này là dự
báo nhu cầu nhân viên bằng cách sử dụng hệ số giữa một đại lƣợng về quy mô công
việc và số lƣợng nhân viên cần thiết tƣơng ứng. Phƣơng pháp này ít chính xác do
chƣa tính đến sự thay đổi về cơ cấu và chất lƣợng nhân viên cũng nhƣ sự thay đổi
về quy trình công nghệ, tổ chức kỹ thuật, điều kiện thực hiện công việc…
- Phương pháp chuyên gia: Khi sử dụng phƣơng pháp này, ngƣời ta mời các
chuyên gia đến thảo luận và dƣ báo nhu cầu nhân viên trên cơ sở đánh giá, phân tích
ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng và khả năng thích ứng của tổ chức trong việc
nân cao hiệu quả công việc. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá rộng rãi.
Phƣơng pháp này có thể không khách quan nếu cách điều hành hội thảo không dân
chủ, một số chuyên gia ngại đƣa ra ý kiến trái ngƣợc hoặc ngại bất đồng quan điểm.
c) Xác định các giải pháp, lộ trình và điều kiện để phát triển nguồn nhân lực
trong tổ chức công
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và xác định đúng nhu cầu, nhà quản lý
chức sẽ đƣa ra các giải pháp phù hợp trên cơ sở những kết quả đã có. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch phải đạt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đủ
về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lƣợng. Để thực hiện tốt quy
hoạch, một điều không thể thiếu là xác định lộ trình thực hiện và các điều kiện thực
hiện quy hoạch. Lộ trình có thể ngắn hạn hoặc dài hạn. Sau mỗi giai đoạn thực hiện
quy hoạch cần có đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện. Điều
kiện thực hiện quy hoạch lao động trong tổ chức gồm các yếu tố nhƣ nhân lực, vật
lực. Đây là hai yếu tố quan trọng và quyết định việc thực hiện quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực trong tổ chức.
1.2.3.2 Tổ chức thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
công
Công tác phát triển nguồn nhân lực đƣợc xác định bao gồm phát triển về mặt
20
số lƣợng, chất lƣợng và xây dựng một cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý, phù hợp với
cơ cấu tổ chức của đơn vị. Để làm đƣợc điều này, cần thực hiện một số công việc cơ
bản sau đây:
a) Tuyển dụng nguồn nhân lực
- Quy chế tuyển dụng
Tuyển dụng những ngƣời có năng lực, đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để thực
hiện các mục tiêu của tổ chức theo đúng kế hoạch, đáp ứng nhu cầu về số lƣợng và
chất lƣợng của nguồn nhân lực trong tổ chức công.
Nội dung của quy chế tuyển dụng thƣờng bao gồm: xây dựng tiêu chí cụ thể
của từng chức danh cần tuyển dụng; xác định quy trình tuyển dụng; và xây dựng các
quy định trong thời gian thử việc, ví dụ nhƣ phân công ngƣời hƣớng dẫn tập sự, chế
độ đãi ngộ, tổ chức đánh giá, kết luận về năng lực chuyên môn và khả năng thực tế
trƣớc khi tuyển dụng chính thức.
- Nguyên tắc tuyển dụng
+ Bảo đảm tiêu chuẩn cán bộ công chức theo quy định của Luật Cán bộ,
Công chức.
+ Thực hiện dân chủ, công khai, khách quan, bình đẳng.
+ Căn cứ vào quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức công.
- Quy trình tuyển dụng
+ Thông báo vị trí tuyển dụng, thu nhận và sàng lọc hồ sơ.
+ Lập hội đồng thi tuyển, hội đồng xét tuyển.
+ Tổ chức thi tuyển hoặc xét duyệt hồ sơ. Xét tuyển, xét duyệt khi có kết quả.
+ Ra quyết định tuyển dụng hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
tuyển dụng.
b) Sử dụng nguồn nhân lực trong tổ chức công
Sử dụng nguồn nhân lực là việc khơi dậy và phát huy tất cả khả năng của con
ngƣời, biến sức lao động thành kết quả. Nói cách khác, sử dụng nguồn nhân lực
trong tổ chức công là việc khơi dậy và phát huy tất cả khả năng của cán bộ, công
chức, viên chức, ngƣời lao động để dùng sức lao động của họ đạt đƣợc các mục tiêu
21
của tổ chức.
Sử dụng lao động trong tổ chức công bao gồm các hoạt động sau đây:
- Bố trí cán bộ, công chức trong tổ chức công
Bố trí cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong các tổ chức công
là khâu quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả công việc cá
nhân cũng nhƣ của tổ chức đó. Bố trí, sắp xếp cán bộ dựa vào vị trí công tác,
chuyên môn, phù hợp với năng lực sở trƣờng, giới tính và điều kiện công tác.
Việc bố trí, sắp xếp nhân lực trong một tổ chức thể hiện năng lực quản lý của
nhà quản lý, đƣợc thực hiện dƣới một số hình thức cụ thể nhƣ: đề bạt, bổ nhiệm,
điều động, biệt phái, luân chuyển ...
- Điều động, luân chuyển nguồn nhân lực trong tổ chức công
Điều động, luận chuyển nguồn nhân lực trong tổ chức công nhằm tạo điều
kiện để bổ sung kinh nghiệm thực tế cho cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao chất lƣợng công việc.
- Bổ nhiệm nguồn nhân lực trong tổ chức công
Bổ nhiệm nguồn nhân lực trong tổ chức công là quyết định xếp ngạch công
chức, viên chức cho những đối tƣợng đạt yêu cầu tập sự. Mục đích của công tác bổ
nhiệm nhân lực là nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
phát huy năng lực, phấn đấu, cống hiến cho sự nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
c) Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ của nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức công
Đào tạo đƣợc hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp ngƣời lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó là quá trình học tập
làm cho ngƣời lao động nắm vững hơn về công việc, là những hoạt động học tập để
nâng cao trình độ, kỹ năng của ngƣời lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động của
mình có hiệu quả hơn. Đào tạo là hoạt động phát triển nguồn nhân lực, là tổng thể
các hoạt động có tổ chức diễn ra trong khoảng thời gian xác định, nhằm làm thay
22
đổi hành vi nghề nghiệp của ngƣời lao động.
Để công tác đào tạo nguồn nhân lực đạt hiệu quả, phải bám sát công tác đánh
giá, dự báo, quy hoạch nguồn nhân lực. Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong tổ
chức công tập trung vào các nội dung sau:
- Đào tạo trình độ chuyên môn
- Đào tạo nâng cao trình độ lý luận chính trị, hiểu biết pháp luật, đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc
- Đào tạo về tin học, ngoại ngữ, ứng dụng khoa học kỹ thuật
- Đào tạo kỹ năng mềm
Bồi dưỡng nhân lực trong tổ chức công
Bồi dƣỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng
cao năng lực, trình độ, phẩm chất của ngƣời lao động về một lĩnh vực hoạt động mà
ngƣời lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình
thức đào tạo nào đó. Hoạt động này có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp, chỉ
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân đáp ứng các yêu cầu của tổ chức. Bồi dƣỡng nguồn
nhân lực trong tổ chức công đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ bồi dƣỡng
theo kế hoạch hoặc tự bồi dƣỡng.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng là nội dung quan trọng trong phát triển nguồn
nhân lực giáo viên. Đào tạo, bồi dƣỡng có mục đích, đúng đối tƣợng và theo nội
dung, chƣơng trình, tài liệu sẽ giúp cho việc học tập diễn ra nhanh hơn, hiệu quả
hơn, tạo động lực phấn đấu cho ngƣời lao động. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo
bồi dƣỡng phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của nguồn nhân lực trong tổ chức,
đảm bảo thực hiện kế hoạch chung, cũng nhƣ quyền lợi, nghĩa vụ của từng cá nhân.
d) Tạo động lực phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công
Tạo động lực trong lao động là tổng hợp những chính sách, biện pháp và cách
ứng xử của tổ chức, của nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát tự nguyện của ngƣời lao
động để cố gắng phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Tạo động lực đƣợc hiểu là
hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến ngƣời lao động trong
23
tổ chức, nhằm làm cho ngƣời lao động có động lực trong công việc.
Chính sách tạo động lực cho phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm:
- Các chính sách kích thích tài chính: Tiền lƣơng và các khoản phụ cấp tiền
lƣơng, tiền thƣởng, các chƣơng trình phúc lợi – dịch vụ.
- Các chính sách kích thích phi tài chính: các chính sách hành chính, các
chính sách tổ chức, các chính sách tâm lý, các chính sách giáo dục – đào tạo.
1.2.3.3 Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác phát triển nguồn nhân lực trong
tổ chức công
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động phát triển nguồn
nhân lực trong tổ chức công có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm thực hiện đƣợc
mục tiêu của kế hoạch, cũng nhƣ nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Việc thanh tra, kiểm tra tập trung vào các vấn đề nhƣ: thanh tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, luân phiên, luân
chuyển cán bộ, về lao động tiền lƣơng và kỷ luật lao động, về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, về thi đua khen thƣởng ... Công tác kiểm tra, giám sát đƣợc thực hiện bởi
đơn vị có chức năng tham mƣu, tƣ vấn về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị dựa
trên các quy định của nhà nƣớc và của ngành. Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát
cũng là quá trình để hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý nguồn nhân lực,
đánh giá về tính khả thi kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, để từ đó có cơ sở đổi
mới chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công
Công tác phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức công đƣợc đánh giá dựa
trên các tiêu chí về số lƣợng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực (theo độ tuổi,
giới tính), chất lƣợng nguồn nhân lực (theo trình độ chuyên môn, theo ngạch, bậc
công chức, theo chức danh lãnh đạo quản lý, trình độ tin học, ngoại ngữ, lý luận
chính trị, yếu tố thể lực, tâm lực…).
1.2.4.1. Tiêu chí phản ánh phát triển số lượng nguồn nhân lực
Phát triển số lƣợng nguồn nhân lực là phát triển về quy mô tổng số nhân lực
và số lƣợng các loại hình nhân lực của một tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
24
của tổ chức, một địa phƣơng hay một ngành. Phát triển số lƣợng nguồn nhân lực có
ý nghĩa rất quan trọng vì nó đảm bảo khả năng hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của
tổ chức. Các tiêu chí để đánh giá số lƣợng nguồn nhân lực nhƣ: tổng số lao động
của tổ chức, cơ cấu nhân lực của tổ chức (về độ tuổi, về giới tính…).
Cơ cấu nguồn nhân lực là tỷ trọng, vị trí của các thành phần nhân lực, bộ
phận trong tổng thể nguồn nhân lực của tổ chức. Để xác định cơ cấu nguồn nhân lực
cần phải căn cứ vào các loại nhiệm vụ và quy mô từng loại nhiệm vụ của tổ chức;
mức độ hoàn thành công việc của ngƣời lao động; các điều kiện về vật chất để hỗ
trợ ngƣời lao động làm việc.
Phát triển nguồn nhân lực của mỗi tổ chức phải lựa chọn một cơ cấu hợp lý,
phù hợp với cơ cấu kinh tế và trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nói
chung cũng nhƣ của ngành nói riêng ở từng giai đoạn.
- Chỉ tiêu về số lƣợng: Thể hiện số lao động tại tổ chức công qua các năm.
Với chỉ tiêu này, có thể thấy đƣợc quy mô số lƣợng lao động và chiều hƣớng biến
động về số lƣợng lao động tại một tổ chức công qua các năm nghiên cứu.
- Chỉ tiêu cơ cấu lao động đang làm việc trong tổ chức công
+ Cơ cấu theo trình độ, tính chất công việc: Các chỉ tiêu này cho thấy đƣợc
cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo, theo tính chất công việc có đáp ứng đƣợc yêu
cầu của công việc hay không. Bố trí ngƣời lao động vào công việc phù hợp với trình
độ đƣợc đào tạo hay không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc và ngƣợc
lại
+ Cơ cấu theo độ tuổi, giới tính: Chỉ tiêu này cho thấy đƣợc cơ cấu lao động
theo tuổi tác và giới tính. Việc bố trí hợp lý công việc theo thâm niên công tác cũng
nhƣ giới tính sẽ tạo ra kết quả hoạt động tốt cho tổ chức công.
- Chỉ tiêu về chất lƣợng nguồn nhân lực: thể hiện qua tuổi đời, tuổi nghề,
trình độ học vấn, ngành nghề đƣợc đào tạo…
1.2.4.2. Tiêu chí phản ánh phát triển chất lượng nguồn nhân lực
Chất lƣợng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của
ngƣời lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện
25
thắng lợi mực tiêu cũng nhƣ thỏa mãn cao nhất nhu cầu của ngƣơi lao động.
Các nội dung phản ánh phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực bao gồm:
+ Phát triển nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+ Phát triển kỹ năng làm việc cho ngƣời lao động (khả năng giải quyết công
việc, khả năng ứng xử trong công việc)
+ Phát triển kỹ năng tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc
+ Tạo động lực thúc đẩy cho ngƣời lao động thông qua chế độ tuyển dụng,
bổ nhiệm, tiền lƣơng, thƣởng.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
công
1.2.5.1. Các yếu tố bên ngoài
Thể chế và chính sách
Các cơ chế, chính sách nhƣ hành lang pháp lý, chính sách giáo dục và đào tạo,
chính sách tuyển dụng, chính sách tiền lƣơng, chính sách ƣu đãi, chính sách đầu tƣ tác
động quan trọng tới việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong tổ chức công. Mức
độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
công đƣợc biểu hiện qua Luật Cán bộ, công chức và các văn bản dƣới luật.
Thể chế chính sách về phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức phải phù hợp
với xu thế vận động và phát triển của xã hội nói chung. Các chính sách phù hợp là động
lực cho sự phát triển nguồn nhân lực trong mỗi một tổ chức. Nếu các chính sách đƣa ra
không phù hợp, không sát với thực tế, các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo sẽ dẫn đến
hiện tƣợng lãng phí và trùng lắp, gây khó khăn trong quá trình thực thi.
Thể chế chính sách vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực
trong tổ chức, nhƣng cũng có thể là yếu tố kìm hãm sự phát triển nguồn nhân lực
trong tổ chức đó.
Yếu tố kinh tế xã hội
Trình độ của nền kinh tế tác động đến phát triển nguồn nhân lực bởi vì đó là
cơ sở để xác định tiền lƣơng, thu nhập, cải thiện mức sống dân cƣ cũng nhƣ của
ngƣời lao động. Khi thu nhập đƣợc nâng cao, các hộ gia đình mới cải thiện đƣợc
26
chế độ dinh dƣỡng, mới có điều kiện tài chính để chi trả cho các dịch vụ giáo dục,
đào tạo và chăm sóc y tế ... Do đó mà sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, các mối quan hệ của dân cƣ và nguồn nhân lực đƣợc nâng cao và suy
cho cùng là nguồn nhân lực đƣợc cải thiện về mặt chất lƣợng, đó là biểu hiện của
phát triển nguồn nhân lực.
Ngoài ra, trong nền kinh tế trình độ cao thì cơ cấu kinh tế hợp lý và sử dụng
phần lớn công nghệ hiện đại, các thành tựu và công nghệ đƣợc cập nhật đƣa vào cuộc
sống. Chính vì vậy, nguồn nhân lực của nền kinh tế trình độ cao đa số là lao động qua
đào tạo chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống giáo dục, đào tạo luôn phải hƣớng tới không
ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Nhƣ vậy, yếu tố trình độ phát triển kinh tế xã hội tạo điều kiện cải thiện
cuộc sống con ngƣời, có điều kiện chăm sóc sức khỏe, phát triển giáo dục đào tạo,
nâng coa trình độ tiếp thu, sáng tạo và ứng dụng công nghệ quản lý cũng nhƣ công
nghệ ứng dụng tiên tiến vào trong sản xuất và đời sống xã hội.
Sự phát triển của giáo dục, đào tạo
Mức độ phát triển của giáo dục, đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng nhất ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực.
- Mức độ phát triển của giáo dục, đào tạo càng cao thì quy mô nguồn nhân
lực chuyên môn, kỹ thuật vàng mở rộng bởi vì giáo dục và đào tạo là nguồn gốc cơ
bản để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo của nền kinh tế. Trong điều kiện hệ
thống giáo dục, đào tạo phát triển phổ biến tại các địa phƣơng, nông thôn, thành thị,
miền núi ... thì việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục, đào tạo của dân cƣ rất thuận tiện,
giảm đƣợc chi phí.
- Mức độ phát triển giáo dục, đào tạo càng cao thì càng có khả năng nâng
cao chất lƣợng theo chiều sâu của nguồn nhân lực. Điều này thể hiện ở chỗ, một
trong những tiêu chí của phát triển giáo dục, đào tạo là nâng cao chất lƣợng đầu ra
đƣợc đảm bảo, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao động và xã hội.
Bất kể ngành/lĩnh vực nào cũng đều có vị trí, vai trò đối với nền kinh tế nên
đòi hỏi nhân lực phải có phẩm chất, năng lực cơ bản dựa trên yêu cầu thực hiện
27
chức năng, nhiệm vụ của ngành/ lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Do đó, phát
triển nguồn nhân lực của ngành/ lĩnh vực phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi
mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục, đào tạo đại học.
1.2.5.2. Các yếu tố bên trong
Mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức
Trong mỗi tổ chức thì mục tiêu phát triển chi phối các hoạt động của chính tổ
chức đó. Do đó, công tác phát triển nguồn nhân lực cũng chịu tác động bởi mục tiêu
phát triển của tổ chức. Tuy nhiên, mỗi một giai đoạn tổ chức có một mục tiêu khác
nhau, do đó, công tác phát triển nguồn nhân lực cũng thay đổi tùy theo từng giai đoạn.
Yếu tố tài chính của tổ chức
Kinh phí thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt
quyết định việc xây dựng nên một chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực hiệu quả.
Kinh phí đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực lớn sẽ tạo điều kiện cho tổ chức thực
hiện các hoạt động tuyển dụng chất lƣợng hay tổ chức đƣợc các chƣơng trình đào
tạo phù hợp, chất lƣợng cao.
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại một số ngành trong nƣớc
và bài học kinh nghiệm cho ngành Dự trữ Nhà nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại Tổng cục Hải quan Việt
Nam
Tổng cục Hải quan là một tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
quản lý Nhà nƣớc đối với các khoản thu thuế xuất nhập khẩu, bao gồm: thuế xuất,
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, phí, lệ phí và các khoản thu
khác của ngân sách Nhà nƣớc theo quy định của Pháp luật. Tổng cục Hải quan có
nhiệm vụ chỉ đạo toàn diện việc thực hiện công tác quản lý thu thuế và thu khác
thống nhất trong cả nƣớc. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tham gia với Bộ Tài chính
trong công tác xây dựng chính sách về Hải quan.
Tổng cục Hải quan rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Hải
quan. Chính vì vậy, các cán bộ, công chức mới đƣợc tuyển dụng phải trải qua các
khóa đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Cơ quan đào tạo chính của Tổng
28
cục Hải quan là Trƣờng Hải quan, ngoài ra còn có 2 Trung tâm đào tạo tại khu vực
Nha Trang và TP. Hồ Chí Minh. Các hình thức đào tạo gồm: Đào tạo dài hạn; Đào
tạo ngắn hạn; Đào tạo từ xa (gồm cả ngắn hạn và dài hạn).
Ngoài ra, Ngành Hải quan còn tổ chức các chƣơng trình đào tạo cho công chức,
cụ thể:
Chƣơng trình đào tạo cho công chức mới tuyển dụng, bao gồm các
khóa học: Khóa phổ thông; Khóa đào tạo cơ sở; Đào tạo nâng cao tại Trƣờng
Hải quan.
Chƣơng trình đào tạo văn bằng 2 cho công chức mới tuyển dụng vào,
bao gồm: Đào tạo cơ bản; Đào tạo chuyên ngành.
Chƣơng trình đào tạo công chức đã qua kỳ thi tuyển công chức loại I,
bao gồm các chƣơng trình đào tạo.
Các chƣơng trình đào tạo khác, bao gồm: Khóa nghiên cứu; Khóa đào
tạo về Hải quan quốc tế
Bên cạnh đó Tổng cục Hải quan luôn quan tâm cải thiện đời sống cán bộ
công chức trong ngành. Trong những năm qua ngoài việc hƣởng những chế độ
lƣơng, phụ cấp khen thƣởng theo quy định của Nhà nƣớc, là một đơn vị thu nên
Nhà nƣớc cũng đã tạo những điều kiện nhất định đối với cán bộ công chức ngành
Hải quan. Ngành Hải quan cũng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép thực hiện
việc giao khoán thí điểm biên chế và kinh phí hoạt động nhằm thực hiện tốt các
Luật Hải quan, khai thác nguồn thu, tăng cƣờng quản lý thu ... Đặc biệt là tăng
cƣờng đào tạo cho cán bộ, công chức ngành Hải quan.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực ở Tổng cục Hải quan.
- Tổng cục Hải quan phải ban hành đầy đủ và thống nhất các văn bản quy
phạm trong vấn đề tuyển chọn, sử dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Hiệu suất hoạt
động của các cơ quan đều do năng lực và tƣ chất của cán bộ quyết định. Năng lực
và tƣ chất của con ngƣời là do giáo dục đào tạo quyết định. Do vậy, các cơ quan, tổ
chức luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức về phẩm chất đạo
29
đức và chuyên môn nghiệp vụ.
- Phải thực hiện thi tuyển công khai, minh bạch mang tính cạnh tranh cao
giữa các ứng viên. Đồng thời, xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cho công
chức ngay từ khi mới vào ngành.
- Việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ phải luôn đƣợc quan tâm thƣờng
xuyên và đều đặn trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mƣu,
giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về các khoản thu nội địa trong phạm
vị cả nƣớc.
Đội ngũ cán bộ công chức của Tổng cục Thuế chủ yếu đƣợc hình thành từ
nguồn tuyển dụng thông qua thi tuyển và một số đƣợc điều động, luân chuyển. Đội
ngũ cán bộ công chức của Tổng cục Thuế có hai bộ phận cấu thành, gồm công chức
nhà nƣớc (bộ phận quản lý) và nhân viên làm các công việc phục vụ, hậu cần (bộ
phận nhân sự bổ sung).
Nhân lực ngành thuế không sự biến động lớn qua các năm, nên đội ngũ nhân
sự đƣợc bố trí hợp lý về cơ cấu, trong đó tỷ lệ công chức có trình độ đại học trở lên
chiếm gần 70%, phù hợp với tính chất và yêu cầu của nhiệm vụ chuyên môn. Số
lƣợng công chức có trình độ sau đại học tập trung ở các vụ có chức năng nghiên cứu
ban hành chính sách, với hai chuyên ngành chính là tài chính và kinh tế.
Tổng cục Thuế đã tổ chức nhiều kỳ thi tuyển dụng, mở rộng cho tất cả các
đối tƣợng. Việc tuyển chọn dựa trên các yêu cầu về chuyên môn và kỹ năng của
ngành thuế, nhằm thu hút nhân sự mới. Trong những năm gần đây, Tổng cục Thuế
thƣờng tuyển dụng cán bộ là sinh viên mới tốt nghiệp đại học. Sự năng động và khả
năng tiếp thu tri thức mới của cán bộ mới tuyển dụng đã góp phần làm trẻ hóa đội
ngũ nhân lực của Tổng cục Thuế, trên cả giác độ tuổi tác và thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn.
Công tác đào tạo tại Tổng cục Thuế bao gồm 3 nội dung chính là đào tạo sau
30
đại học, đào tạo cơ bản và bồi dƣỡng nghiệp vụ. Các khóa học và bồi dƣỡng ngằn
hạn trong nƣớc đƣợc Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức, còn các khóa đào tạo cơ bản
và nâng cao đƣợc thực hiện tại các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc.
Tại Tổng cục Thuế, nơi thực hiện các hoạt động nghiên cứu triển khai nhằm
ban hành chính sách, nghiệp vụ thuế, việc cập nhật kiến thức chuyên môn là điều
cần thiết cho mọi đối tƣợng công chức, do đó chƣơng trình đào tạo lại, bồi dƣỡng đã
đƣợc triển khai rộng rãi. Hiện nay Tổng cục Thuế có quan hệ hợp tác song phƣơng
trên nhiều lĩnh vực đào tạo với gần 10 cơ quan thuế các nƣớc và nhiều tổ chức tài
chính quốc tế, khu vực nhƣ Ngân hàng phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới, Quỹ
tiền tệ Quốc tế ...
Hàng năm, bên cạnh việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, ngành thuế cũng
thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng kỹ năng mềm cho cán bộ công chức, nhƣ các
khóa đào tạo về kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng lập kế hoạch quản lý thời gian, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán ... nhằm giúp ngƣời lao động ngày
càng hoàn thiện hơn và phát huy hài hòa các kỹ năng trong quá trình làm việc.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng đã ban hành các chính sách khuyến khích lao
động trong ngành học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao cơ hội thăng
tiến và phát triển của các công chức trẻ.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
nguồn nhân lực ngành Thuế.
Thứ nhất, ngành Thuế xác định công tác đào tạo, bồi dƣỡng là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, là yếu tố quyết định sự thắng lợi của ngành trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc rế hiện nay. Chính vì vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng đã đƣợc chú trọng và
tăng cƣờng dƣới nhiều hình thức; công tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thuế cũng
đƣợc tổ chức cho nhiều đối tƣợng với nhiều nội dung khác nhau.
Thứ hai, bên cạnh việc đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, công chức
ngành thuế còn đƣợc bồi dƣỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản
lý Nhà nƣớc và các kỹ năng mềm. Việc đào tạo bồi dƣỡng vừa đƣợc tổ chức ở trong
31
nƣớc, vừa kết hợp với các tổ chức tài chính quốc tế khác.
Thứ ba, ngành Thuế luôn coi trọng chiến lƣợc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo từ cấp Tổng cục đến cấp Chi cục, đặc biệt, công tác khen thƣởng, kỷ luật và bổ
nhiệm luôn đƣợc công khai.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà
nước
Kinh nghiệm của các ngành trong phát triển nguồn nhân lực cho thấy chính
sách phát triển nguồn nhân lực luôn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
ngành cũng nhƣ nề kinh tế. Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngành thuộc sự
quản lý của Bộ Tài chính, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho hoạt động phát triển
nguồn nhân lực Ngành Dự trữ nhà nƣớc nhƣ sau:
Một là, ngành Dự trữ nhà nƣớc phải ban hành đồng bộ các văn bản để thống
nhất việc xây dựng, quản lý, sử dụng đội ngũ công chức. Chính những văn bản này
là cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng và đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ công chức hành
chính nhà nƣớc.
Hai là, đội ngũ công chức làm việc trong ngành phải là những ngƣời đƣợc
qua đào tạo cơ bản trong các trƣờng đại học và đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng liên tục sau
khi tuyển dụng. Đƣợc rèn luyện qua các cƣơng vị cần thiết trong thực tế và hội tụ
đầy đủ những tố chất đạo đức cơ bản của một công chức nhà nƣớc.
Ba là, thực hiện tốt việc tuyển chọn công chức thông qua thi tuyển công khai,
nghiêm túc, công bằng, tạo điều kiện cho mọi ngƣời có cơ hội cạnh tranh. Có nhƣ vậy
mới tuyển chọn đƣợc ngƣời thực sự tài giỏi vào làm việc trong các cơ quan hành chính
nhà nƣớc và kích thích mọi ngƣời không ngừng học tập vƣơn lên. Đó là một trong
những biện pháp lựa chọn tốt nhất đội ngũ công chức ngành Dự trữ nhà nƣớc.
Bốn là, cần bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc.
Phải bố trí đúng ngƣời, đúng việc nhằm phát huy hết khả năng làm việc, tạo điều
kiện cho công chức phát huy sở trƣờng của mình; ngành Dự trữ Nhà nƣớc cần có
chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ công chức, đảm bảo đời sống của đội ngũ
công chức hành chính nhà nƣớc ngày càng đƣợc cải thiện; đặc biệt quan tâm tới chế
32
độ tiền lƣơng, chế độ hƣu trí và các loại bảo hiểm xã hội khác.
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn dữ liệu
Trong luận văn này, tác giả sử dụng thông tin thứ cấp đƣợc thu thập chủ yếu
từ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, tạp chí chuyên ngành, một số website, các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan, tài liệu tại các cơ quan nhà nƣớc có
liên quan. Qua đó, tác giả áp dụng để đánh giá, phân tích, tổng quát hoạt động phát
triển nguồn nhân trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam.
Các thông tin, số liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành chọn lọc, phân loại,
tổng hợp và sắp xếp có hệ thống vào hệ thống các tiêu chí đánh giá cho phù hợp.
Kết hợp với các phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả để đánh giá các chỉ tiêu, yếu
tố của hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong ngành Dự trữ nhà nƣớc. Kết hợp
với các phƣơng pháp phân tích sử dụng bảng biểu, sơ đồ và đồ thị để phân tích các
thông tin, số liệu làm rõ vấn đề nghiên cứu.
2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
+ Luận văn bám sát các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà
nƣớc nói riêng.
+ Luận văn bám sát thực tế tình hình phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ
nhà nƣớc tại Việt Nam để đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát triển
33
nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà nƣớc sát với tình hình thực tiễn.
2.2.2. Cách tiếp cận
Những nghiên cứu trong luận văn dựa trên tiền đề là các Chiến lƣợc
phát triển Kinh tế xã hội, Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam và
Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà nƣớc tại Việt Nam,
các số liệu và dữ liệu đƣợc công bố chính thức bởi các cơ quan quản lý có liên
quan. Một số ý tƣởng có thể kế thừa từ các công trình đã công bố.
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu. Để một công trình nghiên cứu đạt đƣợc kết quả tốt nhất, cần thu
thập đƣợc cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Tuy nhiên, việc thu thập dữ liệu
(nhất là dữ liệu sơ cấp) thƣờng rất tốn thời gian, công sức và chi phí.
- Dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thu thập trực tiếp tại
nguồn dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. Dữ liệu sơ cấp
có các đặc điểm nhƣ: có tính phù hợp cao với mục tiêu nghiên cứu, độ tin cậy cao
và có tính cập nhật.
Có nhiều phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, khi tiến hành thu thập dữ liệu
cho một cuộc nghiên cứu, thông thƣờng phải sử dụng, phối hợp nhiều phƣơng pháp
để đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Các phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao
gồm:
+ Phƣơng pháp quan sát (observation);
+ Phƣơng pháp phỏng vấn (qua thƣ, điện thoại, phỏng vấn trực tiếp)
+ Phƣơng pháp điều tra nhóm
- Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do ngƣời khác thu thập, sử dụng
cho các mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của mình.
Dữ liệu thứ cấp có thể đƣợc thu thập từ các nguồn:
+ Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về
tình hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, xuất nhập khẩu, đầu tƣ nƣớc ngoài, dữ
34
liệu của các công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh …
+ Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trƣờng đại học …
+ Các bài viết đăng trên báo hoặc tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí
mang tính hàn lâm có liên quan
+ Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên
cứu
+ Các báo cáo, luận văn, luận án
Trong khuôn khổ nội dung đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp thu thập
số liệu thứ cấp, phƣơng pháp này sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 để phân tích thực
trạng hoạt động phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà nƣớc tại Việt Nam.
Các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đƣợc thu thấp từ nhiều nguồn khác nhau.
Cụ thể, từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ: Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, Tổng Cục Dự trữ, Vụ Tổ chức Cán bộ - Tổng Cục Dữ trữ, Viện Xã hội học. Từ
các văn bản quy phạm pháp luật nhƣ: Chiến lƣợc phát triển nhân lực Việt Nam,
Luật Cán bộ, Công chức, các văn bản dƣới luật quy định về việc phát triển nguồn
nhân lực trong tổ chức. Từ kết quả các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố;
nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê; các báo cáo tổng kết hàng năm về việc thực
hiện công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà nƣớc. Ngoài ra, tác giả
còn sử dụng các thông tin, tài liệu trên sách, báo, tạp chí, trang web internet có liên
quan đến đề tài.
Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2012 đến năm 2016, đƣợc tổng hợp, trình bày,
tính toán bằng các sơ đồ, bảng biểu, giúp khái quát đƣợc tình hình phát triển nguồn
nhân lực ngành Dự trữ nhà nƣớc; đƣa ra những kết quả so sánh giữa các năm, tìm ra
nguyên nhân, đƣa ra kết luận và là cơ sở cho dự báo trong những năm tiếp theo
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết thƣờng bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu
trúc, các xu hƣớng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích lý thuyết, lại cần tổng hợp
chúng lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý
35
thuyết khoa học mới.
Phƣơng pháp phân tích lý thuyết: là phƣơng pháp phân tích lý thuyết thành
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức,
phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học,
tài liệu lƣu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay
ngoài cuộc, tác giả trong nƣớc hay ngoài nƣớc, tác giả đƣơng thời hay quá cố). Mỗi
tác giả có một cái nhìn riêng biệt trƣớc đối tƣợng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết: là phƣơng pháp liên kết những mặt, những
bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc thành một
chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên
cứu.
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận
dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tƣơng tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bƣớc quan trọng nhất trong nghiên cứu tài
liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic
để đƣa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tƣợng.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo
thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích đƣợc tiến hành theo phƣơng
hƣớng tổng hợp, còn tổng hợp đƣợc thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong
nghiên cứu lý thuyết, ngƣời nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng
36
hợp tài liệu.
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa học,
có nhiệm vụ làm rõ các đặc trƣng, xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng và quá trình
nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã đƣợc thu thập, xử lý và tổng hợp
nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá trình phân tích phải xác định
cụ thể các mức độ của hiện tƣợng, xu hƣớng biến động cũng nhƣ tính chất và mức
độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các hiện tƣợng, để từ đó rút ra đƣợc những kết
luận khoa học về bản chất cũng nhƣ tính quy luật của hiện tƣợng nghiên cứu; dự
báo quá trình tiếp theo của hiện tƣợng trong thời gian ngắn.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 1
nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực trong tổ chức.
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh
So sánh (hoặc so sánh đối chiếu) là một thao tác nghiên cứu đƣợc dùng trong
nhiều ngành khoa học khác nhau. Vai trò quan trọng ít hay nhiều của thao tác
nghiên cứu này là tùy thuộc vào đặc điểm bản chất của đối tƣợng nghiên cứu, và do
đó vào nhiệm vụ của ngành khoa học nghiên cứu đối tƣợng ấy. Có những ngành
khoa học nếu không vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu so sánh thì không thể giải
quyết nổi những vấn đề cơ bản phát sinh trong quá trình nghiên cứu đối tƣợng.
Nghiên cứu thống kê so sánh là tìm hiểu điểm tƣơng đồng và khác biệt.
Phƣơng pháp thống kê, so sánh chủ yếu đƣợc sử dụng trong chƣơng 3 với mục đích
sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh nhằm rút ra các kết luận làm cơ
sở đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
37
nƣớc tại Việt Nam.
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DỰ
TRỮ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát về ngành Dự trữ Nhà nước Việt Nam và nguồn nhân lực của
ngành
3.1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển của ngành Dự trữ Nhà nước Việt
Nam trong thời gian qua
Dự trữ quốc gia là quá trình Nhà nƣớc tổ chức tích luỹ một bộ phận của cải
vật chất xã hội vào quỹ dự phòng chiến lƣợc để sử dụng vào việc phòng ngừa, khắc
phục hậu quả thiên tai; đáp ứng nhu cầu của quốc phòng và giữ vững an ninh chính
trị khi xảy ra biến động; góp phần ổn định chính trị, kinh tế và đời sống dân cƣ cũng
nhƣ các nhiệm vụ khác của Nhà nƣớc.
Để thống nhất tổ chức bộ máy quản lý lực lƣợng dự trữ quốc gia, ngày 07-8-
1956, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định số 997/TTg, về việc thành lập Cục
Quản lý dự trữ vật tƣ Nhà nƣớc, trực thuộc Thủ tƣớng Chính phủ. Từ đó, hệ thống
tổ chức quản lý Dự trữ quốc gia của nƣớc ta đã chính thức hoạt động độc lập; với
chức năng, nhiệm vụ và vị trí của một tổ chức chuyên ngành trong nền kinh tế. Đây
là tổ chức tiền thân của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc ngày nay.
Do đặc điểm và yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử,
tổ chức và hoạt động của ngành Dự trữ Nhà nƣớc đã có nhiều thay đổi. Nhƣng dù ở
thời kỳ nào, hoàn cảnh nào, ngành Dự trữ Nhà nƣớc cũng luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ Đảng và Nhà nƣớc giao phó. Hoạt động của ngành Dự trữ Nhà nƣớc trong hơn
nửa thế kỷ qua đã góp phần tích cực vào sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc
Việt Nam do Đảng ta lãnh đạo trong đấu tranh chống xâm lƣợc cũng nhƣ trong xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
3.1.2. Bộ máy tổ chức của ngành Dự trữ Nhà nước Việt Nam
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc là cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách
trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện đồng thời hai chức năng là: Tham mƣu, giúp Bộ
38
trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc hoạt động dự trữ quốc gia trên phạm vi cả
nƣớc; trực tiếp quản lý các loại hàng dự trữ quốc gia đƣợc Chính phủ phân công.
Theo Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Dự trữ Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính:
- Tại cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc có các tổ chức tham mƣu giúp việc
cho Tổng cục trƣởng, gồm:
+ Vụ Chính sách và Pháp chế: Tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng thực hiện
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với lĩnh vực DTQG và tổ chức thực hiện công
tác pháp chế của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
+ Vụ Kế hoạch: Tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng quản lý nhà nƣớc về kế
hoạch và dự toán ngân sách nhà nƣớc chi cho DTQG.
+ Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản: tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng về
quản lý nhà nƣớc về công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ bảo quản và quản
lý chất lƣợng hàng DTQG.
+ Vụ Quản lý hàng dự trữ: tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng quản lý hàng dự
trữ quốc gia đƣợc Chính phủ phân công cho Bộ Tài chính.
+ Vụ Tài vụ - Quản trị: tham mƣu giúp Tổng cục trƣởng quản lý tài chính, tài
sản, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất của Tổng cục.
+ Vụ Tổ chức cán bộ: Tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng quản lý về về tổ
chức bộ máy, biên chế, tiền lƣơng, nhân sự, đào tạo, bồi dƣỡng, thi đua khen thƣởng
đối với công chức, viên chức của Tổng cục.
+ Vụ Thanh tra: Tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành; công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Văn phòng: Tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng chỉ đạo điều hành hoạt động
của Tổng cục; thực hiện công tác hành chính, tài vụ quản trị, hợp tác quốc tế của cơ
quan Tổng cục.
+ Cục Công nghệ thông tin: tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng xây dựng và
39
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực DTQG.
- Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc có 22 Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực trực thuộc
Tổng cục và các Chi cục Dự trữ Nhà nƣớc trực thuộc Cục DTNN khu vực.
+ Cục DTNN khu vực có chức năng trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia
và quản lý nhà nƣớc về hoạt động dự trữ quốc gia trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
+ Chi cục Dự trữ Nhà nƣớc là tổ chức trực thuộc Cục DTNN khu vực, thực
hiện chức năng quản lý trực tiếp hàng dự trữ nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
- Tổng cục DTNN có 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc là Trung tâm Bồi dƣỡng
nghiệp vụ DTNN có chức năng giúp Tổng cục trƣởng thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức; tổ chức nghiên cứu
khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực DTQG.
40
Sơ đồ tổ chức Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc:
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ tại Tổng cục
Dự trữ nhà nƣớc
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước
- Tổng cục trƣởng:
Lãnh đạo chỉ đạo chung và toàn diện các mặt công tác của Tổng cục DTNN
và của ngành. Quyết định và giải quyết các vấn đề về các chủ trƣơng, chiến lƣợc,
chƣơng trình, dự án và cơ chế chính sách; biện pháp điều hành các lĩnh vực công
táccủa Tổng cục DTNN và của ngành. Chỉ đạo trực tiếp Vụ tổ chức cán bộ.
- Các Phó Tổng cục trƣởng: Giúp Tổng cục trƣởng điều hành công tác
thƣờng xuyên của Tổng cục khi Tổng cục trƣởng đi công tác vắng và uỷ quyền;
41
giúp Tổng cục trƣởng chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Kế hoạch, quản lý hàng dự trữ
nhà nƣớc, Tài vụ - quản trị, Khoa học và công nghệ bảo quản, Chính sách và pháp
chế, Cục Công nghệ thông tin và Thanh tra dự trữ của Tổng cục và của ngành
DTNN, công tác Văn phòng; trực tiếp phụ trách các Vụ, Văn phòng Tổng cục; theo
dõi, chỉ đạo các Cục DTNN khu vực.
- Các Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực: Gồm có 22 Cục Dự trữ Khu vực nhà
nƣớc đặt tại các vùng miền, khu vực trong cả nƣớc nhƣ sơ đồ mô hình tổ chức bộ
máy nêu trên.
- Các Chi cục Dự trữ Nhà nƣớc trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu
vực: Gồm có 96 Chi cục DTNN trực thuộc đến năm 2017 có thêm 02 Chi cục
DTNN trực thuộc đi hoạt động; các Chi cục đƣợc bố trí đều khắp trên các vùng kinh
tế, địa bàn chiến lƣợc, phù hợp với điều kiện an ninh, quốc phòng của cả nƣớc.
3.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nước Việt Nam
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc là tổ chức quản lý chuyên ngành trực thuộc Bộ
Tài chính, có chức năng thực hiện quản lý nhà nƣớc lĩnh vực dự trữ quốc gia và trực
tiếp quản lý một số mặt hàng dự trữ chiến lƣợc theo phân công của Chính phủ. Do
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức nên toàn bộ nguồn nhân lực của Tổng
cục Dự trữ Nhà nƣớc gồm 02 bộ phận hợp thành:
- Bộ phận thứ nhất: Chủ yếu bao gồm số công chức làm việc tại các Chi cục
Dự trữ Nhà nƣớc, thực hiện các hoạt động nhập, xuất và bảo quản, quản lý hàng dự
trữ; bảo đảm cho hàng hóa an toàn về số lƣợng và chất lƣợng. Bộ phận này có quá
trình tác nghiệp đặc thù, gồm các chức danh công việc: Kỹ thuật viên bảo quản; Kỹ
thuật viên bảo quản trung cấp; Thủ kho bảo quản; và Nhân viên bảo vệ kho dự trữ.
Kỹ thuật viên bảo quản và Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp là công chức chuyên
môn nghiệp vụ giúp lãnh đạo Chi cục trong công tác chỉ đạo và thực hiện bảo quản hàng
dự trữ; bảo đảm an toàn về chất lƣợng hàng hóa. Các kỹ thuật viên bảo quản có nhiệm vụ
kiểm tra, xác định chất lƣợng ban đầu của hàng dự trữ trƣớc khi nhập kho; kiểm tra theo
dõi việc bảo quản thƣờng xuyên của thủ kho bảo quản để phát hiện và xử lý kịp thời các
hiện tƣợng có nguy cơ làm suy giảm chất lƣợng hàng dự trữ.
42
Thủ kho bảo quản là công chức thừa hành làm việc tại các kho dự trữ. Nhiệm
vụ của Thủ kho bảo quản là nhập, xuất hàng dự trữ theo đúng quy định về số lƣợng,
chủng loại và tiêu chuẩn kỹ thuật bảo quản ban đầu; chịu trách nhiệm trực tiếp bảo
quản thƣờng xuyên và giữ gìn an toàn về số lƣợng và chất lƣợng hàng dự trữ; chịu
trách nhiệm vật chất đến cùng với hàng dự trữ đƣợc giao cho quản lý kể từ khi nhập
kho cho đến khi xuất kho.
Nhân viên bảo vệ kho dự trữ là công chức thừa hành thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm an toàn cho khu vực kho tàng và hàng hóa dự trữ, chịu trách nhiệm cá nhân đối
với những hoạt động mất an toàn xảy ra trong khu vực kho và hàng hóa dự trữ trong
ca làm việc.
Do đặc điểm ngành Dự trữ quốc gia, công chức ngạch chuyên ngành dự trữ
quốc gia chiếm tỷ trọng lớn (60%) trong cơ cấu nguồn nhân lực của Tổng cục Dự
trữ Nhà nƣớc. Lực lƣợng này phần lớn có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp;
chƣa qua lớp đào tạo lý luận chính trị và ít sử dụng các kỹ năng tin học, ngoại ngữ,
dẫn đến tỷ lệ chƣa qua đào tạo ở các lĩnh vực này tƣơng đối cao.
- Bộ phận thứ hai: là số công chức chuyên môn hành chính nhà nƣớc, chủ
yếu là công chức làm việc tại các Vụ, Cục thuộc Tổng cục và các Cục Dự trữ Nhà
nƣớc khu vực ở địa phƣơng. Đây là bộ phận công chứu có quá trình tác nghiệp
mang đầy đủ các yếu tố đặc trƣng của hoạt động công vụ. Hầu hết công chức tại
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục đƣợc bố trí các công việc phù hợp chuyên
ngành đào tạo; đƣợc cử đi học các lớp cập nhật kiến thức, kỹ năng để thực hiện
công việc một cách hiệu quả. Đội ngũ cán bộ công chức tại các tổ chức tham mƣu,
giúp việc cho Tổng cục trƣởng hiện tại gồm trên 130 ngƣời, trong số đó trên 90%
có trình độ Đại học trở lên phù hợp với vị trí đảm nhiệm. Công chức, viên chức trẻ
có lợi thế tƣ duy nhanh, nắm bắt công việc tốt, nhƣng kinh nghiệm, kỹ năng xử lý
công việc chƣa nhiều, dẫn đến giải quyết công việc nhiều khi chƣa tốt.
Đặc điểm nổi bật của nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc là sự hẫng hụt
cán bộ trong suốt thời kỳ dài và không có lực lƣợng chuyển tiếp kế cận giữa các thế
hệ. Nguyên nhân của thực trạng này là do lịch sử để lại và đặc thù riêng của ngành,
43
đội ngũ thủ kho bảo quản chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, trong suốt thời gian dài phục vụ 02 cuộc kháng chiến cho đến thời gian sau
này, vấn đề công nghệ bảo quản hàng dự trữ vẫn chƣa có những bƣớc đột phá cần
thiết. Do yêu cầu của quá trình tác nghiệp, khi đó công chức thủ kho bảo quản hầu
nhƣ không phải qua các khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ mà chủ yếu qua
kèm cặp thƣc tế; tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức là điều kiện chủ
yếu để xét chọn tuyển dụng. Với lịch sử hình thành đội ngũ thủ kho bảo quản nhƣ
vậy nên đầu những năm 1990, toàn ngành có hơn 1.500 thủ kho bảo quản hầu hết
chƣa qua đào tạo. Từ năm 1991 trở lại đây, bằng nhiều biệp pháp tích cực, với nhiều
hình thức đào tạo lại, đến nay hầu hết số công chức này đã đƣợc đào tạo trình độ
trung cấp bảo quản, chủ yếu là bảo quản lƣơng thực.
Đối với bộ phận công chức chuyên môn khác cũng có quá trình hình thành
tƣơng tự đội ngũ công chức thủ kho bảo quản, nhất là tại các Cục Dự trữ địa
phƣơng. Trƣớc năm 1990, ngoài cơ quan trung ƣơng (Cục Dự trữ quốc gia), các đơn
vị địa phƣơng rất hiếm trƣờng hợp công chức có trình độ chuyên môn bậc đại học.
Sau năm 1990, thực hiện Chỉ thị số 150/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
kiện toàn tổ chức, ngành Dự trữ Nhà nƣớc đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, tăng cƣờng công tác tuyển dụng,
tiếp nhận cán bộ từ các nguồn. Nhờ đó, chết lƣợng đội ngũ công chức chuyên môn
đƣợc cải thiện đáng kể. Tính đến năm 2003, về cơ bản nguồn nhân lực của Tổng
cục đã đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định. Mặt khác, từ
những năm 1990 đến 2005, công tác quy hoạch, phát triển, tuyển dụng bổ sung đội
ngũ công chức chuyên môn chƣa đƣợc quan tâm; lớp cán bộ cũ đến tuổi nghỉ hƣu
qua mỗi năm rất nhiều trong khi không có đội ngũ cán bộ kế cận dẫn đến tình trạng
không có đội ngũ công chức chuyên môn giỏi, không có lực lƣợng chuyển tiếp giữa
các thế hệ cán bộ.
Từ năm 2006 đến năm 2011, Tổng cục đã tích cực tổ chức các kỳ thi tuyển
công chức để bổ sung nguồn nhân lực cho toàn ngành nhất là đối với các Cục Dự
trữ địa phƣơng từ miền Trung trở vào. Trung bình mỗi năm bổ sung đƣợc hơn 100
44
công chức cho toàn ngành, bảo đảm về nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
ngành trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, từ năm 2012 đến nay
Tổng cục chƣa thực hiện tuyển dụng, trong khi thành lập thêm 2 Cục Dự trữ Nhà
nƣớc khu vực; tăng thêm nhiệm vụ quản lý mặt hàng muối ăn dự trữ quốc gia do
tiếp nhận từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bổ sung nhiệm vụ cấp gạo hỗ
trợ học sinh bán trú tại các vùng có điều kiện KTXH khó khăn; hỗ trợ theo các dự
án trồng rừng ở các huyện khó khăn, vùng cao núi đá…; tiếp nhận và lƣu giữ hàng
quý hiếm thuộc tài sản tịch thu của Nhà nƣớc và một số nhiệm vụ khác. Tuy nhiên,
nguồn nhân lực chƣa đƣợc tuyển dụng kịp thời để bổ sung, nhất là công chức quản
lý, kỹ thuật bảo quản, thủ kho và nhân viên bảo vệ chuyên trách phù hợp yêu cầu.
Do đó, nguồn nhân lực của ngành nhìn chung còn thiếu về số lƣợng để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
3.2. Phân tích thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Dự
trữ Nhà nƣớc ở Việt Nam
3.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà
nước tại Việt Nam
3.2.1.1 Hiện trạng nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nước ở Việt Nam
a) Về quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực
- Quy mô nguồn nhân lực: Là một đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, nên đội
ngũ nhân lực của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc thuộc biên chế nhà nƣớc; hàng năm
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đƣợc giao chỉ tiêu biên chế và định mức quĩ lƣơng
tƣơng ứng. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, thời gian qua, nguồn nhân lực Tổng cục
Dự trữ Nhà nƣớc không ngừng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, phân bố lại
theo hƣớng hợp lý, khoa học và cơ cấu lại cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Vì
vậy, quy mô nguồn nhân lực của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc tăng đáng kể, từ tổng
45
số 2.000 (năm 2012) đến năm 2016 đã xây dựng lực lƣợng gần 2.700 công chức.
Bảng 3.1: Bảng số liệu thống kê nhân sự của toàn ngành dự trữ từ năm
2012 đến năm 2016
Năm Năm Năm Năm Năm STT Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số biên chế 2.000 2.300 2.600 2.570 2.670 1
Nam 1.340 1.560 1.600 1.590 1.650 Giới tính 2 Nữ 660 740 1.000 980 1.020
Dƣới 30 100 200 500 500 500
Từ 31 đến 40 150 400 625 625 625 Độ tuổi 3 Từ 41 đến 50 900 900 907 907 977
Từ 51 đến 60 850 850 568 538 568
Trung cấp 1.161 1.261 1.128 1.092 1.057
70 62 60 60 87 Cao đẳng Trình độ chuyên 612 820 1.220 1.220 1.323 Đại học 4 môn 155 155 190 195 200 Thạc sỹ
2 2 2 3 3 Tiến sỹ
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước
Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy:
- Về cơ cấu giới tính: Trong Ngành Dự trữ Nhà nƣớc số lƣợng cán bộ trực
tiếp bảo quản lƣơng thực, muối ăn chiếm trên 1/3 số lƣợng cán bộ công chức toàn
ngành dự trữ, do tính chất công việc nên đội ngũ Thủ kho và Kỹ thuật viên bảo
quản là lao động trực tiếp bảo quản hàng đòi hỏi phải thƣờng xuyên cào đảo theo
đúng thời gian (đối với hàng lƣơng thực), bảo dƣỡng thiết bị đúng quy định công
việc mang tính chất nặng nhọc nên tỷ lệ nam chiếm khá cao trong ngành.
- Về độ tuổi công chức, viên chức làm việc tại ngành dự trữ hiện nay có sự
chênh lệch độ tuổi tƣơng đối thấp, nhóm dƣới 30 tuổi tăng dần từ năm 2013 đên
năm 2016, đây là nhóm lao động trẻ, khỏe năng động, giàu nhiệt huyết, có sức khỏe
tốt và đóng góp lâu dài cho sự phát triển của ngành, tuy nhiên công chức, viên chức
46
ở độ tuổi này thƣờng có ít kinh nghiệm làm việc; độ tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao
hơn, do từ năm 2012 đến nay Ngành dự trữ không đƣợc Bộ Tài chính phê duyệt
tuyển dụng công chức, viên chức; dự kiến trong năm 2017 nếu đƣợc Bộ Tài chính
phê duyệt đề án tuyển dụng thì sẽ có khoảng 510 biên chế sẽ đƣợc vào làm việc
thay thế cho đội ngũ nghỉ hƣu và phân bổ cho Chi cục Dự trữ Nhà nƣớc mới đƣợc
thành lập, tăng nhiệm vụ mới.
- Cơ cấu nguồn nhân lực theo vùng: Sự phân bố nguồn nhân lực của ngành
Dự trữ Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ thống kho dự trữ. Mặc dù những năm
qua, Tổng cục đã quan tâm công tác quy hoạch hệ thống kho theo vùng tuyến chiến
lƣợc, song do điều kiện nguồn kinh phí đầu tƣ còn hạn hẹp nên chƣa tạo đƣợc
những tác động đáng kể.. Nhìn chung, hệ thống kho vẫn tập trung chủ yếu vào vùng
đồng bắng Bắc bộ và vùng duyên hải miền Trung, các vùng còn lại hệ thống kho
thƣa thớt. Chính vì thế, nguồn nhân lực hiện tại cũng tập trung chủ yếu tại các Cục
Dự trữ Nhà nƣớc khu vực phía Bắc và miền Trung, các Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu
vực phía Nam, khu vực Tây Nguyên và miền núi phía Bắc có nguồn nhân lực mỏng,
mỗi đơn vị đều dƣới 100 công chức. Ngoài nguyên nhân về sự phân bổ các kho dự
trữ còn có nguyên nhân khách quan của thị trƣờng lao động tác động sâu sắc đến sự
hình thành nguồn nhân lực hành chính nhà nƣớc tại các khu vực này. Phần lớn các
cơ quan hành chính nhà nƣớc tại các khu vực này đều rất khó thu hút lao động, khó
tuyển dụng công chức chuyên môn, tuyển dụng không đủ chỉ tiêu, một số đơn vị
không thể tuyển dụng đƣợc công chức mặc dù Tổng cục đã có những chính sách ƣu
đãi riêng trong quá trình tuyển dụng. Đây cũng là khó khăn lớn của ngành Dự trữ
Nhà nƣớc trong nhiều năm qua và đến nay chƣa có biện pháp khắc phục triệt để,
ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực.
b) Về chất lượng nguồn nhân lực
- Theo trình độ chuyên môn: Đƣợc hiểu là văn bằng chứng minh trình độ
đã đào tạo. Những văn bằng này cũng dùng để phân biệt các cấp bậc đào tạo, hiện là
cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ và năng lực chuyên môn của công chức viên
chức. Đồng thời, văn bằng cũng là căn cứ có ý nghĩa quyết định đến việc tuyển
47
dụng, bố trí công việc và trả lƣơng cho ngƣời lao động trong tổ chức. Trong NHNN
hiện nay, cán bộ công chức có các loại văn bằng về trình độ chuyên môn sau: Sau
đại học (tiến sĩ, thạc sĩ); Đại học; Cao đẳng; Trung cấp và Sơ cấp.
Bảng 3.2. Báo cáo chất lƣợng nguồn nhân lực chia theo trình độ chuyên
môn
Tổng Tiế Thạc Đại Cao Trung STT Tên đơn vị số n sỹ sỹ học đẳng cấp
3 I Cơ quan Tổng cục 134 64 67 0 0
TT Bồi dƣỡng nghiệp vụ 0 23 6 15 2 0 II DTNN
Các Cục DTNN KV trực 0 2,513 136 1,241 85 1,057 III thuộc
3 2,670 200 1,323 87 1,057 Tổng cộng
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước, tháng 12 năm 2016
Đây là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm
công việc. Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy: công chức, viên chức có trình độ đại học,
thạc sỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu, đặc biệt là ở khối cơ quan Tổng cục. Điều này phù
hợp với tính chất và yêu cầu của nhiệm vụ chuyên môn. Tuy nhiên, do đặc thù của
ngành đối với đối tƣợng Thủ kho và Kỹ thuật viên chỉ yêu cầu từ bằng trung cấp trở
lên do đó, bằng trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhƣng mặt khác là do đối tƣợng lao động là
Thủ kho, Kỹ thuật viên có sức ỳ cao không chịu học hỏi để nâng cao trình độ. Số
lƣợng các cán bộ có trình độ đại học gần tƣơng đƣơng nhau giữa cơ quan Tổng cục
và Văn phòng các Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực ở địa phƣơng, tuy nhiên có một
điểm khác nhau là trong số cán bộ có trình độ đại học tại các Cục địa phƣơng thì 45%
là học dƣới hình thức tại chức, con số này tại Hội sở chính chỉ có 10%, phần lớn nằm
trong số cán bộ cũ trƣớc đấy có tuổi đời cao và chuẩn bị nghỉ hƣu.
Số lƣợng công chức có trình độ sau đại học tập trung ở các vụ chức năng tại
cơ quan Tổng cục, làm công tác nghiên cứu ban hành chính sách. Từ năm 2013 đến
48
nay Tổng cục Dự trữ có chính sách khuyến khích công chức đi học sẽ đƣợc hỗ trợ
học phí nên đội ngũ cán bộ công chức có bằng đại học và thạc sỹ đã tăng lên đáng
kể. Sự thay đổi về lƣợng của trình độ chuyên môn trong đội ngũ nhân lực ngành Dự
trữ Nhà nƣớc đã tạo ra bƣớc nhảy về chất trong việc hoàn thành các chức năng
nhiệm vụ đƣợc giao, thể hiện qua việc điều hành chính sách quản lý nhà nƣớc về dự
trữ quốc gia, góp phần thực hiện các nhiệm vụ đột xuất về cứu trợ, viện trợ, bình ổn
thị trƣờng, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
- Theo ngạch công chức:
Bảng 3.3: Cơ cấu nhân lực theo ngạch công chức
Chuyên
Các
Chuyên
Chuyên
Cán
viên cao
viên
ngạch
viên và
sự và
Tổng
STT
Tên đơn vị
cấp và
chính và
nhân viên
tƣơng
tƣơng
số
tƣơng
tƣơng
thừa
đƣơng
đƣơng
đƣơng
đƣơng
hành
24
87
1
10
I
Cơ quan Tổng cục
134
12
Trung tâm Bồi dƣỡng
2
14
2
4
23
II
1
nghiệp vụ DTNN
Các Cục DTNN khu
2,513
103
914
1,159
331
III
6
vực trực thuộc
2,670
19
129
1,015
1,162
345
Tổng cộng
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước, tháng 12 năm 2016
Việc phân loại nhân lực dựa trên tiêu chuẩn ngạch công chức đã góp phần định
hƣớng cho sự phấn đấu của cán bộ công chức không giữ chức vụ quản lý, góp phần nâng
cao nhận thức trách nhiệm và khả năng làm việc theo chế độ chuyên viên. Với xu hƣớng
nâng cao tính chuyên môn trong thực hiện chức năng nhiệm vụ, mỗi chuyên viên trở
thành một chuyên gia về lĩnh vực mình đảm nhận, chuyên viên chính là chuyên gia bậc
cao về chuyên ngành phụ trách. Trong 5 năm gần đây số chuyên viên cao cấp đã có mức
tăng đáng kể, nhƣng vẫn chỉ tập trung trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo giữ chức vụ cấp cao
của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc. Trên thực tế, việc phân loại công chức theo ngạch, bậc
hiện nay chƣa phản ánh thực chất trình độ cán bộ mà nhiều trƣờng hợp việc nâng ngạch
49
đối với công chức nhằm thực hiện chính sách cán bộ nhƣ là một biện pháp để giải quyết
vấn đề tiền lƣơng. Tổ chức thi nâng ngạch theo định kỳ hàng năm với chỉ tiêu cho trƣớc
chƣa thể hiện thực chất của kỳ thi là đánh giá để xếp loại chất lƣợng cán bộ mà còn nặng
về ƣu tiên quyền lợi vật chất, đi thi phần lớn là không trƣợt. Tỷ lệ ngạch Chuyên viên và
tƣơng đƣơng trở lên đều tăng, tỷ lệ ngạch nhân viên đã giảm nhiều. Do đặc điểm của
nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc nhƣ đã trình bày ở mục 3.1.3 ở trên thì số lƣợng
công chức thừa hành thực thi công vụ chiếm tỷ lệ lớn nên tỷ lệ ngạch cán sự và tƣơng
đƣơng là lớn nhất. Qua bảng số liệu thống kê cho thấy, cơ cấu nguồn nhân lực theo
ngạch công chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc phát triển theo hình tháp và tƣơng đối
hợp lý.
- Theo chức vụ: Theo hệ thống tổ chức hiện nay, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc
có 3 cấp quản lý: Tổng cục – Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực – Chi cục Dự trữ Nhà
nƣớc. Tƣơng ứng với hệ thống 3 cấp quản lý có các chức danh cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý từ chức danh Tổng cục trƣởng đến chức danh Trƣởng bộ phận, Trƣởng
kho thuộc Chi cục Dự trữ Nhà nƣớc.
Bảng 3.4: Thống kê cán bộ, công chức theo chức vụ
Khối cơ
Các Cục
Trung tâm
quan
DTNN
Bồi dƣỡng
STT
Nội dung
Tổng
khu vực
nghiệp vụ
cục
DTNN
I
Lãnh đạo cấp trung ƣơng
Cán bộ lãnh đạo cấp Tổng cục
4
1
Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và tƣơng đƣơng
31
3
2
Cán bộ lãnh đạo cấp phòng và tƣơng đƣợng
17
3
3
II Lãnh đạo cấp địa phƣơng
Cán bộ lãnh đạo cấp Cục và tƣơng đƣơng
66
1
Cán bộ lãnh đạo cấp Phòng và tƣơng đƣơng
179
2
thuộc Cục
Cán bộ lãnh đạo cấp Chi cục
190
3
Cán bộ lãnh đạo cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục
224
4
Tổng số
52
659
6
50
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước, tháng 12 năm 2016
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý
hiện nay vừa thiếu về số lƣợng, vừa yếu về chất lƣợng. Đa số các phòng nghiệp vụ
thuộc Cục, các Chi cục, các bộ phận nghiệp vụ thuộc các Chi cục còn chƣa đƣợc
kiện toàn, chƣa đủ về số lƣợng cán bộ quản lý cần thiết. Nếu tính theo hệ thống với
22 Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực và 98 Chi cục Dự trữ Nhà nƣớc, hiện sẽ có 208
Phòng và Chi cục, 196 bộ phận chuyên môn thuộc Chi cục. Tuy nhiên, số cán bộ
lãnh đạo quản lý hiện có (tính đến 31/12/2016) thì số cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
phòng là 179 ngƣời; số lãnh đạo, quản lý cấp Chi cục là 190 ngƣời; số cán bộ lãnh
đạo, quản lý các bộ phận chuyên môn là 224 ngƣời. Theo tiêu chuẩn quy định của
Bộ Tài chính, mỗi phòng, chi cục có 01 cấp trƣởng và từ 1 đến 2 cấp phó. Tuy
nhiên, hiện nay nhiều phòng, Chi cục thuộc Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực không
có cấp phó hoặc thiếu cấp phó do không bố trí đƣợc nguồn nhân lực để bổ nhiệm.
Về trình độ chuyên môn: Đối với cán bộ quản lý cấp Phòng, cấp Chi cục
hiện có đa số trƣởng thành từ thực tiễn, qua quá trình công tác rèn luyện tự hoàn
thiện kiến thức, trình độ chuyên môn, chƣa đƣợc đào tạo cơ bản và có hệ thống nên
tính thích ứng còn chậm.
Nhìn chung, đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý trong ngành không đồng
đều nhau, cán bộ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan Tổng cục (cấp trung ƣơng) có trình
độ chuyên môn và kỹ năng lãnh đạo, quản lý cao hơn các đơn vị ở địa phƣơng.
- Theo các kỹ năng bổ trợ khác:
Lý luận chính trị:
Do đặc điểm ngành dự trữ quốc gia, số lƣợng thủ kho chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng số cán bộ công chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc. Lực lƣợng này phần lớn
có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp; chƣa qua lớp đào tạo lý luận chính trị
và ít sử dụng các kỹ năng tin học, ngoại ngữ, dẫn đến tỷ lệ chƣa qua đào tạo ở các
lĩnh vực này tƣơng đối cao. Mặt khác theo quy định trƣớc đây, những ngƣời tốt
nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, xã hội nhân văn… đƣợc công nhận tƣơng
đƣơng với trình độ lý luận chính trị trung cấp, và những ngƣời tốt nghiệp đại học
51
chuyên ngành kỹ thuật đƣợc công nhận tƣơng đƣơng với trình độ lý luận chính trị
sơ cấp. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, Cục phần lớn đã đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo. Tuy nhiên, trong đó số lƣợng công chức, viên chức chƣa tham
gia các lớp bồi dƣỡng lãnh đạo, quản lý khá nhiều. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong thời gian tới, đòi hỏi đội ngũ này cần tập trung tham gia các lớp bồi dƣỡng
lãnh đạo, quản lý.
Bảng 3.5: Phân loại trình độ lý luận chính trị của công chức
Chƣa
Tổng Cao Cử Trun Sơ qua STT Tên đơn vị số cấp nhân g cấp cấp đào
tạo
I Cơ quan Tổng cục 134 22 57 48 6 1
TT Bồi dƣỡng nghiệp II 23 1 5 4 13 0 vụ DTNN
Các Cục DTNN KV III 2,513 91 308 538 1,570 6 trực thuộc
2,670 114 370 590 1,589 7 Tổng cộng
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước, tháng 12 năm 2016
Ngoại ngữ, tin học:
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập ngày càng mở rộng và phát triển, yêu
cầu đòi hỏi nhân lực có trình độ ngoại ngữ tin học đủ để giao tiếp, phục vụ cho công
việc ngày càng cao. Tuy nhiên, số ngƣời thông thạo ngoại ngữ để có thể sử dụng
một cách độc lập trong công việc không phải là cao và phân bố không đồng đều
giữa các đơn vị. Xét về thực tế, các chứng chỉ ngoại ngữ A và B gần nhƣ không đủ
chứng minh về trình độ thực về ngoại ngữ mà chỉ có tác dụng hoàn chỉnh kiến thức
cho công chức khi tham gia thi nâng ngạch. Mặc dù mặt bằng trình độ chung về
ngoại ngữ so với yêu cầu công việc chuyên môn chƣa tƣơng xứng, nhƣng so với các
52
năm trƣớc đổi mới trình độ của cán bộ ngành Dự trữ Nhà nƣớc đã tăng lên đáng kể.
Theo số liệu thống kê, chỉ có 60 công chức có trình độ cử nhân tin học và
21 công chức có trình độ cao đẳng trên tổng số 2.513 công chức của toàn ngành,
chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Số công chức này chủ yếu làm việc tại Cục Công nghệ thông tin
thuộc cơ quan Tổng cục và tại bộ phận công nghệ thông tin tại các Cục Dự trữ Nhà
nƣớc khu vực. Phần lớn công chức trong ngành có trình độ cơ sở, tức là đủ khả
năng sử dụng tin học để phục vụ công việc. Số chƣa qua đào tạo tin học là đội ngũ
thủ kho và nhân viên bảo vệ các kho dự trữ. Nhìn chung khả năng sử dụng các
chƣơng trình tin học văn phòng của đội ngũ công chức đã tăng nhiều so với thời kỳ
trƣớc đổi mới, rõ nét nhất là ở các đơn vị làm chính sách, gần 100% cán bộ có khả
năng chủ động làm việc với hệ thống máy vi tính và mạng Internet, mạng nội bộ của
Tổng cục để khai thác thông tin. Ở các Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực số lƣợng cán
bộ có chứng chỉ tin học ngày càng nhiều. Do đặc thù công việc, mọi hoạt động
nhập, xuất, theo dõi quản lý hàng đều trên hệ thống nên trong ngành sử dụng phần
mềm đối với từng mảng công việc nhƣ phần mềm Tổ chức cán bộ, phần mềm quản
trị hàng hóa, phần mềm kế toán, phần mềm nhập, xuất hàng, phần mềm OTC quản
trị văn bản tác nghiệp... ngoài ra còn tiếp tục khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống
hội nghị trực tuyến góp phần nâng cao chất lƣợng công tác chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác, tiết kiệm kinh phí tổ chức hội
53
nghị của đơn vị.
Bảng 3.6: Phân loại trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức
Ngoại ngữ Tin học
Chƣa Anh Anh Anh B1 Cử Đại Cao Tru Cơ sở Chƣa Tổng STT Tên đơn vị qua A B C Châu nhân học đẳng ng qua số đào Âu cấp đào
tạo tạo
0 0 I Cơ quan Tổng cục 134 40 62 25 15 3 0 102 14 7
TT Bồi dƣỡng 0 0 23 9 6 3 II 0 1 0 19 3 2 nghiệp vụ DTNN
Các Cục DTNN III 9 2,513 281 414 1,599 180 30 45 17 25 2,007 419 KV trực thuộc
Tổng cộng 2,670 281 414 1,648 248 58 18 60 21 25 2,128 436
54
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước, tháng 12 năm 2016
Nhận xét chung về nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc: là một đội
ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ, số
cán bộ đào tạo trong thời kỳ trƣớc đổi mới ngày càng giảm thay vào đó là cán bộ trẻ
năng động có kiến thức rộng về kinh tế thị trƣờng và hội nhập; có độ tuổi và cơ cấu
tuổi hợp lý, có thể kết hợp kiến thức mới của lớp trẻ với kinh nghiệm lâu năm của
lớp trung niên. Xét về dài hạn đó là điều thuận lợi cho phát triển và quản lý nguồn
nhân lực cả cơ quan Tổng cục và các Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực.
3.2.1.2 Nhu cầu và lộ trình phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nước
trong thời gian tới
Theo Chiến lƣợc phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2091/QĐ-TTg ngày 28/12/2012, trong đó có
mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực dự trữ quốc gia bảo đảm đủ về số lƣợng, có
cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị và năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hƣớng tập trung thống nhất một cơ quan
quản lý nhà nƣớc về dự trữ quốc gia.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, trong những năm qua ngành Dự trữ nhà nƣớc đã
có nhiều nỗ lực, tập trung chủ yếu vào công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công
chức nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực của ngành. Tuy nhiên, từ năm 2012 đến
nay Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc chƣa tổ chức tuyển dụng công chức, chỉ có một số
trƣờng hợp đƣợc Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ cho phép tuyển dụng đặc biệt không qua
thi nên số lƣợng công chức nghỉ hƣu theo quy định hàng năm chƣa đƣợc thay thế.
Thực hiện Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20/8/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục DTNN trực thuộc Bộ Tài chính; năm 2010, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc thành
lập mới 02 Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực là Bắc Tây Nguyên và Cửu Long; năm
2012, thành lập mới 02 Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực là Hoàng Liên Sơn và Đông
Nam Bộ. Việc thành lập mới 04 Cục Dự trữ Nhà nƣớc tuy đã đƣợc Bộ Nội vụ giao
biên chế, song chƣa có điều kiện tổ chức tuyển dụng nên trƣớc mắt Tổng cục đã
điều động một số cán bộ, công chức từ các đơn vị để hình thành khung cán bộ quản
55
lý; chƣa bố trí đủ công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Từ năm 2013 đến nay, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ, Bộ Tài chính giao thêm một số nhiệm vụ quan trọng nhƣ: Quản lý mặt hàng
muối ăn DTQG tiếp nhận từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2013;
cấp gạo hỗ trợ học sinh bán trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
từ năm 2014; tiếp nhận và lƣu giữ hàng quý hiếm thuộc tài sản tịch thu của Nhà
nƣớc; cấp hàng dự trữ quốc gia hỗ trợ một số dự án phát triển kinh tế - xã hội nhƣ
trồng rừng, biển đảo… và một số nhiệm vụ khác; do đó, cần bổ sung công chức làm
công tác quản lý, điều hành, kỹ thuật bảo quản, thủ kho và bảo vệ.
Tổng số nhu cầu cần tuyển dụng khoảng 200 biên chế mỗi năm; trong đó
nhu cầu tuyển dụng thay thế công chức nghỉ hƣu khoảng 60-80 biên chế, nhu cầu
tuyển dụng do các tổ chức mới đƣợc thành lập và nhu cầu tuyển dụng do tăng
nhiệm vụ mới khoảng 120-140 biên chế. Từ thực tế nêu trên, nhu cầu bổ sung nhân
lực cho ngành trong những năm tới là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Năm 2015, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đƣợc Bộ Tài chính giao chỉ tiêu biên
chế công chức hành chính tại Quyết định số 2597/QĐ-BTC ngày 08/12/2015 của
Bộ trƣởng Bộ Tài chính là: 3.000 Biên chế (trong đó, có 2.955 biên chế đƣợc sử
dụng và 45 biên chế dự phòng chỉ đƣợc sử dụng khi có sự đồng ý của Bộ). Tính đến
ngày 31/12/2015, số lƣợng công chức hành chính thực có của Tổng cục tại thời
điểm 31/12/2015 là 2.570 ngƣời. Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TƢ ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về tinh giản
biên chế, số lƣợng công chức của ngành giảm đi đáng kể, trung bình mỗi năm
khoảng 50-60 ngƣời. Vì vậy, trong những năm tới ngoài nhu cầu nhân lực do tăng
thêm nhiệm vụ, ngành Dự trữ Nhà nƣớc cần bổ sung nhân lực có chất lƣợng để thay
thế số nhân lực có chất lƣợng thấp đã nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của
ngành, trên cơ sở định hƣớng phát triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực và kế
hoạch dự trữ đƣợc giao năm 2017 và các năm tiếp theo của các đơn vị trong toàn
56
ngành Dự trữ Nhà nƣớc, năm 2017 Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã xây dựng Đề án
và đƣợc Bộ Tài chính phê duyệt cho phép tuyển dụng 245 biên chế công chức hành
chính năm 2017; với cơ cấu chức danh cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.7. Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng theo vị trí việc làm
Ngạch cần tuyển dụng Chỉ tiêu
I. Chuyên viên và tƣơng đƣơng 159
1. Kế toán viên 50
2. Chuyên viên tổ chức hành chính 8
3. Chuyên viên pháp chế 2
4. Chuyên viên kế hoạch và quản lý hàng dự trữ 16
5. Chuyên viên thanh tra 8
6. Chuyên viên quản lý đầu tƣ xây dựng 15
7. Chuyên viên tin học 18
8. Kỹ thuật viên bảo quản 42
II. Cán sự và tƣơng đƣơng 86
9. Thủ kho bảo quản 86
Tổng số 245
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước, tháng 9 năm 2017
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ
nhà nước tại Việt Nam
3.2.2.1 Tuyển dụng, quản lý nguồn nhân lực
- Về công tác tuyển dụng công chức: Tuyển dụng thông qua thi tuyển đƣợc
thực hiện ở Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc dựa trên hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ với
những nguyên tắc và điều kiện chung: (i) là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên;
(ii) có phẩm chất tốt, không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự; (iii) có
đơn xin dự tuyển; (iv) lý lịch rõ ràng và có đủ văn bằng chứng chỉ qui định trong
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngành. Từ năm 2006, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã tổ
chức kỳ thi tuyển dụng theo quy định của Nhà nƣớc, trong đó ngoài kiến thức chung
về chuyên môn và chuyên ngành, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc còn chú trọng các yêu
57
cầu đặc thù chuyên môn của ngành Dự trữ Nhà nƣớc.
Đây là bƣớc tiến bộ quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho
ngành Dự trữ Nhà nƣớc, qua kỳ tuyển dụng đã bổ sung đƣợc một lƣợng công chức
có trình độ chuyên môn thay thế cho đội ngũ công chức từ trƣớc đổi mới. Tiếp sau
đó, vào các năm 2010, 2011, 2012 Tổng cục liên tục tổ chức các kỳ thi tuyển hàng
năm theo kế hoạch đƣợc Bộ Tài chính phê duyệt. Qua các năm tuyển dụng, công tác
tổ chức thực hiện thi, xét tuyển đã từng bƣớc hoàn thiện; bảo đảm chặt chẽ, tuân thủ
các quy định của pháp luật; đáp ứng đƣợc nhu cầu bổ sung công chức chuyên môn
của các đơn vị. Hồ sơ dự tuyển năm sau tăng nhanh so với năm trƣớc; yêu cầu về
trình độ chuyên môn đối với ngƣời dự tuyển ngày càng nâng cao, chất lƣợng
chuyên môn của ngƣời dự tuyển ngày cũng càng đƣợc cải thiện; tỷ lệ trúng tuyển
năm sau cao hơn năm trƣớc; tuyển dụng đƣợc công chức phù hợp với vị trí việc
làm.
Tổng số công chức tuyển dụng trong 05 năm (2010-2015) là: 493 ngƣời;
trong đó: Ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng: 306 ngƣời; Ngạch cán sự và tƣơng
đƣơng: 187 ngƣời. Đối tƣợng tuyển dụng của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc khá đa
dạng gồm nhiều chuyên ngành kinh tế xã hội khác nhau nhƣ: Ngân hàng, kế toán,
kiểm toán, tài chính, quản trị nhân lực, hành chính, luật, tin học, công nghệ thực
phẩm, cơ khí động lực... ; Công chức đƣợc tuyển dụng chủ yếu là sinh viên mới tốt
nghiệp hoặc đã từng làm việc tại các doanh nghiệp nên nguồn nhân lực bổ sung có
sự năng động và khả năng tiếp thu tri thức mới đã góp phần làm trẻ hóa đội ngũ
nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc, không chỉ trên giác độ tuổi tác mà trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn. Qua thực tế, số công chức trẻ đƣợc tuyển dụng đáp ứng
khá tốt với yêu cầu công việc do đƣợc đào tạo bài bản và có kỹ năng sử dụng tin
học, ngoại ngữ tốt. Tuy nhiên, nguồn nhân lực trẻ này có hạn chế về kinh nghiệm
công tác và kỹ năng xử lý công việc, cần có thời gian để rèn luyện và trau dồi.
Từ năm 2013 đến nay, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc chƣa tổ chức tuyển dụng
công chức, viên chức do chƣa đƣợc Bộ Tài chính phê duyệt, trong khi đội ngũ công
chức đến tuổi về hƣu theo quy định và nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế giảm
58
mạnh dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực ở hầu hết các đơn vị. Để đối phó với tình
hình trên, đƣợc sự đồng ý của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, Tổng cục Dự trữ Nhà
nƣớc đã tích cực tìm nguồn bổ sung nhân sự cho ngành thông qua tuyển dụng đặc
biệt không qua thi đối với các trƣờng hợp là hợp đồng chuyên môn đã có đủ thời
gian công tác theo yêu cầu hoặc tiếp nhận từ các đơn vị ngoài ngành để kịp thời bổ
sung nhân sự cho các đơn vị còn thiếu hoặc mới thành lập.
3.2.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Trong 5 năm qua, Tổng cục đã cử 6.348 lƣợt công chức, viên chức tham dự
các lớp ĐTBD. Số lƣợt cán bộ công chức, viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng
không ổn định, giảm mạnh vào năm 2016. Nguyên nhân là do kinh phí Nhà nƣớc
cấp cho công tác đào tạo bồi dƣỡng năm 2016 giảm mạnh. Tổ chức 27 lớp bồi
dƣỡng công chức, viên chức tập sự; bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức
chuyên ngành; bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ; cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
bồi dƣỡng cán bộ đã đƣợc nâng cao; hoàn thành việc xây dựng chƣơng trình, tài liệu
bồi dƣỡng theo ngạch công chức dự trữ quốc gia và đang triển khai xây dựng
chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành Dự trữ quốc
gia, làm cơ sở mở các lớp bồi dƣỡng trong thời gian tới.
Kết quả của công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức đã góp phần
tạo nên những chuyển biến tích cực về cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo của
Tổng cục: Từ năm 2012 đến nay, cơ cấu nhân lực của Tổng cục đã chuyển dần theo
hƣớng tăng dần ở các ngạch từ Chuyên viên và tƣơng đƣơng trở lên; tỉ lệ công chức
có trình độ đào tạo về chuyên môn từ đại học trở lên tăng nhanh, đặc biệt nguồn
59
nhân lực có trình độ Thạc sỹ năm 2012 chỉ có 09 ngƣời đến nay đã có 85 ngƣời.
Bảng 3.8: Báo cáo đào tạo bồi dƣỡng công chức, viên chức giai đoạn 2012 – 2016
(đơn vị: Lượt người)
Đào tạo Bồi dƣỡng
Quản lý nhà nƣớc Ngạch DTQG Chuyên Kỹ
Số môn, năng Tổng Cao Trung Năm Tiến Thạc Đại Trung kỹ lãnh Ngoại Tin KTV Thủ Nhân số cấp cấp TT sỹ sỹ học cấp năng đạo ngữ học CVCC CVC CV trung kho viên LLCT LLCT nghiệp quản cấp BQ BV
vụ lý
1 2 4 5 7 6 8 10 9 12 13 14 15 16 17 18 19 20 11
70 9 6 32 10 30 90 555 60 63 201 4 1 2012 1,130
1 59 20 50 17 34 95 973 60 57 214 16 2 2013 1,596
63 21 56 17 48 100 702 54 2 182 5 3 2014 1,250
3 46 17 36 27 77 153 39 1,377 134 10 4 2015 1,919
17 18 36 11 22 43 31 85 136 4 44 6 5 2016 453
4 85 82 31 85 41 Cộng 6,348 255 6 210 211 481 39 3,743 312 122 641
60
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước
Tuy nhiên, kết quả thực hiện đào tạo bồi dƣỡng thời gian qua vẫn còn một số
hạn chế cần đƣợc khắc phục trong thời gian tới, nhƣ: (i) Số lƣợng công chức, viên
chức đƣợc đào tạo bồi dƣỡng các năm mới đạt hơn 50% tổng số nhân lực của
ngành, còn thấp so với mục tiêu của Thủ tƣớng Chính phủ và của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính đề ra; (ii) Công tác xây dựng chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng của Tổng cục
còn chậm so với tiến độ.
Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Số lƣợt công chức, viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm tuy
tăng lên nhƣng về tỷ lệ còn thấp so với kế hoạch có nguyên nhân do nguồn kinh phí
đƣợc cấp ngày càng giảm; mặt khác, một số đơn vị trực thuộc Tổng cục chƣa thực
sự quan tâm đến việc bồi dƣỡng, nâng cao trình độ công chức.
+ Do đặc thù của ngành Dự trữ Nhà nƣớc phải thực hiện kế hoạch nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia vào 6 tháng đầu năm, các lớp do Tổng cục tổ chức thƣờng tập
trung triển khai từ Quý III, dẫn đến việc xây dựng nội dung, tổ chức các lớp còn
lúng túng, gấp gáp; các đơn vị trực thuộc còn gặp khó khăn do liên tục phải cử công
chức đi học trong thời gian ngắn.
+ Một số lớp bồi dƣỡng của Bộ thông báo quá gấp, các đơn vị không kịp xắp
xếp công việc để cử công chức tham dự.
+ Trung tâm Bồi dƣỡng nghiệp vụ Dự trữ Nhà nƣớc là đơn vị sự nghiệp giúp
Tổng cục thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức song còn hạn
chế về nguồn kinh phí, nhân lực và cơ sở vật chất dẫn đến số lớp Tổng cục mở đƣợc
hàng năm chƣa nhiều, chƣa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
+ Về đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm: hiện nay, Tổng cục chƣa có giảng viên
cơ hữu, việc xây dựng tài liệu bồi dƣỡng và tham gia giảng dạy chủ yếu là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý của Tổng cục. Đội ngũ này chƣa đƣợc bồi dƣỡng phƣơng
pháp sƣ phạm đồng thời phải tập trung triển khai nhiều công việc chuyên môn nên
việc tham gia vào công tác đào tạo, bồi dƣỡng còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu
61
quản lý.
3.2.2.3 Bổ nhiệm và sử dụng nguồn nhân lực
Về công tác bổ nhiệm cán bộ
Bổ nhiệm và bố trí cán bộ đƣợc thực hiện trên cơ sở kết quả đánh giá công
chức hàng năm và dựa vào qui hoạch cán bộ nguồn để bố trí cán bộ vào các vị trí
công tác có nhu cầu. Nguyên tắc của bố trí công chức là "vì công việc để bố trí
ngƣời, đúng ngƣời đúng việc". Trong việc sắp xếp, bố trí cán bộ có quan tâm đến
công chức trẻ, cán bộ nữ, những ngƣời có trình độ khá, có đào tạo chính qui bài bản.
Trên cơ sở các qui định về chức danh công chức qui định trong Luật cán bộ công
chức và quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã có qui định mang
tính hƣớng dẫn về trình độ tối thiểu đối với nhân sự bổ nhiệm trong ngành Dự trữ
Nhà nƣớc nhƣ sau:
Bảng 3.9: Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo các tổ chức thuộc và
trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc
Tiêu chuẩn
Chuyên môn
Cấp quản lý
Tin học
Ngoạ i ngữ
Trung cấp
Quản lý nhà nƣớc
Ngạch công chức
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
trƣởng
B
B+
x+
Phó Cục Cục DTNNKV
B
B+
Phó Vụ trƣởng
Lý luận chính trị Trung cấp + Trung cấp +
Chuyên viên Chuyên viên
Chuyên viên + Chuyên viên +
Chính quy +
B
B+
Chính quy +
Trung cấp +
Chuyên viên
Chuyên viên +
x+
B
B+
Trung cấp +
Chuyên viên
Chuyên viên +
x+
A
A+
Cán sự+
Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng thuộc Tổng cục Chi cục trƣởng, Phó Chi cục trƣởng Trƣởng kho, Phó trƣởng kho thuộc Chi cục
Ghi chú: (x) là yêu cầu bắt buộc khi lựa chọn, đề bạt.
(+) là yêu cầu trình độ từ bắt buộc trở lên, được ưu tiên khi
62
cân nhắc lựa chọn, đề bạt.
Bổ nhiệm công chức dựa trên các yêu cầu trình độ tối thiểu nêu trên đã góp
phần trẻ hóa từng bƣớc và tri thức hóa lãnh đạo ở các cấp. Đến nay tuy mức độ ở
từng vị trí khác nhau nhƣng số lƣợng cán bộ quản lý điều hành có độ tuổi dƣới 45
có đã tăng đáng kể, đã có nhiều cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục có độ tuổi dƣới 40.
Xét về các yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp quản lý, đội ngũ công chức lãnh đạo này
cần đạt các tiêu chuẩn: có năng lực chuyên môn; có năng lực tổ chức, quản lý, điều
hành; có năng lực ra quyết định; có năng lực nhận thức; có kinh nghiệm; có phẩm
chất đạo đức. Những qui định tối thiểu trong bảng 2.7 đã phần nào lƣợng hóa đƣợc
các tiêu chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp cho đối tƣợng này.
Căn cứ các quy định của nhà nƣớc và của Bộ Tài chính, công tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo tại một số đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục đã thực
hiện đúng quy trình, quy định. Tổng cục đã kịp thời bổ sung, kiện toàn cán bộ cho
các đơn vị bảo đảm có đủ cán bộ để thực hiện nhiệm vụ.
Tổng cục đã hoàn thiện hệ thống các văn bản hƣớng dẫn về công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo quản lý trên cơ sở các văn bản của Trung
ƣơng, Bộ Tài chính, bao gồm: Quyết định số 717/QĐ-TCDT ngày 26/11/2011 ban
hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo các tổ chức thuộc và trực thuộc Tổng
cục Dự trữ Nhà nƣớc; công văn hƣớng dẫn thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, Quy
chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, công văn hƣớng dẫn công tác quy hoạch; luân chuyển,
chuyển đổi vị trí công tác, quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, kê khai tài sản…, tạo
điều kiện cho các đơn vị của Tổng cục triển khai công tác cán bộ đồng bộ; xây dựng
phƣơng án nhân sự phù hợp, kịp thời, quản lý đội ngũ cán bộ công chức ngày càng
chặt chẽ, hiệu quả. Bên cạnh đó, việc chú trọng công tác chính sách trong công tác
cán bộ, công tác giáo dục tƣ tƣởng đƣợc đặc biệt chú trọng nên các cán bộ đƣợc
điều động, bổ nhiệm đến các tổ chức mới đi vào hoạt động sẵn sàng nhận nhiệm vụ,
khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Các phƣơng án nhân sự để
triển khai đƣa 04 Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực mới thành lập đi vào hoạt động
đƣợc triển khai đồng thời với sự quan tâm làm tốt công tác tƣ tƣởng. Tổng cục đã
63
trình Bộ Tài chính cho phép vận dụng chế độ để trợ cấp cho công chức đƣợc điều
động từ nguồn quỹ phúc lợi đã tạo đƣợc sự đồng thuận cao, góp phần ổn định tƣ
tƣởng cán bộ công chức qua thời gian hoạt động đã cho thấy cơ bản đáp ứng đƣợc
yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy nhiên, do sự hẫng hụt về nguồn cán bộ lãnh đạo của Tổng cục trong
thời gian dài nên công tác cán bộ thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn. Đây cũng
là thách thức đặt ra cho ngành Dự trữ Nhà nƣớc để công tác cán bộ nói riêng cũng
nhƣ công tác phát triển nguồn nhân lực nói chung của ngành có những bƣớc tiến
phù hợp với chiến lƣợc phát triển chung của ngành.
Bảng 3.10: Thống kê tình hình bổ nhiệm cán bộ (bổ nhiệm lần đầu) giai
đoạn 2012-2016
Năm
S
Khối cơ quan Tổng cục
Cục tại các Tỉnh, Thành
Chi cục ở cấp
T
phố
huyện
T
Vụ
Phó
Lãnh
Cục
Lãnh
Lãnh
Phó
Tổng
Phó
Trƣởng
trưởng
Vụ
trưởng
đạo
đạo
Cục
đạo
cục
Tổng
bộ phận,
và
trưởng
trưởng
phòng
cấp
chi
trƣởng
cục
Trƣởng
trưởng
tương
và
Phòng
cục
và
kho, Tổ
đương
tương
và
tương
trƣởng tổ
đương
tương
đương
kho, Phó
đương
Trƣởng
kho
1
0
0
1
2
7
4
11
52
15
27
2012
2
0
0
0
0
0
0
0
69
17
22
2013
3
0
1
3
1
1
3
6
120
20
25
2014
4
0
1
2
5
8
1
7
29
18
31
2015
5
0
1
2
2
5
4
10
19
18
38
2016
Tổng
0
3
8
10
21
12
34
289
88
143
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước
Về công tác luân phiên, luân chuyển cán bộ:
Luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo
và quản lý nhằm mục đích: Đào tạo bồi dƣỡng, rèn luyện, thử thách cán bộ có triển
64
vọng, tạo điều kiện để cán bộ học tập, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn của công tác
lãnh đạo, quản lý “giỏi một lĩnh vực, biết nhiều lĩnh vực”, đáp ứng yêu cầu cán bộ
trƣớc mắt và lâu dài; tạo điều kiện tăng cƣờng cán bộ cho một số đơn vị, một số vị
trí, nhất là những đơn vị khó khăn, gian khổ, phức tạp; phá bỏ quan điểm thói quen
ngại rèn luyện, ngại phấn đấu; tạo sự đột phá trong công tác cán bộ. Đối với cấp
Tổng cục: Trong những năm qua, xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ, để đào tạo bồi
dƣỡng nguồn nhân lực là cán bộ lãnh đạo có triển vọng phát triển tốt, Tổng cục đã
luân chuyển một số trƣờng hợp là Cục trƣởng, Phó Cục trƣởng Cục Dự trữ Nhà
nƣớc khu vực, Vụ trƣởng, Chánh Văn phòng thuộc Tổng cục. Việc luân chuyển cán
bộ chủ yếu là luân chuyển dọc từ Tổng cục xuống các Cục trực thuộc và ngƣợc lại;
từ các Cục xuống các Chi cục. Việc luân chuyển ngang trong các đơn vị và giữa các
đơn vị còn chƣa chú trọng, chủ yếu là luân chuyển cán bộ quản lý giữa các phòng
nghiệp vụ và các Chi cục Dự trữ, ít có sự luân phiên, luân chuyển ngoài phạm vi các
Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực.
Nhìn chung, công tác luân chuyển cán bộ chƣa đƣợc triển khai một cách bài
bản, chƣa có kế hoạch và đồng bộ, chủ yếu là phục vụ nhu cầu cán bộ để xử lý tình
huống nên còn bị động. Thực hiện quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Dự trữ đã
xây dựng quy trình luân chuyển, kế hoạch luân chuyển để chủ động trong công tác
luân chuyển cán bộ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn gặp nhiều khó khăn,
vƣớng mắc nên kết quả của công tác này chƣa cao.
Nguyên nhân của tình trạng này là do: ngành Dự trữ Nhà nƣớc hiện nay chƣa
có đơn vị nào có nhà công vụ cho cán bộ, công chức khi phải điều động, chuyển
công tác ra khỏi phạm vi địa bàn đang sinh sống. Do đó, khi cán bộ đƣợc điều động
từ tỉnh này sang tỉnh khác hoặc trong cùng một tỉnh nhƣng địa bàn vùng sâu, vùng
xa, cách xa trung tâm thì việc bố trí nơi ăn ở gặp rất nhiều khó khăn. Cán bộ khi
đƣợc điều động, luân chuyển trong thời gian dài thƣờng kéo theo những thay đổi
trong việc hợp lý hóa gia đình, công việc của vợ hoặc chồng và học hành của con
cái, phát sinh chi phí thuê nhà. Để khắc phục tình trạng này, Tổng cục cũng đã có
65
chính sách riêng, hỗ trợ tiền tàu xa cho cán bộ khi điều động để cuối tuần về thăm
gia đình, song khoản kinh phí này còn hạn hẹp, không đảm bảo việc đi lại cũng nhƣ
sinh hoạt của bản thân. Vì vậy, kết quả rất hạn chế.
Công tác quy hoạch cán bộ:
Thực hiện Chỉ thị số 04-CT/BCS ngày 20/01/2012 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài
chính, Chỉ thị số 05-CT/BCS ngày 30/8/2013 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính về rà
soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo giai đoạn 2011-2015 và quy hoạch cán bộ
lãnh đạo các cấp giai đoạn 2016-2021, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã ban hành văn bản
hƣớng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai đồng bộ, đúng quy định. Đối với
các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trƣởng, Tổng cục trƣởng, Tổng cục
có kế hoạch phân công lãnh đạo Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục trực tiếp
xuống phổ biến Chỉ thị, triển khai quy trình quy hoạch cán bộ. Nhìn chung các đơn vị
đều nhận thức và nắm vững đƣợc quan điểm chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài
chính về công tác quy hoạch cán bộ; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tập huấn;
công tác tƣ tƣởng cán bộ công chức đƣợc coi trọng. Nhờ đó, công tác quy hoạch cán bộ
đƣợc các đơn vị triển khai đồng bộ từ cơ sở, tuân thủ quy trình chặt chẽ; bảo đảm công
khai, dân chủ, minh bạch; quá trình triển khai đƣợc thực hiện đồng bộ từ dƣới lên, bảo
đảm sự ổn định chung trong đơn vị. Ngoài ra, nhằm đảm bảo số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng cán bộ quy hoạch theo quy định, hàng năm Tổng cục cũng chỉ đạo các đơn vị rà
66
soát, bổ sung quy hoạch cán bộ.
Bảng 3.11: Thống kê tình hình quy hoạch các chức danh lãnh đạo giai đoạn 2012-2016
STT
Năm
Khối cơ quan Tổng cục
Cục tại các Tỉnh, Thành phố
Chi cục ở cấp Huyện
Tổng cục
Phó Tổng
Vụ trƣởng
Phó Vụ
Lãnh đạo
Cục trƣởng
Phó Cục
Lãnh đạo
Lãnh đạo
Trƣởng bộ
trƣởng
cục trƣởng
và tƣơng
trƣởng và
cấp Phòng
trƣởng
phòng và
chi cục
phận, Trƣởng
và tƣơng
đƣơng
tƣơng
và tƣơng
tƣơng
kho, Tổ
đƣơng
đƣơng
đƣơng
đƣơng
trƣởng tổ kho,
Phó Trƣởng
kho
1
0
2
4
4
10
42
110
154
2012
2
2
9
6
4
5
18
59
219
239
2013
3
1
5
11
10
14
27
45
259
250
503
2014
2015
QH giai đoạn
1
5
5
12
22
16
58
278
202
396
4
2011-2015
QH giai đoạn
0
4
9
18
9
9
64
298
193
304
2016-2021
2016
QH giai đoạn
0
5
2
11
17
13
51
5
2011-2015
QH giai đoạn
0
4
5
17
9
8
59
2016-2021
67
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Quy hoạch nhân lực đảm bảo đƣợc tính kế thừa và phát triển, với phƣơng
châm quy hoạch cán bộ tại chỗ, công tác quy hoạch nhân lực tại Ngành Dự trữ Nhà
nƣớc phần nào đã đáp ứng đƣợc yêu cầu trƣớc mắt, cho tƣơng lai gần và có tầm
nhìn, đặc biệt là đã gắn với đặc điểm riêng, những yêu cầu về vị trí công việc để đƣa
vào quy hoạch những đối tƣợng hợp lý, đa dạng, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công
việc. Tuy nhiên, do sự hẫng hụt về nguồn cán bộ từ nhiều năm trƣớc đây không tổ
chức tuyển dụng nên công tác quy hoạch cán bộ còn gặp nhiều khó khăn, không có
nguồn cán bộ để quy hoạch. Nhiều đơn vị trống quy hoạch do không có cán bộ tại
chỗ có đủ trình độ, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu.
Công tác đánh giá cán bộ:
Để đánh giá năng lực thực tế đáp ứng công việc hàng năm, Tổng cục Dự trữ Nhà
nƣớc yêu cầu từ cấp Chi cục đến Tổng cục phải thực hiện công tác đánh giá cán bộ.
Đây là nội dung quan trọng, là cơ sở để thực hiện có kết quả công tác cán bộ,
cũng là khâu nhạy cảm, khó thực hiện có chất lƣợng, hiệu quả. Những năm qua
công tác đánh giá cán bộ đã đƣợc Tổng cục quan tâm, tổ chức thực hiện chặt chẽ,
theo quy định tại Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ Chính trị ban
hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức và các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài
chính; bao gồm đánh giá cán bộ trƣớc khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại…và
đánh giá cán bộ, công chức hàng năm. Quy trình, nội dung đánh giá đƣợc thực hiện
chặt chẽ, đúng quy định. Kết quả đánh giá đƣợc lƣu giữ đầy đủ, góp phần tích cực
để triển khai tốt các khâu khác trong công tác cán bộ nhƣ quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển... cán bộ.
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá công chức viên chức
STT
Chỉ tiêu
1 Không hoàn thành nhiệm vụ 2 Hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao 3 Hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao 4 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao
Tổng
Năm 2012 2 109 979 910 2.000
Năm 2013 5 75 1.275 945 2.300
Năm 2014 3 68 1.423 1.109 2.600
Năm 2015 5 95 1.393 1.077 2.570
Năm 2016 5 124 1.487 1.054 2.670 Nguồn: Tác giả tổng hợp
68
Trong 5 năm qua, toàn bộ công chức, viên chức của ngành đều hoàn thành
nhiệm vụ trở lên, chỉ có tỷ lệ nhỏ không hoàn thành nhiệm vụ là do bị kỷ luật do vi
phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
3.2.2.4 Tạo động lực phát triển nguồn nhân lực
Thu nhập của công chức ngành Dự trữ Nhà nước:
Thu nhập hàng tháng của cán bộ công chức ngành Dự trữ Nhà nƣớc gồm tiền
lƣơng ,tiền thƣởng và tiết kiệm từ hoạt động mua, bán, nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia. Các chính sách về quản lý lao động, tiền lƣơng, thù lao và tiền thƣởng của
Tổng cục DTNN thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004;
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013; Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày
15/4/2012 của Chính phủ và thông tƣ số 33/2014/TT-BTC ngày 14/3/2014 hƣớng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ƣu đãi nghề đối với ngƣời làm
công tác dự trữ quốc gia. Theo đó, tiền lƣơng và các khoản phụ cấp của cán bộ công
chức, ngƣời lao động làm việc trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc đều bao gồm:
- Lƣơng theo ngạch bậc đƣợc xác định bằng hệ số tiền lƣơng đối với cán bộ
công chức theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ (tùy
ngạch, bậc, chức vụ mà hệ số lƣơng khác nhau) nhân với mức lƣơng tối thiểu (mức
lƣơng tối thiểu hiện nay là 1.150.000 vnđ – Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013).
- Các khoản phụ cấp lƣơng, đƣợc tính theo tỷ lệ của lƣơng cấp bậc, chức vụ
hoặc theo lƣơng cơ sở để trả thêm cho cán bộ công chức ngoài tiền lƣơng cấp bậc,
chức vụ, cụ thể gồm:
+ Phụ cấp chức vụ (nếu có)
+ Phụ cấp công vụ 25% mức lƣơng hiện hƣởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vƣợt khung (nếu có) (Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày
15/4/2012);
Nhƣ vậy, tiền lƣơng và các khoản phụ cấp của cán bộ công chức Tổng cục
69
Dự trữ Nhà nƣớc có thể đƣợc thể hiện qua công thức:
Tiền lương và
Hệ số lương x
các khoản phụ
Mức lương tối
- Phụ cấp chức vụ (nếu có)
cấp
thiểu
- Trợ cấp (đối với CBCC có lương dưới 3,0)
Trong đó:
- Hệ số lương được tính theo trình độ;
- Mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Theo lộ trình thì hàng năm
Chính phủ sẽ điều chỉnh mức lương tối thiểu là 01 lần.
Để giúp cán bộ công chức có mức lƣơng cao hơn đồng thời nhằm giữ chân
công chức gắn bó với ngành, Tổng cục Dự trữ đã đƣa ra chính sách tính chế độ phụ
cấp thâm niên cho các cá nhân đã làm việc tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc trên 5
năm, mỗi năm nghề tƣơng ứng với 01% tổng mức lƣơng đƣợc hƣởng (Thông tƣ số
33/2014/TT-BTC ngày 14/3/2014); dồng thời đối với các công chức trẻ mới vào
ngành hoặc những công chức có hệ số lƣơng thấp (mức lƣơng có hệ số dƣới 3,0),
Tổng cục Dự trữ nhà nƣớc trợ cấp 300.000vnđ/tháng.
Mức lƣơng, trợ cấp và thu nhập tăng thêm trên tháng của 01 công chức hiện
Thấp Trung bình Cao
nay tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc:
Hình 3.2. Mức lƣơng của công chức ngành Dự trữ Nhà nƣớc
70
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ
Có thể thấy rằng tiền lƣơng đƣợc chia thành nhiều khoản mục khác nhau và
có công thức tính rõ ràng, bên cạnh đó cách tính hệ số lƣơng đƣợc áp dụng chi tiết
và công khai, lƣơng đƣợc trả đúng thời gian quy định hàng tháng. Tất cả đều đảm
bảo chính sách tiền lƣơng của Tổng cục đƣợc phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, chế độ phúc lợi ngoài lƣơng của ngành Dự trữ Nhà nƣớc khá đa dạng, thể
hiện đƣợc sự quan tâm của Tổng cục tới đời sống cũng nhƣ nhu cầu của cán bộ,
công chức, đặc biệt là đội ngũ chuyên viên giúp họ yên tâm làm việc và cống hiến
cho cơ quan.
Tuy nhiên, việc áp dụng quy chế lƣơng vào thực tế thƣờng không dễ dàng và
còn nhiều bất cập bởi tổng quỹ lƣơng của ngành hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách
nhà nƣớc. Tình trạng lƣơng chƣa thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống cho lãnh đạo và
cán bộ công chức trong ngàng cũng là một trong những vấn đề chung của ngành
trong việc thu hút nhân lực. Thực tế rằng Chính phủ thƣờng xuyên điều chỉnh mức
lƣơng tối thiểu, nhƣng việc điều chỉnh mới thực hiện chủ yếu trên cơ sở chỉ số giá
tiêu dùng và khả năng ngân sách, đồng thời Tổng cục Dự trữ nhà nƣớc đã tạo thu
nhập tăng thêm ngoài lƣơng cho cán bộ công chức, nhƣng mức tăng tiền lƣơng thực
tế đối với cán bộ công chức nói chung và Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc nói riêng còn
thấp hơn mặt bằng tiền lƣơng, tiền công trên thị trƣờng cũng nhƣ so với các ngành
khác thuộc Bộ Tài chính. Mức thu nhập bình quân tính tại thời điểm tháng 12/2016
của công chức ngành Dự trữ Nhà nƣớc bằng 2,2 lần lƣơng.
Bảng 3.13: Diễn biến thu nhập của cán bộ ngành Dự trữ Nhà nƣớc
2012 2013 2014 2015 2016 Thu nhập
(lần lƣơng)
Biến động hàng năm 1,75 1,8 2,0 2,2 2,2
Nguồn: Báo cáo lao động thu nhập hàng năm của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ.
Qua số liệu trên ta thấy, thu nhập lƣơng thƣởng của cán bộ công chức
ngành Dự trữ Nhà nƣớc không có sự biến động lớn qua các năm; mức gia tăng hàng
71
năm chủ yếu là do yếu tố trƣợt giá. Nếu so với thu nhập ở các ngành khác thuộc Bộ
Tài chính nhƣ; Thuế, Kho bạc Nhà nƣớc, Hải Quan, Chứng khoán nhà nƣớc thì tiền
lƣơng và thu nhập của đội ngũ nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc còn thấp hơn nhiều
lần nên chƣa có tính thu hút.
Vì vậy, mức tiền lƣơng và thu nhập tƣơng đối thấp so mặt bằng trong hệ
thống ngành Tài chính đó là một trong những nguyên nhân:
+ Không động viên công chức ngành Dự trữ Nhà nƣớc đang làm việc phải
không ngừng học tập để nâng cao nghiệp vụ và trình độ chuyên môn cũng nhƣ tăng
năng suất lao động.
+ Không yên tâm để làm tốt công việc đang đảm nhiệm, đặc biệt là số cán
bộ trẻ, có triển vọng phát triển. Thƣờng chỉ sau một số năm công tác họ đã tìm cách
chuyển đến những đơn vị có tiền lƣơng và thu nhập hấp dẫn hơn.
+ Không giữ đƣợc và càng không thể thu hút cán bộ giỏi để đáp ứng yêu
cầu công việc ngày càng đòi hỏi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao. Thực tế
những năm vừa qua, ngành Dự trữ Nhà nƣớc đã đầu tƣ nhiều kinh phí đào tạo cho
cán bộ, công chức song đã có không ít trƣờng hợp xin chuyển công tác hoặc thôi
việc do mức thu nhập không hấp dẫn. Trong khi đó điều kiện làm việc của ngành
mang tính đặc thù, nhiều khó khăn, vất vả đặc biệt là các đơn vị miền núi, vùng sâu
vùng xa thƣờng xuyên phải ứng cứu khi xảy ra thiên tai, lũ lụt.
+ Khó thu hút và tuyển dụng đƣợc lớp cán bộ trẻ có trình độ cao để tạo
nguồn kế cận sau này. Nguy cơ hẫng hụt về tầng lớp kế cận sẽ tạo ra khoảng trống
nguy hiểm cho đội ngũ nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc trong tƣơng lai.
Ngoài mức lƣơng theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc, hàng năm Tổng
cục Dự trữ Nhà nƣớc còn thực hiện theo cơ chế khoán giao quyền tự chủ tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo
quyết định số 2286/QĐ_BTC ngày 05/9/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Theo
đó, trên cơ sở định mức chỉ tiêu biên chế, định mức chi đƣợc giao, sau khi thực hiện
các nội dung chi theo quy định, kinh phí tiết kiệm còn lại đƣợc sử dụng để chi phân
phối thu nhập bổ sung cho cán bộ, công chức; chi khen thƣởng, phúc lợi và dự
72
phòng ổn định thu nhập hàng năm. Chính sách chia tiết kiệm phí đƣợc thực hiện
trên cơ sở bảng phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của năm và các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thƣởng đạt đƣợc.
- Nâng bậc lƣơng hàng năm.
Việc nâng bậc lƣơng hàng năm cũng thực hiện theo quy định của nhà nƣớc.
Ngoài ra, Tổng cục có văn bản hƣớng dẫn các đơn vị trong ngành thực hiện nâng
bậc lƣơng trƣớc thời hạn đối với công chức có thành tích xuất sắc trong công tác để
kịp thời động viên, tạo động cơ phấn đấu và ý thức cạnh tranh của cán bộ, công
chức, đồng thời tạo ra sự khác biệt giữa những công chức làm tốt và những công
chức chƣa hoàn thành nhiệm vụ.
Chính sách đãi ngộ đối với người lao động
Với mục tiêu cải tiến sự thực hiện trong công việc của nhân viên, đánh giá
đƣợc năng lực làm việc của nhân viên nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, do điều kiện tác nghiệp có tính đặc thù, điều kiện cơ sở vật
chất và thu nhập của công chức, viên chức, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc luôn quan
tâm công tác giải quyết chính sách, chế độ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của công chức, viên chức, thể hiện qua một số nội dung sau:
- Đã thực hiện nâng ngạch, nâng bậc lƣơng lƣơng thƣờng xuyên, trƣớc hạn;
giải quyết chính sách hƣu trí, cử cán bộ đi công tác nƣớc ngoài theo đúng quy định,
bảo đảm công khai, dân chủ, đúng đối tƣợng.
- Luật Dự trữ quốc gia ra đời năm 2012 đã quy định về chế độ chính sách đối
với ngƣời làm công tác dự trữ quốc gia, bao gồm chế độ phụ cấp thâm niên nghề và
phụ cấp ƣu đãi nghề đối với ngƣời làm công tác dự trữ quốc gia. Thực hiện Thông tƣ
số 33/2014/TT-BTC ngày 14/3/2014 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp thâm niên và phụ cấp ƣu đãi nghề đối với ngƣời làm công tác dự trữ quốc
gia, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã tập trung chỉ đạo các đơn vị khẩn trƣơng hoàn
thiện hồ sơ từng cán bộ, công chức, nhanh chóng giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ, công chức theo quy định. Với việc thực hiện chế độ này, một mặt góp phần
cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện thu nhập cho cán bộ, công chức; mặt khác, thể
hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, của Bộ Tài chính đối với cán bộ, công chức
73
trong Ngành, động viên khích lệ cán bộ, công chức trong học tập, công tác.
- Cùng với việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã hƣớng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ cho các cán bộ, công chức đến công tác tại các Cục Dự trữ Nhà nƣớc
khu vực mới thành lập. Điều này góp phần giải quyết khó khăn, giúp các cán bộ,
công chức đƣợc điều động đến các đơn vị mới yên tâm làm việc.
- Để đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, Tổng cục Dự
trữ Nhà nƣớc đang tích cực triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối
với các đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Việc triển khai
thực hiện đƣợc tổ chức bảo đảm theo đúng trình tự, thủ tục, giải quyết đúng đối
tƣợng, đúng chế độ chính sách. Việc thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế sẽ
tạo điều kiện sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn ngành, lớp cán
bộ cũ có trình độ chuyên môn thấp sẽ đƣợc thay thế bởi đội ngũ nhân lực trẻ, có
chuyên môn và khả năng đáp ứng công việc tốt hơn.
Công tác thi đua khen thưởng
Công tác thi đua, khen thƣởng luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của cấp
Đảng ủy, lãnh đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc. Làm tốt công tác thi đua – khen
thƣởng là động lực giúp cán bộ, công chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc
giao cũng nhƣ hoàn thiện năng lực chuyên môn, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
Toàn Ngành đã triển khai thực hiện có hiệu quả công tác khen thƣởng, đảm bảo các
quy trình, thủ tục hồ sơ theo quy định. Xác định thi đua là gốc của khen thƣởng,
khen thƣởng phải gắn liền với các phong trào thi đua, dựa trên kết quả của phong
trào thi đua. Công tác khen thƣởng luôn bám sát các điều kiện và tiêu chuẩn khen
thƣởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thƣởng, Nghị định và các văn bản hƣớng
dẫn của Trung ƣơng và của Bộ để bình xét, đề nghị khen thƣởng. Công tác khen
thƣởng đƣợc bảo đảm kịp thời, khách quan, công bằng, công khai, dân chủ, đúng
đối tƣợng, đƣợc đông đảo cán bộ, công nhân viên chức đồng tình. Từ năm 2014 trở
lại đây, công tác khen thƣởng đƣợc siết chặt, khắc phục đƣợc khen thƣởng tràn lan,
74
làm suy giảm ý nghĩa của việc khen thƣởng.
Bên cạnh đó, quan tâm thích đáng khen thƣởng tập thể nhỏ và khen thƣởng đối
tƣợng là công chức, viên chức, ngƣời lao động trực tiếp tại cơ sở thay vì đối tƣợng là
cán bộ lãnh đạo, quản lý nhƣ trƣớc đây. Chú trọng khen thƣởng thành tích đột xuất,
thành tích theo chuyên đề, đặc biệt là khen thƣởng cho tập thể và cá nhân có thành tích
cao, thành tích dẫn đầu từng mặt hoạt động công tác. Nguồn tiền thƣờng đƣợc trích từ
quỹ phúc lợi của ngành theo quy định của nhà nƣớc. Mức khen thƣởng thƣờng xuyên
hàng năm của toàn ngành đƣợc quy định theo bảng thống kê sau:
Bảng 3.14: Mức thƣởng cho các cá nhân đạt các danh nhiệu thi đua
Số TT Danh hiệu khen thƣởng Mức thƣởng
1 Chiến sỹ thi đua toàn quốc 4.5 lần mức lƣơng tối thiểu
2 Chiến sỹ thi đua cấp Ngành 3.0 lần mức lƣơng tối thiểu
3 Chiến sỹ thi đua cơ sở 1.0 lần mức lƣơng tối thiểu
4 Lao động tiên tiến 0.3 lần mức lƣơng tối thiểu
5 Huân chƣơng lao động hạng Nhất 9.0 lần mức lƣơng tối thiểu
6 Huân chƣơng lao động hạng Nhì 7.5 lần mức lƣơng tối thiểu
7 Huân chƣơng lao động hạng ba 4.5 lần mức lƣơng tối thiểu
8 Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ 1.5 lần mức lƣơng tối thiểu
9 Bằng khen của Bộ Tài chính 1.0 lần mức lƣơng tối thiểu
10 Giấy khen của Tổng cục trƣởng 0.3 lần mức lƣơng tối thiểu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ngoài ra, căn cứ kết quả đánh giá công chức, viên chức hàng năm để xác
định các mức độ hoàn thành nhiệm vụ để gắn với các mức thƣởng theo mức độ
hoàn thành nhiệm vụ:
Bảng 3.15: Mức thƣởng theo kết quả thi đua
Xếp loại Mức thƣởng trên tổng mức hƣởng
A- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 1,5
B- Hoàn thành tốt nhiệm vụ 1,2
C- Hoàn thành nhiệm vụ 1
D- Không hoàn thành nhiệm vụ 0
75
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ngành dự trữ nhà nƣớc thƣờng xuyên phát động các phong trào thi đua thiết
thực, từ đó đúc rút kinh nghiệm nhân rộng trong cơ quan. Động viên khen thƣởng
kịp thời gƣơng điển hình tiên tiến, các danh hiệu tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong phong trào thi đua đƣợc minh học bằng số liệu các danh hiệu thi đua mà
đội ngũ nhân lực trong ngành đã đạt đƣợc từ năm 2012 -2016 qua biểu sau:
Bảng 3.16: Thành tích và các danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể của
Ngành Dự trữ Nhà nƣớc giai đoạn 2013-2016
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Cờ Thủ tƣớng chính 3 3 4 4 1 phủ
Huân chƣơng lao động 2 tập thể; 01 tập thể; 01 tập thể 01 tập thể 2
(hạng Nhất) và 01 cá
Huân chƣơng lao động 03 cá nhân 04 cá nhân 06 cá nhân nhân
(hạng Nhì) và 02 tập và 05 tập thể; và 04 tập thể 6 cá nhân;
Huân chƣơng lao động thể; 03 cá nhân 04 cá nhân
(hạng Ba) 01 cá nhân 10 cá nhân
49 cá nhân Bằng khen Thủ tƣớng 01 tập thể và 01 tập thể và và 19 tập 31 cá nhân 3 chính phủ 16 cá nhân 10 cá nhân thể
31 tập thể 39 tập thể Bằng khen Bộ Tài 47 tập thể và 32 tập thể và và 175 cá và 189 cá 4 chính 209 cá nhân 194 cá nhân nhân nhân
Danh hiệu chiến sỹ thi 110 cá nhân 58 cá nhân 45 cá nhân 27 cá nhân 5 đua ngành Tài chính
Nguồn: Báo cáo thi đua khen thưởng qua các năm 2013-2016
Chăm lo đời sống tinh thần:
Hàng năm, Bộ Tài chính cũng nhƣ ngành Dự trữ Nhà nƣớc hết sức quan tâm
và chú trọng đến đời sống tinh thần nhƣ bảo lãnh vay ngân hàng đối với những cán
76
bộ công chức trẻ cần vay tiền để mua nhà ở; trợ cấp ăn trƣa cho mỗi cán bộ công
chức mỗi tháng bằng 1 tháng lƣơng cơ sở; công tác phí thực hiện theo đúng chế độ
quy định; chế độ hiếu, hỉ, ốm đau; mỗi năm tổ chức cho cán bộ công chức đƣợc đi
tham quan, nghỉ mát ít nhất 01 lần; thƣởng quà cho con cán bộ, công chức nhân các
dịp Tết trung thu, Tết thiếu nhi; thƣởng quà cho con cán bộ, công chức có thành tích
cao trong học tập; tài trợ chi phí khám chữa bệnh và cho tiền may trang phục,quan
tâm và tổ chức các chƣơng trình, hoạt động nhằm tạo sự gắn kết giữa lãnh đạo và
nhân viên cũng nhƣ giữa các nhân viên với nhau, tạo điều kiện cho công chức viên
chức đƣợc nghỉ ngơi, đi tham quan du lịch, giao lƣu văn hóa văn nghệ, thi đấu thể
dục thể thao.... Nhƣ vậy, vừa giao lƣu giữa lãnh đạo cơ quan và gia đình ngƣời lao
động làm việc tại cơ quan, vừa thể hiện trách nhiệm trong việc nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động.
Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể của Ngành nhƣ Hội Cựu chiến binh, Công
đoàn, Đoàn Thanh niên đã thực sự có tác dụng phát huy sức mạnh quần chúng bằng
việc tổ chức tốt các phong trào thi đua nhằm hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Hàng quý,
lãnh đạo Tổng cục dự trữ đều tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề với lãnh đạo các
Cục Dự trữ nhà nƣớc khu vực nhằm giao lƣu củng cố, bổ sung, nâng cao kiến thức
cho công chức chức, đặc biệt là các Cục ở vùng khó khăn. Tại buổi sinh hoạt đại
diện các Cục phát biểu và những vƣớng mắc khó khăn cần khắc phúc tại mỗi đơn vị
trực thuộc, lãnh đạo Tổng cục và lãnh đạo các Vụ cùng bàn bạc và đƣa ra các hƣớng
giải pháp hợp lý nhằm giúp đơn vị nói riêng và toàn ngành nói chung hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Nhƣ vậy, Tổng cục đã có các chế độ phúc lợi khá đa dạng và thể hiện đƣợc
sự quan tâm của ngành đối với nhu cầu của cán bộ công chức và quan tâm đến cuộc
sống của họ.
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nước
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về dự trữ nhà
77
nƣớc; trực tiếp quản lý các loại hàng dự trữ đƣợc Chính phủ giao, vì vậy, việc thanh
tra kiểm tra công tác tổ chức cán bộ nói chung cũng nhƣ công tác phát triển nguồn
nhân lực của ngành nói riêng thực hiện theo quy định chung của nhà nƣớc và của
Bộ Tài chính. Các đơn vị thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác phát triển nguồn
nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc bao gồm Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
Thực hiện Quy chế kiểm tra, tự kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ ban hành
kèm theo Quyết định số 3177/QĐ-BTC ngày 29/12/2011 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính, định kỳ hàng năm Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đều lập kế hoạch kiểm tra toàn
diện công tác tổ chức cán bộ đối với các đơn vị trực thuộc Tổng cục trong đó có
công tác phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở kế hoạch đƣợc phê duyệt, bộ phận
Tổ chức cán bộ của Tổng cục triển khai thực hiện tại một số đơn vị. Một số đơn vị
khác sẽ do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch định kỳ còn có những đợt thanh tra, kiểm tra đột xuất của Bộ Nội vụ theo yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra. Các đơn vị còn lại, Tổng cục có văn bản hƣớng dẫn các đơn vị
tự kiểm tra công tác tổ chức cán bộ hàng năm.Trung bình mỗi năm có khoảng 10/22
đơn vị trực thuộc đƣợc các đơn vị có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra công
tác tổ chức cán bộ. Những năm gần đây, do nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của
ngành ngày càng cao nên công tác phát triển nguồn nhân lực thƣờng đƣợc quan tâm
và là một trong những nội dung trọng điểm khi thanh tra, kiểm tra.
Đối với năm 2016, Bộ Nội vụ đã tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về các nội dung nhƣ: quản lý biên chế; ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn; bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; số lƣợng cấp phó; nâng ngạch, tiêu
chuẩn ngạch công chức; chế độ tiền lƣơng và quản lý hồ sơ công chức của cơ quan Tổng
cục Dự trữ Nhà nƣớc và tất cả các đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc, giai
đoạn từ ngày 01/01/2014 đến ngày 30/11/2015 theo Quyết định số 843/QĐ-BNV ngày
29/12/2015 của Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ. Ngoài ra, theo quy chế kiểm tra, tự kiểm tra
của Bộ Tài chính, các đơn vị đã tến hành tự kiểm tra các nội dung:
78
- Kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức;
- Kiểm tra công tác cán bộ (quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân chuyển, lân phiên, chuyển đổi vị trí công tác, điều động, xử lý kỷ luật, đánh giá
công chức, viên chức);
- Kiểm tra công tác quản lý biên chế, ngạch, bậc lƣơng, chế độ chính sách đối
với công chức, viên chức;
- Kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tổ chức cán bộ;
- Kiểm tra công tác quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức;
- Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức, viên chức.
Qua công tác kiểm tra và tự kiểm tra cho thấy các đơn vị trong ngành Dự trữ
Nhà nƣớc đã thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, quy định của Nhà nƣớc, Bộ Tài
chính và hƣớng dẫn của Tổng cục theo phân cấp thẩm quyền về công tác tổ chức
cán bộ nói chung cũng nhƣ công tác phát triển nguồn nhân lực nói riêng; xem xét,
giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức. Tuy nhiên còn một
số tồn tại chủ yếu cần khắc phục:
- Việc triển khai quy trình, thủ tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ một số
đơn vị còn lúng túng, chƣa hoàn thiện hồ sơ kịp thời. Nguồn cán bộ tại chỗ quy
hoạch các chức danh lãnh đạo còn mỏng, một số chức danh lãnh đạo chƣa có cán bộ
quy hoạch nên chƣa kịp thời đáp ứng nhu cầu cán bộ lãnh đạo. Nguyên nhân là do
chƣa khắc phục đƣợc sự hẫng hụt về nguồn cán bộ.
- Công tác triển khai, thực hiện việc luân chuyển, luân phiên cán bộ, công
chức theo quy định còn nhiều hạn chế, vƣớng mắc, thiếu điều kiện để bảo đảm thực
hiện nên kết quả còn hạn chế.
- Công tác định biên, xác định vị trí việc làm tại các đơn vị còn lúng túng do
thiếu hƣớng dẫn những kỹ năng cần thiết cho cán bộ công chức trong việc xác lập vị
trí việc làm, thiếu hƣớng dẫn cụ thể trong việc phân nhóm công việc để xác định,
xây dựng cơ cấu ngạch phù hợp.
- Công tác quản lý, bảo quản hồ sơ công chức tại một số đơn vị chƣa thực hiện
đầy đủ các quy định của Bộ Nội vụ về cặp, hộp, bìa kẹp hồ sơ; có nơi còn chƣa cập
79
nhật kịp thời biến động của công chức.
- Công tác đào tạo bồi dƣỡng còn gặp nhiều khó khăn do dự toán kinh phí đào
tạo bồi dƣỡng hàng năm Tổng cục đƣợc giao ít.
Để xử lý kịp thời những tồn tại sau thanh tra, kiểm tra của Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính, Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã khẩn trƣơng có một số biện pháp khắc
phục nhƣ sau:
- Ban hành Quyết định quy định số lƣợng cấp phó tại các đơn vị thuộc hệ
thống tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc và 02 văn bản quán triệt các đơn vị
nghiêm túc triển khai các biện pháp khắc phục tồn tại, thực hiện các kiến nghị của
Thanh tra Bộ Nội vụ và các đoàn kiểm tra của Bộ, của Tổng cục từ trƣớc đến nay.
- Ƣu tiên sử dụng các nguồn tài chính và đề nghị Bộ hỗ trợ để cử công chức
đang giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quy hoạch các chức danh lãnh đạo tham dự các lớp
bồi dƣỡng lý luận chính trị trung cấp, cao cấp để hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý; mở các lớp bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên
ngành dự trữ để hoàn thiện tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành.
- Xây dựng đề án tuyển dụng công chức để bổ sung công chức còn thiếu. Đề
án này đang đƣợc triển khai trong năm 2017.
- Năm 2017, Tổng cục tiếp tục đề nghị Bộ bổ sung dự toán kinh phí đào tạo
bồi dƣỡng để Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc tổ chức các lớp bồi dƣỡng hoàn thiện theo
tiêu chuẩn của 4 ngạch công chức chuyên ngành dự trƣ quốc gia trƣớc khi Thanh tra
80
Bộ Nội vụ tổ chức phúc tra việc thực hiện các kiến nghị.
Bảng 3.17. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Thanh tra Bộ Nội vụ sau thanh tra
Tên đơn vị và cá nhân
Các nội dung thực hiện chƣa đúng quy định
STT 1
Đã có chứng chỉ
1.1
Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Thiếu chứng chỉ quản lý nhà nƣớc ngạch chuyên viên: ông Nguyễn Xuân Trƣờng, Cục DTNN KV Hà Nội Chƣa có xác nhận trình độ trung cấp lý luận chính trị: + Thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng cục trƣởng, gồm 24 công chức:
1.2
+ Thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Cục trƣởng: gồm 24 công chức
Đã cử 06 công chức đi học cao cấp lý luận chính trị: (bà Nguyễn Hồng Hạnh, ông Bùi Mạnh Hùng, bà Nguyễn Thị Mai Hƣờng, ông Phạm Việt Hà, ông Nguyễn Việt Hà; ông Đỗ Quốc Long); 01 trƣờng hợp chuyển công tác từ tháng 07/2016: ông Nguyễn Văn Quang, Trƣởng ban); Tổng cục đã liên hệ với trƣờng bồi dƣỡng cán bộ Lê Hồng Phong để xem xét xác nhận trình độ lý luận chính trị đối với những trƣờng hợp chƣa có xác nhận 01 công chức đã có chứng chỉ Trung cấp lý luận chính trị (Trần Xuân Lộc), 02 công chức đang học lớp Cao cấp lý luận chính trị (Hoàng Văn Đắc và Mai Thị Thủy) (Cục DTNN KV Bình Trị Thiên);
Đang theo học lớp Trung cấp lý luận chính trị
+ Thiếu văn bằng chứng chỉ đào tạo về trình độ trung cấp lý luận chính trị ông Đặng Hải Quang (Cục DTNN KV Bình Trị Thiên)
+ Thiếu chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A: 10 công chức
03 công chức đã có chứng chỉ (Vũ Thế Quảng, Trần Đăng Hồng, Trần Tiến Miến, Cục DTNN KV Bình Trị Thiên) số còn lại sẽ hoàn thiện trong năm 2017
2
Đã có chứng chỉ
Chƣa có chứng chỉ
Về tiêu chuẩn ngạch công chức Thiếu chứng chỉ quản lý Nhà nƣớc ngạch chuyên viên: ông Nguyễn Xuân Trƣờng, Cục DTNN KV Hà Nội Chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ kế toán viên trung cấp: ông Đỗ Đắc Đồng, Cục DTNN KV Hà Nội
Thiếu chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A, gồm 10 công chức:
03 công chức đã có chứng chỉ (Vũ Thế Quảng, Trần Đăng Hồng, Trần Tiến Miến, Cục DTNN KV Bình Trị Thiên) số còn lại sẽ hoàn thiện trong năm 2017 41 công chức đã có chứng chỉ: ( Cục Hà Nam Ninh: 03; Bắc Thái: 01; Bình Trị Thiên: 01; Đông Bắc: 11; Hà Bắc: 02; Hà Nội: 0; Nghệ Tĩnh: 08; Thái Bình: 15); số còn lại sẽ hoàn thiện trong năm 2017 và 2018
3
Đã ban hành
Thiếu chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên ngành ngạch kỹ thuật viên bảo quản, ngạch kỹ thuật viên bảo quản trung cấp hoặc nghiệp vụ ngạch thủ kho: 78 công chức Về chế độ tiền lƣơng Chƣa ban hành Quy chế nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tƣ số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ: Tổng cục và 08 đơn vị
81
Nguồn: Tổng cục Dự trữ Nhà nước, tháng 01 năm 2017
3.3. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở
Việt Nam thời gian qua (giai đoạn 2012-2016)
3.3.1. Kết quả đạt được
Ngành Dự trữ Nhà nƣớc có một cơ chế hoạt động và phối hợp chặt chẽ, theo
mô hình tổ chức trực tuyến - chức năng, mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ
riêng không chồng chéo. Công tác phát triển nguồn nhân lực trong những năm qua
cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của ngành, cụ thể nhƣ:
- Thứ nhất, quy mô nhân lực đƣợc mở rộng, đã tạo đƣợc đội ngũ nhân lực ổn
định, có trình độ chuyên môn tƣơng đối đồng đều, trong đó trình độ cán bộ có trình
độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ cao; nhân lực có độ tuổi hợp lý, thuận lợi cho công tác
quản lý trong thời gian dài. Quy mô hoạt động của ngành không ngừng tăng lên do
vậy kéo theo nhu cầu tăng thêm biên chế hàng năm.
- Thứ hai, công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân lực ngày càng hợp lý việc
bố trí sử dụng lao động của ngành dần đi vào nề nếp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi
về chuyên môn, nghiệp vụ, tận tụy với công việc, có phẩm chất đạo đức và phong cách
phục vụ tốt. Công tác tiếp nhận, tuyển dụng, nhất là thông qua hình thức thi tuyển cạnh
tranh, công khai minh bạch đã đƣợc thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tuyển chọn đƣợc
đội ngũ cán bộ, công chức viên chức đặc biệt là đội ngũ cán bộ trẻ đáp ứng yêu cầu về
các mặt, là lƣc lƣợng nòng cốt của ngành Dự trữ trong tƣơng lai. Lãnh đạo ngành Dự trữ
Nhà nƣớc hết sức chú trọng trong việc sắp xếp, bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ
đảm nhận các vị trí chủ chốt. Công tác bổ nhiệm cán bộ đƣợc tiến hành theo đúng quy
trình, thủ tục, quy định về về phân cấp quản lý cán bộ. Có cơ chế sàng lọc, xử lý thanh
loại những cán bô yếu kém về năng lực, thoái hóa biến chất, vi phạm nội quy lao động
góp phần nâng cao chất lƣợng cán bộ để sử dụng có hiệu quả.
- Thứ ba, công tác quy hoạch cán bộ, mặc dù còn nhiều khó khăn về nguồn
cán bộ nhƣng cùng với việc ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn đối với từng
chức danh cán bộ quản lý, nên đã triển khai thực hiện công tác quy hoạch cán bộ
góp phần tạo sự chủ động trong công tác bố trí, đề bạt, động thời đảm bảo tính kế
82
thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ làm công tác
quản lý. Nhìn chung quy hoạch cán bộ đã đƣợc thực hiên theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, khách quan và công khai. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, cấp ủy Đảng, lãnh
đạo cơ quan đã chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bố trí, điều động luân chuyển
cán bộ, chuẩn bị đội ngũ kế cận; từng bƣớc thực hiện bổ nhiệm theo quy hoạch,
khắc phục dần tình trạng cán bộ mang tính hình thức.
- Thứ tƣ, công tác đào tạo nâng cao chất lƣợng nhân lực đƣợc đẩy mạnh
ngành Dự trữ Nhà nƣớc có đơn vị đào tạo nghiệp vụ riêng biệt (Trƣờng Bồi dƣỡng
cán bộ tài chính; Trung tâm Bồi dƣỡng nghiệp vụ Dự trữ Nhà nƣớc). Đây là ƣu thế
trong công tác đào tạo cho cán bộ, công chức viên chức của Bộ Tài chính nói chung
và của ngành Dự trữ Nhà nƣớc nói riêng, tạo tính chủ động trong kế hoach cũng nhƣ
nội dung đào tạo. Điều này vừa nâng cao trình độ nhận thức, vừa nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, góp phần hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt
động. Việc đào tạo đƣợc tiến hành liên tục với mục tiêu không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn cho ngƣời lao động nhằm nắm bắt kịp thời về chế độ chính sách đổi
mới trong công tác bảo quản, nhập xuất hàng hóa để phục vụ nhiệm vụ đƣợc tốt hơn.
- Đã ban hành kịp thời chính sách khuyến khích lao động trong ngành học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn, nâng cao cơ hội tăng tiến và phát triển của các công chức
trẻ. Hiệu quả trực tiếp của chính sách là sự gia tăng của tỷ lệ cán bộ công chức có
bằng đại học và sau đại học, đặc biệt từ sau năm 2012. Chất lƣợng và trình độ lao
động trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc càng đƣợc nâng cao, đặc biệt là đội ngũ công
chức nghiên cứu hoạch định chính sách trong các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
- Thứ năm, hoạt động duy trì nhân lực ngày càng phong phú, chính sách tiền
lƣơng, tiền thƣởng từng bƣớc đƣợc cải tiến, đời sống cán bộ, công chức viên chức
(cả về vật chất và tinh thần) từng bƣớc đƣợc cải thiện và nâng cao.
3.3.2. Hạn chế, tồn tại chủ yếu và nguyên nhân của những hạn chế trong
phát triền nguồn nhân lực của Ngành Dự trữ Nhà nước
3.3.2.1 Những hạn chế, tồn tại chủ yếu
Hiện nay, chƣa có một đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp và ổn định. Trình độ
83
và năng lực của đội ngũ này còn chƣa ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ mới của
Đảng và Nhà nƣớc đề ra; vẫn còn nhiều bất cập và thiếu hụt, đặc biệt là khi áp dụng
các công nghệ bảo quản tiên tiến. Số lƣợng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, thủ
kho…chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài. Tình trạng thiếu hụt cán bộ
giữa các thế hệ cán bộ còn phổ biến, thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi, có tầm
hoạch định chính sách. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp công tác dự báo tình hình
hay việc xây dựng kế hoạch nhập lƣơng thực, muối ăn đã không thể khắc phục đƣợc
sự cố xảy ra.
Tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ,
công chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới, tinh thần, thái độ phục vụ
chƣa cao, vẫn còn giữ cách làm việc quan liêu, cửa quyền mà điển hình là trong quá
trình nhập kho dự trữ các mặt hàng lƣơng thực và muối ăn, các thủ kho cửa quyền,
sách nhiễu yêu cầu các nhà thầu cung cấp lƣơng thực, muối ăn phải có quà, có chi
phí uống nƣớc và bảo quản hàng, các thủ kho của các đơn vị khác làm theo dẫn đến
tình trạng gây khó khăn cho các nhà thầu khi giao hàng tại mỗi Chi cục Dự trữ Nhà
nƣớc (đơn cử các việc nêu trên đã xảy ra ở một số Chi cục dự trữ thuộc Cục Dự trữ
Nhà nƣớc khu vực Hà Nội, Hải Hƣng, Bắc Tây Nguyên); ngoài ra còn một số vụ
việc khác nhƣ tƣới nƣớc vào thóc để tăng cân nặng khi xuất hàng xảy ra tại một số
Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực.
Hoạt động phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc vẫn còn những
điểm tồn tại, hạn chế sau:
- Thứ nhất: Thiếu một chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực hoàn chỉnh, với
các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; kèm theo đó là các bƣớc thực hiện với
kinh phí và giải pháp cụ thể cần thiết. Quan điểm coi con ngƣời là trung tâm của
phát triển, nhƣng để phát triển đƣợc cũng cần xây dựng riêng một chiến lƣợc cho
phát triển con ngƣời. Hoạt động phát triển nguồn nhân lực đƣợc triển khai theo các
định hƣớng phát triển nguồn nhân lực qui định trong chiến lƣợc phát triển ngành
Tài chính, do đó các kế hoạch về nhân lực và phát triển nhân lực thƣờng có tính
ngắn hạn và không tránh khỏi bị động, nhƣ vậy công tác kế hoạch hóa nguồn nhân
84
lực chƣa thực sự là một thành phần trọng yếu của chiến lƣợc phát triển.
- Thứ hai: về công tác lập kế hoạch nhân sự: Để công tác cán bộ phải ngày
càng nâng cao chất lƣợng, bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng và
công tâm, ngoài việc quy định cụ thể nguyên tắc, quy trình, thủ tục thực hiện công
tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, còn
cần rà soát, hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo để thực
hiện thống nhất trong ngành.
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ cần thực hiện tốt từ khâu tuyển
dụng, tiếp nhận công chức chuyên môn có trình độ cao, công chức có kinh nghiệm
quản lý; mạnh dạn đánh giá, đề xuất đƣa cán bộ trẻ có năng lực vào quy hoạch để
có cơ sở tạo nguồn cán bộ; tích cực, chủ động đào tạo bồi dƣỡng cán bộ trong quy
hoạch để có đủ kỹ năng lãnh đạo, kiến thức chuyên môn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu
công việc khi có nhu cầu về nhân sự.
Theo quy định hiện nay có nhiều chức danh công việc phải thực hiện định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác. Trong đó có những chức danh nhƣ thủ kho bảo quản
hàng dự trữ nhà nƣớc việc chuyển đổi vị trí công tác chỉ đơn thuần là chuyển đổi
nơi làm việc, không có tác động đáng kể đến tính chất và kết quả hoàn thành công
việc của công chức. Trong điều kiện hiện nay, mặc dù Bộ Tài chính đã hƣớng dẫn
các đơn vị chế độ hỗ trợ cán bộ công chức thay đổi vị trí công tác theo Nghị quyết
02/NQ/BCSĐ, nhƣng do nguồn kinh phí, cơ sở vật chất còn hạn chế, điều kiện làm
việc của công chức còn nhiều khó khăn thì công tác định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác và công tác luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị trong ngành vẫn là vấn đề khó
khăn. Tiến độ thực hiện công tác quy hoạch cán bộ chậm, thụ động, chƣa tích cực
chuẩn bị ngƣời thay thế. Quy hoạch cán bộ còn mang tính hình thức, chƣa dựa trên
tiêu chuẩn và kết quả đánh giá cán bộ. Quy hoạch còn khép kín trong từng đơn vị;
chƣa gắn quy hoạch với các khâu đánh giá, đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bố trí
và sử dụng cán bộ. Chất lƣợng quy hoạch cán bộ còn thấp. Việc lựa chọn cán bộ dự
nguồn ở một số đơn vị chƣa chú ý đến yếu tố chênh lệch về độ tuổi đã dẫn đến tình
trạng tính kế thừa và phát triển dễ bị phá vỡ, hẫng hụt, không đảm bảo cho sự
85
chuyển tiếp giữa các thế hệ cán bộ. Vai trò của các cấp ủy Đảng, tập thể lãnh đạo,
thủ trƣởng đơn vị trong công tác quy hoạch cán bộ chƣa đƣợc phát huy đầy đủ.
Chƣa có kế hoạch cụ thể trong việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ dự nguồn.
- Thứ ba, về quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ: Quy định về tiêu chuẩn
cán bộ chƣa hoàn thiện, một số tiêu chuẩn về chính trị bắt buộc phải có mới đƣợc
bổ nhiệm khiến việc sử dụng nhân tài bị hạn chế. Việc luân chuyển cán bộ, tạo điều
kiện cho cán bộ trong diện quy hoạch rèn luyện thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm ở
các vị trí công tác khác nhau mặc dù đã xác định là khâu đột phá trong công tác cán
bộ, nhƣng mới chỉ thực hiện do xuất phát từ yêu cầu công tác, chƣa trở thành việc
làm thƣờng xuyên và nền nếp của mỗi đơn vị. Công tác đánh giá năng lực cán bộ
nhiều khi còn mang tính hình thức, chƣa khuyến khích cán bộ, viên chức phát huy
hết tiềm năng trong thực thi nhiệm vụ. Năng lực một số cán bộ quản lý chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành; còn có cán bộ vi phạm kỷ
luật. Công tác tuyển dụng hiện còn dựa chủ yếu vào các thông số đầu vào của cá
nhân (bằng cấp, chứng chỉ, tuổi đời…). Chất lƣợng công tác tuyển dụng viên chức
còn thấp, mới đảm bảo về số lƣợng, chƣa thực sự tuyển chọn đƣợc những ngƣời có
trình độ, năng lực vào công tác. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực theo vị trí
việc làm chƣa chính xác theo căn cứ khoa học.
- Thứ tƣ: Thiếu sự đồng bộ trong thực hiện các chức năng quản lý phát
triển nguồn nhân lực. Giữa tuyển dụng, đánh giá, sử dụng cán bộ cũng nhƣ đào tạo
nhân sự chƣa có sự gắn kết chặt chẽ làm ảnh hƣởng mục tiêu cuối cùng là nâng cao
năng lực và trình độ cho nhân sự. Mặt khác nó cũng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng
từng chức năng quản trị phát triển nhân sự, ví dụ việc bố trí sử dụng độc lập với qui
hoạch đào tạo, nên qui mô đào tạo mở rộng hàng năm mà mặt bằng kỹ năng và năng
lực của công chức không đƣợc nâng cao nhƣ mong muốn. Đào tạo còn xuất phát từ
nhu cầu cá chƣa có định hƣớng chuyên môn cho các đối tƣợng tham gia đào tạo dài
hạn, chƣa kết hợp nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học; hiện tƣợng đào tạo
không đúng đối tƣợng và lệch chuyên ngành còn phổ biến ở nhiều đơn vị. Chƣa
thiết kế đƣợc chƣơng trình đào tạo từ xa nhƣng phải gắn với thực tế và phù hợp với
86
từng đối tƣợng đƣợc đào tạo. Vậy nên thiếu một đội ngũ “tri thức cao”, những
chuyên gia đầu ngành trong việc giải quyết các công việc chuyên môn, nghiệp vụ.
Đội ngũ cán bộ chất lƣợng cao còn ít so với yêu cầu của nhiệm vụ hiện tại và cả
những yêu cầu của tƣơng lai. Còn thiếu những cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ,
năng lực và phẩm chất tốt ở những lĩnh vực hoạt động trọng yếu, nhƣ xây dựng
hoạch định chính sách, thanh tra - giám sát. Nhiều cán bộ làm công tác chuyên môn
nghiệp vụ có văn bằng đại học nhƣng trình độ thực sự không tƣơng xứng, đặc biệt
có khoảng cách lớn giữa lý thuyết và khoảng cách trong các trƣờng đại học, nên số
cán bộ mới ra trƣờng thƣờng phải mất nhiều thời gian để tham gia đào tạo lại trong
các lớp tập huấn, đào tạo của ngành. Kỹ năng nghề nghiệp hầu nhƣ chƣa đạt đƣợc
mong muốn, số cán bộ xử lý công việc theo cách truyền thống còn chiếm đa số,
nhất là những cán bộ đƣợc đào tạo từ thời bao cấp, có thời gian công tác lâu năm.
3.3.2.2 Nguyên nhân
- Thứ nhất: Nhận thức tƣ tƣởng về phát triển nguồn nhân lực. Quan điểm
về phát triển nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc là rất rõ ràng trong Chiến
lƣợc phát triển chung của ngành. Tuy nhiên trên thực tế phát triển nguồn nhân lực
chƣa có đƣợc sự cam kết và gắn trách nhiệm của cấp quản lý điều hành cụ thể ở các
đơn vị. Còn có tƣ tƣởng coi phát triển là công việc riêng của Vụ Tổ chức cán bộ;
trong chƣơng trình công tác của họ chƣa có nội dung phát triển nguồn nhân lực của
công chức thuộc đơn vị mình quản lý. Tƣ duy hành chính trong phát triển nguồn
nhân lực còn nặng nề, đôi khi máy móc, nên việc thực thi các chức năng của quản
trị phát triển nhân sự không sáng tạo. Bộ máy làm công tác phát triển nhân sự
chuyên trách và ở các đơn Cục Dự trữ Nhà nƣớc khu vực cần đổi mới theo hƣớng
chuyên nghiệp hơn. Về cá nhân công chức ngành Dự trữ Nhà nƣớc: ý thức vƣơn lên
chƣa đồng đều. Số công chức có độ tuổi lớn (> 45) đã xem là điểm dừng của sự
nghiệp nên không khuyến khích họ tự phấn đấu, nâng cao năng lực. Số công chức
trẻ có tƣ duy năng động, nhanh nhạy và tiềm năng phát triển tốt thì thiếu sự gắn bó
với tổ chức hoặc tranh thủ cơ hội thuận lợi về phát triển nhân lực của ngành để học
87
tập nâng cao trình độ của bản thân.
- Thứ hai: Về cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực. Qui trình và nội
dung tuyển dụng công chức theo một qui định chung, nên không tránh khỏi cứng
nhắc và kết quả là chỉ chọn đƣợc những ngƣời có chất lƣợng trung bình, do yêu cầu
của các môn thi là phải đạt điểm bình quân, mà không có trọng tâm đối với từng
môn thi cụ thể cho các đối tƣợng tuyển dụng khác nhau. Cơ chế hoàn chỉnh kiến
thức, tập hợp đủ các bằng cấp cần thiết trong thi nâng ngạch đã ảnh hƣởng đến bản
chất thực sự của kỳ thi là phân loại chất lƣợng công chức. Nhiều công chức sau khi
đƣợc lên một ngạch mới nhƣng năng lực thực sự không có sự thay đổi lớn, kỹ năng
và trình độ không tƣơng xứng với ngạch, bậc lƣơng mà họ đang hƣởng. Về lâu dài,
việc phân loại chất lƣợng công chức để phục vụ yêu cầu bố trí, bổ nhiệm và đào tạo
nhân sự, không nên chỉ dựa vào các tiêu chí đầu vào nhƣ hiện nay mà căn cứ vào
ngạch bậc của công chức. Vì vậy, cơ chế thi nâng ngạch trong sử dụng công chức
cần đƣợc xem xét và điều chỉnh phù hợp với đặc thù của ngành Dự trữ Nhà nƣớc.
Về các chính sách đãi ngộ nuôi dƣỡng nguồn lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc
mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhƣng chƣa đủ sức thu hút; chƣa làm công chức của
ngành yên tâm với công việc; chƣa khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng
phấn đấu để học tập, nghiên cứu và nâng cao trình độ. Chƣa có biện pháp hữu hiệu
hƣớng và động viên công chức tham gia nghiên cứu khoa học, thông qua các nghiên
cứu triển khai tại nơi làm việc để nâng cao trình độ chuyên môn, tăng năng lực
nghiên cứu và ứng dụng tri thức khoa học vào công việc.
Nhìn chung các chế độ, chính sách hiện hành về phát triển nguồn nhân
lực còn mang nặng tính hành chính, thiên về thủ tục, tính công khai chƣa rõ nên
chƣa huy động đƣợc sức mạnh của tập thể; còn tồn tại quan điểm cho rằng, đó là
công việc của thủ trƣởng đơn vị và cán bộ chuyên trách. Các chính sách vừa
thiếu vừa chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng kịp thời các phát sinh trong quá trình đổi
mới của nền kinh tế và của ngành. Trong khi đó bản thân Tổng cục Dự trữ Nhà
nƣớc cũng chƣa thật sự tích cực, chủ động, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh và
đề xuất các giải pháp thỏa đáng để trình Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên
88
quan xem xét, giúp đỡ.
- Thứ ba: Bản thân nguồn nhân lực của ngành và công tác cán bộ còn những
hạn chế do lịch sử để lại:
Đội ngũ nhân lực tiếp nhận từ ngày đầu thành lập có nhiều hạn chế về trình
độ, năng lực và khả năng vận dụng khoa học công nghệ trong công tác nghiệp vụ
chuyên môn. Việc nhận thức về tầm quan trọng, quan tâm chỉ đạo xây dựng quy
trình nghiệp vụ chƣa sâu sát; sự chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ chƣa
cao. Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, công chức còn yếu, tác phong làm
việc chậm đổi mới, thái độ phục vụ nhân dân chƣa cao, chƣa chịu khó nghiên cứu
học tập nâng cao trình độ; đặc biệt khi chế độ, chính sách thƣờng xuyên thay đổi.
Công tác nhận xét đánh giá cán bộ, công chức viên chức hàng năm vẫn còn
tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, hình thức. Làm cho công tác nhận xét
đánh giá chƣa thực sự là công cụ đắc lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức viên
chức trong đơn vị.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng tập huấn nghiệp vụ mới đạt yêu cầu về số lƣợng
lớp và số ngƣời tham gia; chất lƣợng hiệu quả còn hạn chế do chất lƣợng biên soạn
tài liệu, cách thức truyền đạt còn yếu. Chính sách đào tạo còn chạy theo hình thức.
- Thứ tƣ: Chế độ tiền lƣơng và chế độ chính sách đối với cán bộ công chức
89
của ngành chƣa thực sự tạo động lực.
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2022
4.1. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở
Việt Nam trong những năm tới
4.1.1. Định hướng phát triển ngành Dự trữ Nhà nước trong những năm tới
Theo quan điểm của Chiến lƣợc phát triển ngành dự trữ quốc gia đến năm
2020 (Quyết định số 2091/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ) thì dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lƣợc của Nhà nƣớc để phòng
ngừa và khắc phục có hiệu quả các tổn thất, bất trắc xảy ra đối với đời sống xã hội, an
ninh, quốc phòng và hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoạt động dự trữ quốc gia có vị
trí và vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững, bảo đảm ổn định chính trị,
kinh tế - xã hội của đất nƣớc khi có xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa và
tham gia bình ổn thị trƣờng khi có tinh huống đột biến xảy ra. Chính vì vậy, hoạt
động dự trữ quốc gia luôn phải đƣợc phát triển và đổi mới, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và tiến trình hội nhập quốc tế. Ngoài ra, hoạt động
dự trữ quốc gia cũng cần đƣợc xã hội hóa. Cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm
tham gia hoạt động dự trữ quốc gia, đảm bảo sẵn sàng, chủ động đối phó với mọi tình
huống cấp bách dƣới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nƣớc với
phƣơng châm “4 tại chỗ”, đáp ứng kịp thời tình huống xảy ra. Quỹ dự trữ quốc gia
bao gồm tiền và hiện vật cần đƣợc quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, sau khi
xuất kho phải đƣợc bù lại đầy đủ, kịp thời. Hàng dự trữ quốc gia đƣợc bố trí ở các
khu vực, địa bàn chiến lƣợc trong cả nƣớc, với những mặt hàng phù hợp, kịp thời đáp
ứng yêu cầu trong mọi tình huống đột xuất, cấp bách.
Về mục tiêu phát triển, ngành Dự trữ nhà nƣớc phải sẵn sàng đáp ứng yêu
cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
phục vụ động viên công nghiệp; đảm bảo an ninh lƣơng thực, an ninh năng lƣợng;
đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội; tham gia bình ổn thị trƣờng, góp
90
phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện
các nhiệm vụ cấp bách khác. Mục tiêu phát triển của ngành dự trữ nhà nƣớc trong
giai đoạn tới bao gồm các mục tiêu sau:
Một là hoàn thiện hệ thống pháp luật về Dự trữ quốc gia trên cơ sở Luật Dự
trữ quốc gia đã đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11
năm 2012.
Hai là tăng cƣờng lực lƣợng dự trữ nhà nƣớc vững mạnh, với cơ cấu danh
mục hợp lý để chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Ba là bảo đảm quốc phòng – an ninh, tham gia bình ổn thị trƣờng, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô.
Bốn là phấn đấu đến năm 2022 đƣa tổng mức dự trữ nhà nƣớc đạt khoảng
1,5% GDP. Trong đó, quy mô dự trữ lƣơng thực và các mặt hàng thiết yếu khác gấp
đôi quy mô hiện có.
4.1.2. Định hướng phát triền nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nước ở
Việt Nam giai đoạn 2017-2022
Khoa học và công nghệ bảo quản là một trong những tác nhân cơ bản tác
động lớn đến phát triển nguồn nhân lực của ngành Dự trữ nhà nƣớc. Những năm
qua, do điều kiện hệ thống kho dự trữ phân tán, nhỏ lẻ không đủ điều kiện để thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với quá trình quy hoạch lại hệ thống kho,
những năm tới đây các kho dự trữ đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hƣớng tập trung, quy
mô lớn, hiện đại, đủ điều kiện để thực hiện cơ khí hóa, tự động hóa; trong đó, công
nghệ bảo quản là định hƣớng cơ bản. Với công nghệ bảo quản kín sẽ là nhân tố tạo
nên bƣớc đột phá to lớn trong việc thay đổi cơ cấu lao động theo trình độ lao động
và kỹ năng theo nghề, nhất là bộ phận trực tiếp bảo quản hàng dự trữ. Với định
hƣớng phát triển về công nghệ bảo quản hàng dự trữ, để đáp ứng nhu cầu nhân lực
ngành dự trữ trong những năm tiếp theo, ngành Dự trữ nhà nƣớc tiếp tục triển khai
thực hiện Quyết định thay thế Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự
91
trữ Nhà nƣớc. Theo đó:
- Thành lập các Chi cục Dự trữ để quản lý các kho hàng theo quy hoạch đƣợc
Chính phủ phê duyệt, với 37 Chi cục mới đƣợc thành lập, song song với đó là quy
hoạch lại hệ thống các kho dự trữ theo vùng, tuyến chiến lƣợc.
- Thực hiện cơ cấu lại tổ chức của các Chi cục theo mô hình tổ chức mới,
bao gồm các bộ phận nghiệp vụ và các kho trự thuộc; bố trí đầy đủ cán bộ, công
chức để tổ chức tốt các bộ phần chuyên môn thuộc Chi cục. Dự kiến có 192 bộ phận
chuyên môn và 96 kho trực thuộc.
Cụ thể, định hƣớng phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ nhà nƣớc trong
thời gian tới bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, cần nhất quán trong tƣ tƣởng, nhận thức và hành động về vai trò
của nhân lực; coi trọng nhân tố con ngƣời trong sự nghiệp đổi mới. Từ đó có chính
sách, biện pháp cụ thể và phù hợp đầu tƣ phát triển con ngƣời cũng nhƣ quản lý,
khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn lực con ngƣời.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ đủ về số lƣợng, đảm bảo về
chất lƣợng, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn và chiến lƣợc phát
triền ngành Dự trữ đến năm 2022. Phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, toàn diện,
khả thi, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực công chức viên chức dự trữ hiện có.
Đổi mới cơ chế chính sách quản trị điều hành; cải cách hành chính; cải tiến lề lối tác
phong làm việc; văn hóa ứng xử, giao tiếp trong từng thời kỳ.
Thứ ba, có cơ chế phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dƣỡng phát triển, duy
trì đội ngũ công chức viên chức. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng,
phát triển nhân viên giỏi, đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp có đủ năng lực quản lý
điều hành, trình độ chuyên môn, phù hợp với công việc. Đổi mới nội dung, chƣơng
trình và phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng
quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ của Ngành theo chức trách và nhiệm vụ,
đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành.
Thứ tư, có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ chân đƣợc nhân tài. Đánh
giá và sử dụng cán bộ phải gắn với tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn đạo
92
đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn cán bộ và hiệu quả công tác thực tế làm thƣớc đo chủ
yếu. Tổ chức sắp xếp lại lao động gắn với việc xây dựng chính sách hợp lý để
khuyến khích tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TƢ ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và Nghị Định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về tinh giản biên chế, nâng
cao chất lƣợng nhân lực bằng cách định kỳ kiểm tra đánh giá chất lƣợng, tổ chức
các cuộc thi thủ kho giỏi, hàng năm đánh giá các sáng kiến mới trong các tác quản
lý và công tác bảo quản hàng dự trữ, kịp thời thay thế những công chức viên chức
yếu kém về năng lực, loại thải những lao động thoái hóa vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, vi phạm pháp luật.
Thứ năm, tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhân lực theo hƣớng:
- Cơ cấu và sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo chất lƣợng, nâng cao
tính chuyên nghiệp, phát triển đội ngũ cán bộ tác nghiệp giỏi. Thực hiện quy hoạch
đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ lãnh đạo theo hƣớng trẻ hóa, đảm
bảo tính ổn định, kế thừa và phát triển.
- Quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất
của cán bộ trên từng vị trí công tác.
- Thực hiện quản lý cán bộ theo khối lƣợng và chất lƣợng công việc đƣợc
giao. Thực hiện đãi ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ đƣợc giao.
Theo đó trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 đội ngũ cán bộ cơ quan phải
đạt đƣợc những mục tiêu cơ bản sau:
Về phẩm chất chính trị: Chấp hành đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định
của pháp luật; tận tụy phục vụ nhân dân; có đạo đức và lối sống trong sạch, lành
mạnh, trung thực.
Về trình độ và năng lực: đƣợc đào tạo và trang bị kiến thức trên các lĩnh vực
lý luận chính trị, quản lý Nhà nƣớc, pháp luật, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức
93
xã hội khác; có đủ kỹ năng chuyên môn và năng lực thực tiễn xây dựng chính sách,
tổ chức điều hành để thực thi công vụ đạt hiệu quả, đáp ứng tốt công tác cứu trợ đối
với ngƣời dân; có đủ sức khỏe để hoàn thành chức trách đảm nhiệm.
Về cơ cấu của đội ngũ cán bộ: Phải có số lƣợng thích hợp, cơ cấu về ngạch,
bậc, trình độ, tuổi tác giới tính, dân tộc đồng bộ và hợp lý.
4.2. Một số giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nƣớc ở Việt Nam giai đoạn 2017-2022
4.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nước
Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà nƣớc đƣợc xây dựng
căn cứ theo Chiến lƣợc phát triển ngành Dự trữ Nhà nƣớc đến năm 2020, Quy
hoạch phát triển nhân lực ngành Tài chính giai đoạn 2011-2020 và Nhu cầu nhân
lực ngành Dự trữ nhà nƣớc trong thời gian tới. Cụ thể, chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực ngành Dự trữ đƣợc xây dựng trên cơ sở mục tiêu và định hƣớng trong
chiến lƣợc phát triển ngành Dự trữ Nhà nƣớc tầm nhìn 2020. Đó là xây dựng đội
ngũ cán bộ, ngƣời lao động ngành Dự trữ Nhà nƣớc đủ mạnh, đáp ứng kịp thời các
yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, cũng nhƣ chủ động ứng phó với mọi tình huống
cấp bách xảy ra, từng bƣớc trở thành đơn vị chủ lực giúp chính phủ bình ổn thị
trƣờng. Mục tiêu của chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực là tạo nguồn và nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực cho thời kỳ mới, để hình thành một đội ngũ nhân lực
chất lƣợng cao cả về chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu của hoạt động của ngành Tài chính nói chung và ngành Dự trữ Nhà
nƣớc nói riêng trong một xã hội có nhiều biến động. Căn cứ tầm nhìn, mục tiêu và
chiến lƣợc phát triển của ngành Dự trữ Nhà nƣớc để tiến hành hoạch định chiến
lƣợc nguồn nhân lực, bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng nội dung chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nƣớc, trong đó có quan điểm về phát triển nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc.
- Xây dựng mục tiêu của chiến lƣợc, bao gồm mục tiêu tổng quát và các mục
tiêu cụ thể đến năm 2022.
94
- Đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu, gồm giải pháp về tổ chức, giải
pháp về hoàn hiện hệ thống quản lý nhân sự, giải pháp về nâng cao chất lƣợng
tuyển dụng lao động, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, giải pháp về công tác
sử dụng lao động, giải pháp về công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, và các biện
pháp, chính sách thu hút lao động trình độ cao.
4.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phải gắn liền với chính sách sử dụng
nhân tài, hay nhân lực chất lƣợng cao, vì nếu không có một chính sách phù hợp và
hiệu quả thì sẽ không tạo và duy trì đƣợc nguồn nhân lực cần thiết cho các giai đoạn
phát triển của tổ chức. Với nguồn lực liên quan đến lĩnh vực Dự trữ Nhà nƣớc có
hạn, nên cần thiết phải có chính sách sử dụng, phát triển một cách hợp lý cho từng
nhóm nhân lực khác nhau; trọng tâm là đội ngũ nhân lực chủ chốt: công chức lãnh
đạo, quản lý; công chức hành chính và công chức làm công tác bảo quản hàng hóa.
Về cơ chế và chính sách tuyển dụng: Tuyển dụng nhân lực là hoạt động phát
triển nhân sự chiều rộng. Thành công của công tác tuyển dụng là lựa chọn đƣợc
những ứng viên có trình độ học vấn, có khả năng phù hợp yêu cầu đồng thời có tiềm
năng để đáp ứng xu thế phát triển của tổ chức. Ngành Dự trữ Nhà nƣớc phải đảm
bảo tuyển dụng đƣợc các nguồn lực tốt nhất thông qua việc xây dựng và áp dụng
quy chế tuyển dụng lao động công bằng, công khai và tiêu chuẩn hóa. Cụ thể, chính
sách việc tuyển dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Không hạn chế nguồn tuyển dụng nhằm mục đích tuyển dụng đƣợc lao
động phù hợp nhất với chức danh cần tuyển.
- Tuyển dụng lao động theo nhu cầu, yêu cầu chiến lƣợc phát triển nhân sự.
Các vị trí tuyển dụng phải có tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu trình độ cụ thể và bảng
mô tả công việc.
- Công khai hóa quá trình tuyển dụng (gồm: công việc phải làm, tiêu chuẩn
chức danh, yêu cầu trình độ cụ thể, thời điểm nộp hồ sơ, sơ tuyển, thi tuyển, phỏng
vấn; tiêu chí xét duyệt, mức lƣơng, các chế độ liên quan và điều kiện làm việc) bằng
95
việc thông báo trên các trang thông tin điện tử của ngành Dự trữ Nhà nƣớc (Tổng
Cục Dự trữ Nhà nƣớc, các đơn vị trực thuộc) và thông báo trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
- Tất cả lao động đƣợc tuyển vào làm việc trong ngành Dự trữ đều phải
thông qua thi tuyển, sát hạch. Triệt để xóa bỏ và chấm dứt việc tuyển dụng lao động
không qua thi tuyển, tuyển dụng lao động theo các mối quan hệ không đáp ứng
đƣợc yêu cầu của chức danh cần tuyển. Các bƣớc của quá trình tuyển chọn lao động
cần có: trắc nghiệm, phỏng vấn sơ bộ, chuyên môn, tiếng Anh, vi tính, pháp luật
ngành…Trong quá trình tuyển chọn lao động có thể linh hoạt áp dụng các bƣớc
tuyển chọn đối với từng ứng viên, thời kỳ để có thể vừa tuyển đƣợc lao động giỏi,
phù hợp nhất với tiêu chuẩn chức danh, bảng mô tả công việc và vừa không mất cơ
hội tuyển chọn ứng viên nếu quá trình tuyển chọn quá phức tạp.
Về chính sách duy trì nguồn nhân lực: cần có chính sách tiền lƣơng, thu
nhập phản ánh đúng giá trị và tính đến quan hệ cung cầu lao động. Coi trọng giá trị
tinh thần và trí tuệ của ngƣời lao động, có hình thức tôn vinh danh hiệu xác đáng
với những ngƣời có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp đổi mới trong ngành
Dự trữ Nhà nƣớc. Để duy trì nhân lực chất lƣợng cao, có trí tuệ và ý thức thì yếu tố
thu nhập chƣa phải là tất cả, mà bên cạnh đó còn cần có các yếu tố khác để "giữ
chân" những ngƣời tài, đó là cơ chế tạo lòng tin và tự hào về nơi mà họ làm việc.
Một số chính sách giúp duy trì nguồn nhân lực trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc nhƣ
(i) trao quyền hay ủy thác những quyền hạn nhất định cho cấp dƣới; (ii) thực hiện
quản lý định hƣớng con ngƣời và minh bạch thông tin nhằm giúp cán bộ, công
chức, ngƣời lao động trong ngành tối ƣu hóa đƣợc khả năng của họ, đồng thời thông
qua sự trao đổi thông tin đa chiều sẽ làm cho họ hiểu trách nhiệm quyền lợi cũng
nhƣ mục tiêu phát triển của ngành; (iii) xây dựng một môi trƣờng làm việc tôn trọng
lẫn nhau. Đây là điểm còn hạn chế của các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung
và ngành Dự trữ Nhà nƣớc, dẫn đến hiện tƣợng di chuyển nhân lực có chất lƣợng từ
khu vực nhà nƣớc sang các khu vực tƣ nhân.
Để xây dựng đƣợc một đội ngũ chuyên gia trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc,
96
cần thay đổi quan điểm và phƣơng thức thi nâng ngạch. Coi việc nâng ngạch là
hƣớng phấn đấu về chức nghiệp cho các công chức có nhiều khả năng và năng lực
nghiên cứu mà không có khả năng làm lãnh đạo. Nhƣ vậy, những công chức chuyên
tâm với nhiệm vụ nghiên cứu cũng có cơ hội trƣởng thành, một mặt họ khẳng định
đƣợc vị trí trong tổ chức, mặt khác họ sẽ phát huy khả năng sáng tạo trong nghiên
cứu ứng dụng, nâng cao hàm lƣợng khoa học và trí tuệ trong công việc chuyên môn.
Điều quan trọng là xác định cơ cấu ngạch công chức phù hợp với yêu cầu của công
việc chuyên môn trong từng lĩnh vực và từng đơn vị. Ví dụ, ở các vụ nghiên cứu và
hoạch định chính sách sẽ cần tỷ lệ chuyên viên chính nhiều hơn là ở nhƣng đơn vị
tác nghiệp.
Về cơ chế đánh giá nhân lực: Cần hoàn thiện mô hình đánh giá công chức
viên chức qua kết hợp hai phƣơng pháp truyền thống và hiện đại, phù hợp với điều
kiện đặc thù của ngành Dự trữ Nhà nƣớc. Phƣơng pháp đánh giá truyền thống dựa
trên các thông số đầu vào có sẵn nhƣ bằng cấp chuyên môn, kinh nghiệm công tác,
trình độ hiểu biết, trình độ quản lý. Phƣơng pháp hiện đại là đánh giá mức độ vận
dụng các năng lực bản thân của từng cá nhân thông qua sử dụng "mô hình năng lực"
dựa vào tổng thể các tiêu chí về kiến thức chuyên môn (những điều cần biết), các kỹ
năng (những điều có thể làm) và thái độ thể hiện (cách lựa chọn giải pháp tối ƣu)
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cá nhân đó. Đánh giá nhân lực
là một hoạt động ít nhiều mang tính chủ quan nên ngành Dự trữ Nhà nƣớc cần sử
dụng cách thức khoa học nhất để đạt đƣợc kết quả một cách khách quan và chính
xác. Những tiêu chuẩn thiết yếu về kỹ năng cần đƣợc định nghĩa một cách chính
xác, có tính điểm theo một thƣớc đo tiêu chuẩn nhất quán và phù hợp với chức danh
công chức, vị trí của từng nhóm công việc
Kết quả đánh giá nhân sự là cơ sở để cán bộ, công chức, ngƣời lao động tự
xác định đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và hƣớng phát triển. Từ
đó, lãnh đạo các đơn vị rõ hơn về nguồn lực của đơn vị phụ trách để quản lý có hiệu
quả, đồng thời xác định đƣợc những nhân sự có tiềm năng để phát triển qua đào tạo
tiếp hoặc bố trí vào vị trí có nhiều thử thách hơn. Ngoài ra, đó cũng là cơ sở để Vụ
97
Tổ chức Cán bộ xây dựng các kế hoạch đào tạo, kế hoạch tạo nguồn nhân sự để bố
trí công việc, sắp xếp các mức lƣơng thƣởng phù hợp với yêu cầu của vị trí công
việc mà đƣơng sự đảm nhận.
4.2.3. Giải pháp về chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức, viên chức
đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
Ngoài việc thƣởng thƣờng xuyên theo Luật Thi đua khen thƣởng, cần lựa
chọn các hình thức thƣởng và đƣa ra các mức thƣởng hợp lý nhƣ: thƣởng do có
sáng kiến mang lại hiệu quả cao, thiết thực; thƣởng do hoàn thành vƣợt mức số
lƣợng và chất lƣợng công việc đƣợc giao; thƣởng do tiết kiệm thời gian và chi phí;
thƣởng do sáng kiến đột xuất... Khi đã xây dựng đƣợc các quy định rõ ràng về các
mức thƣởng cần thông báo và giải thích cho ngƣời lao động hiểu rõ để làm tăng kỳ
vọng của họ về quan hệ giữa kết quả - phần thƣởng. Quyết định thƣởng phải đƣa ra
một cách nhanh chóng nhằm ghi nhận kịp thời những thành tích xuất sắc, cần phải
có những lời khen ngợi chứ không nhất thiết phải đợi đến khi có phần thƣởng về vật
chất. Thƣởng phải đảm bảo công bằng với tất cả mọi ngƣời và phải dựa trên mức độ
hoàn thành công việc của cá nhân ngƣời lao động chứ không phải là vị trí của ngƣời
lao động. Đồng thời, quyết định thƣởng nên công khai trƣớc toàn thể cơ quan để
tăng niềm tự hào của cá nhân ngƣời lao động và nêu gƣơng sáng cho ngƣời lao
động khác học tập với hi vọng có cơ hội đƣợc khẳng định mình trƣớc tập thể. Tuy
nhiên, cần tránh tính trạng thƣởng trở thành nguồn thu nhập chính, khi đó sẽ làm
mất vai trò của tiền lƣơng. Tƣơng ứng với chế độ khen thƣởng, cần có quy định rõ
ràng về các mức phạt tƣơng ứng với hành vi sai phạm. Khi xây dựng mức phạt cần
dựa vào tính chất, hành vi vi phạm, mức độ ảnh hƣởng đến ngƣời khác và lợi ích
của cơ quan. Các quy định về kỷ luật lao động và xử lý vi phạm kỷ luật cần đƣợc
công khai làm rõ trong toàn thể cơ quan. Đồng thời bảo đảm mọi vi phạm cũng đều
phải xử lý nghiêm minh. Tuy nhiên, khi thi hành kỷ luật cần xem xét, cân nhắc kỹ
lƣỡng, nhằm tạo cơ hội cho ngƣời vi phạm có cơ hội sửa chữa sai lầm, khuyết điểm.
Việc khen thƣởng - kỷ luật song hành tồn tại một cách nghiêm minh sẽ thiết chặt
98
quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời lao động với công việc đang đảm
nhận, giúp ngƣời lao động thấy cần phải hoàn thiện mình và không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn cũng nhƣ việc nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp
luật và ngày cành thành thạo trong tác phong làm việc, thái độ phục vụ của mình.
Chăm lo đời sống, nâng cao thể lực cho ngƣời lao động. Ngoài việc tổ chức
khám sức khỏe đinh kỳ cho công chức viên chức 01 lần/ năm nhƣ hiện nay thì nên
điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần. Tăng cƣờng các hoạt động truyền thông, giáo dục
thực hiện nội dung về an toàn lao động, sức khỏe lao động, phòng cháy chữa cháy
cho toàn cơ quan. Phát động phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trên diện rộng
bằng cách hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các câu lạc bộ trong cơ quan: đội văn nghệ,
bóng đá, cầu lông, bóng bàn... Tổ chức các chƣơng trình giao lƣu văn nghệ, thể dục
thể thao với các đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đề xuất cân nhắc tăng ngân sách dành cho
việc mua mới các thiết bị làm việc đã lỗi thời, hết hạn sử dụng. Trang cấp kịp thời
trang thiết bị cho cán bộ mới tuyển dụng. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, xây
dựng công sở văn minh, hiện đại, xây dựng bầu không khí dân chủ tƣơng trợ lẫn
nhau để tạo động lực, thúc đẩy sự hăng hái, nhiệt tinh của ngƣời lao động. Bản thân
ngƣời lao động khi làm việc trong môi trƣờng văn minh, cơ sở vật chất, phƣơng tiện
hiện đại sẽ tự mình có ý thức vƣơn lên để làm chủ công nghệ, đồng thời rèn luyện
tác phong làm việc cho phù hợp.
4.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Bất kể ngành, lĩnh vực nào cũng đều có vị trí, vai trò đối với nền kinh tế nên
đòi hỏi nhân lực phải có phẩm chất, năng lực cơ bản dựa trên yêu cầu thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Do đó, phát
triển nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đào
tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực hiện có. Vì vậy, đây là một trong những giải pháp
quan trọng để khắc phục những hạn chế của nguồn nhân lực ngành Dự trữ Nhà
nƣớc, và mang tín quyết định đến hoạt động phát triển nguồn nhân lực ngành Dự trữ
Nhà nƣớc. Mục tiêu của đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là
99
nhằm đáp ứng theo yêu cầu vị trí việc làm, cụ thể:
4.2.4.1 Đào tạo nâng cao trình độ theo cơ cấu trình độ
Đối với ngành Dự trữ Nhà nƣớc, công tác quản lý và bảo quản hàng dự trữ
quốc gia là đặc thù của ngành. Đội ngũ công chức làm công tác quản lý và bảo quản
trực tiếp một số mặt hàng dự trữ quốc gia theo phân công của Chính phủ (gồm:
lƣơng thực, muối ăn, vật tƣ thiết bị, hàng cứu sinh) chiếm 60% tổng số cán bộ, công
chức của ngành Dự trữ Nhà nƣớc. Vì vậy, trọng tâm của công tác đào tạo, bồi
dƣỡng giai đoạn 2012-2020 là đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Việc đào tạo nâng cao trình độ theo cơ cấu trình độ nhƣ sau:
- Tiến sĩ và thạc sĩ: đối với công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn có
độ tuổi theo quy định.
- Đại học: đối với công chức chuyên môn.
- Cao đẳng, trung cấp: đối với công chức chƣa qua đào tạo và đào tạo lại
công chức chuyên môn là kỹ thuật viên kiểm nghiệm và thủ kho bảo quản để đáp
ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu mặt hàng dự trữ nhà nƣớc (đào tạo nhân lực cho
ngành nghề đặc thù của ngành Dự trữ nhà nƣớc).
Trọng tâm đào tạo trong giai đoạn này là đào tạo trình độ thạc sỹ đối với
công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn nghiệp vụ ở cơ quan Tổng cục Dự
trữ và đào tạo đại học để hoàn thiện tiêu chuẩn vị trí việc làm đối với công chức
chuyên môn của các đơn vị cơ sở.
4.2.4.2 Bồi dưỡng
Trọng tâm trong giai đoạn này đối với công tác bồi dƣỡng đó là bồi dƣỡng
kỹ năng lãnh đạo, quản lý và bồi dƣỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ. Cụ thể:
- Bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức lãnh đạo và công chức
chuyên môn, bao gồm bồi dƣỡng về lý luận chính trình, quản lý nhà nƣớc, tin học,
ngoại ngữ.
- Bồi dƣỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với công chức lãnh đạo.
100
- Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn
Bên cạnh đó, là các hoạt động cao nhận thức của cán bộ, công chức viên
chức về trách nhiệm học và tự học để nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ,
phƣơng pháp làm việc. Nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức về trách
nhiệm học và tự học để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và khả năng
hội nhập quốc tế của ngành. Đổi mới căn bản nội dung, chƣơng trình, tài liệu bồi
dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức đảm bảo không trùng lặp, có kết
cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn, kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo
vị trí việc làm. Việc xây dựng chế độ học tập đối với đội ngũ công chức, viên chức
phải đảm bảo yêu cầu là quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ. Vì vậy vừa phải động
viên khuyến khích, vừa phải có những biện pháp tổ chức quản lý bắt buộc ngƣời lao
động học tập nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Từng công
chức, viên chức cần chủ động đăng ký tham gia các chƣơng trình đào tạo bắt buộc
theo quy định nhƣ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nƣớc, ngoại ngữ, tin học.
Đối với cán bộ lãnh đạo quản lý đều phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn đối với
chức danh công tác cũng nhƣ cán bộ thuộc diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo,
quản lý phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết trƣớc khi bổ
nhiệm. Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ, viên chức học tập
nâng cao trình độ nhƣ tham dự chƣơng trình đào tạo sau đại học, đào tạo văn bằng
hai… Hàng năm, thƣờng xuyên tổ chức các tập huấn công tác bảo quản, công tác tài
chính kế toán, công tác quản lý hàng hàng dự trữ… Các buổi tập huấn này không
những khuyến khích việc tự học nâng cao trình độ mà còn giúp giải quyết những
vƣớng mắc khi triển khai chế độ chính sách tại cơ sở. Cần tập trung khai thác các
yếu tố ứng dụng chế độ chính sách vào thực tiễn cuộc sống, tránh sa đà vào lý
thuyết chung chung bằng các câu hỏi phụ khuyến khích sự liên hệ, tƣ duy tìm tòi
sáng tạo của ngƣời tham gia.
Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm theo
định hƣớng chỉ đạo của Bộ Tài chính. Đối với công chức dƣới 45 tuổi chƣa có bằng
đại học chính quy cần nâng cao trình độ học Thạc sỹ, Tiến sỹ theo đúng chuyên
101
ngành phù hợp với vị trí mình quy hoạch.
4.2.5. Hoàn thiện các công cụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực không chỉ là hoạt động hành chính mà phải là
hoạt động tƣ vấn tham mƣu định hƣớng cho lãnh đạo, nên bản thân công tác phát
triển nguồn nhân lực cũng cần đƣợc đổi mới từ tƣ duy đến những hoạt động kỹ
thuật. Phát triển nguồn nhân lực phải đƣợc coi là một ngành khoa học quản trị và
cần đƣợc triển khai một cách chuyên nghiệp, đồng bộ, sử dụng các công cụ hỗ trợ
mang tính hƣớng dẫn, có thể đo lƣờng và kiểm tra.
Căn cứ vào thực trạng phát triển của ngành Dự trữ Nhà nƣớc hiện nay, cần
hoàn thiện các công cụ để hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực nhƣ sau:
- Thực hiện phân tích công việc hay phân tích chức vụ để xây dựng hồ sơ
công việc cho mỗi nhóm công việc trong ngành Dự trữ, bằng cách: (i) xác định loại
kỹ năng cần thiết của nhóm công việc, xác định nhiệm vụ cần làm trong quá trình
hoạt động; sử dụng phƣơng pháp phân tích công việc để phân loại và xác định kỹ
năng; (ii) xác định số lƣợng các loại kỹ năng dựa vào số lƣợng nhiệm vụ cần hoàn
thành để đánh giá khối lƣợng công việc trong mỗi nhiệm vụ; (iii) xác định các cách
thức khác nhau để đáp ứng đƣợc kỹ năng đó, có thể tự thực hiện qua việc nâng cao
khả năng để tự đảm nhận công việc, hoặc tuyển thêm nhân viên mới, hoặc thuê
khoán các đơn vị bên ngoài thực hiện.
- Xây dựng các bản mô tả công việc, mô tả chức năng cho công việc cụ thể
trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc. Nội dung của bản mô tả công việc gồm: (i) tên công
việc, vị trí của công việc đó trong ngành Dự trữ Nhà nƣớc; (ii) nhiệm vụ cần thực
hiện; (iii) trách nhiệm và quyền hạn về tài chính (nếu có) của ngƣời thực hiện; (iv)
ngƣời phụ trách trực tiếp; (v) số công chức, ngƣời lao động dƣới quyền; (vi) kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có cho vị trí công việc.
- Kiện toàn hệ thống quản trị nhân sự nhằm đánh giá khách quan và công
bằng đóng góp của ngƣời lao động vào hoạt động chung của ngành Dự trữ Nhà
nƣớc, tạo động lực trong lao động, thu hút và khuyến khích ngƣời lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao, hiệu quả công việc tốt. Hệ thống quản trị nhân sự bao
gồm: Xây dựng và hoàn thiện phần mềm quản trị nhân sự; Xây dựng bản đồ năng
lực; Xây dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc; và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
102
giá kết quả thực hiện công việc.
Trải qua 60 năm xây dựng và trƣởng thành qua các thời kỳ lịch sử của đất nƣớc,
KẾT LUẬN
ngành Dự trữ Nhà nƣớc đã không ngừng phát triển, lớn mạnh, đóng góp ngày càng
nhiều trong việc chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng,
an ninh và các nhiệm vụ khác đƣợc Đảng và nhà nƣớc giao cho. Đóng góp vào
thành công đó là đội ngũ nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc ở các cấp độ và lĩnh
vực hoạt động khác nhau. Tuy nhiên, đất nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn mới
trong nền kinh tế thị trƣờng, đội ngũ nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc và hoạt
động phát triển nguồn nhân lực của ngành đã bộc lộ nhiều yếu kém và còn phải
đƣơng đầu với những thách thức, cam go mới. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề cần giải
quyết cho hoạt động phát triển nguồn nhân lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc nói
riêng cũng nhƣ ngành Tài chính Việt Nam nói chung. Từ những lý do trên luận văn
chọn đề tài nêu trên làm mục tiêu nghiên cứu. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nguồn nhân lực, kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, luận văn đã xác định
phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công của một tổ chức trong
quá trình xây dựng và phát triển.
Thứ hai, qua phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực của ngành Dự trữ
Nhà nƣớc, luận văn đã chỉ ra những thiếu hụt về năng lực của đội ngũ nhân lực, những
tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, thông qua lý luận, nhận rõ thực trạng và dựa trên các quan điểm
của ngành Dự trữ Nhà nƣớc về phƣơng hƣớng phát triển của hệ thống và của đội
ngũ nhân lực, luận văn đƣa ra những định hƣớng và giải pháp phát triển nguồn nhân
lực của ngành Dự trữ Nhà nƣớc nhằm góp phần xây dựng một đội ngũ nhân lực đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề có nội hàm rộng và liên quan đến
103
nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Một
trong những mục tiêu của chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020 là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc đáp ứng
yêu cầu hoạt động công vụ. Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đã xây dựng kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2016 -2020 và một trong những trọng tâm của kế hoạch
là phát triển đội ngũ nhân lực của ngành, phấn đấu đến năm 2020 nguồn nhân lực
của ngành Dự trữ Nhà nƣớc có số lƣợng và cơ cấu trình độ hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ mà Chính phủ mà Bộ Tài chính giao.
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ, mặc dù đã có nhiều cố gắng vận
dụng kiến thức, lý luận đƣợc tiếp thu từ nhà trƣờng, nghiên cứu nguồn tài liệu, đi
sâu tìm hiểu khảo sát và qua thực tế trực tiếp công tác ngành Dự trữ Nhà nƣớc,
nhƣng do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, khả năng và kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên luận văn chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Vì vậy rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp của Quý thầy cô trƣờng Đại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội và các cán bộ của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.. TS. Phan Huy Đƣờng cùng các vị lãnh đạo,
các cán bô ̣ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã trực tiếp giú p đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp tôi có đƣợc kiến thức trong
suốt quá trình học tập.
104
Xin chân thành cảm ơn.
1. Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, 2011. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, 2012. Quyết định số 2123/QĐ-BTC ngày 27 tháng 8 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt “Quy hoạch phát triển nhân
lực ngành Tài chính giai đoạn 2011-2020. Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 33/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với người làm công tác dự trữ quốc
gia.Hà Nội.
4. Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2011. Giáo trình kinh tế nguồn nhân
lực. Hà Nội: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Mai Quốc Chánh, 2009. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội: Nxb Chính trị
Quốc gia.
6. Chính phủ, 2012. Báo cáo kinh nghiệm quốc tế về Dự trữ quốc gia. Hà
Nội.
7. Nguyễn Hữu Dũng, 2003. Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt
Nam. Hà Nội: Nxb Lao động xã hội.
8. Lê Thị Hồng Điệp, 2005. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trung tâm đào
tạo bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Trần Khánh Đức, 2009. Giáo dục và đào tạo: Phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ 21. Hà Nội: Nxb Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc, 1996. Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
105
11. Nguyễn Mai Hƣơng, 2011. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về
phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế - Bài
học cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học QGHN, số 27, trang 52-58.
12. Đoàn Văn Khải, 2005. Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Lý luận chính trị.
13. Lê Thị Ái Lâm, 2003. Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và
đào tạo – Kinh nghiệm Đông Á. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.
14. Lê Thị Mỹ Linh, 2009. Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế. Luận văn Tiến sĩ,
trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
15. Nguyễn Lộc, 2013. Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
16. Nguyễn Thế Phong, 2010. Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh nông sản khu vực phía Nam. Luận án tiến sĩ,
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
17. Tô Hữu Tạ, 2005. Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hiện nay. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
18. Võ Xuân Tiến, 2010. Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Tạp chí khoa học, số 5.
19. Trần Thị Thu và Vũ Hoàng Ngân, 2011. Giáo trình Quản lý nguồn nhân
lực trong tổ chức công. Hà Nội: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
20. Thủ tƣớng Chính phủ, 2009. Quyết định số 106/QĐ-TTg ngày 20/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Hà Nội.
21. Thủ tƣớng Chính phủ, 2011. Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011-2020. Hà Nội.
106
22. Thủ tƣớng Chính phủ, 2011. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011-2020. Hà Nội.
23. Thủ tƣớng Chính phủ, 2012. Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức. Hà Nội.
24. Thủ tƣớng Chính phủ, 2012. Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 18/4/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2020.
Hà Nội.
25. Thủ tƣớng chính phủ, 2012. Quyết định số 2091/QĐ-TTg ngày 28/12/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển dự trữ quốc
gia đến năm 2020. Hà Nội.
26. Ngô Văn Tuấn, 2013. Quản lý Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam: Vấn đề và giải pháp. Viện Quản lý kinh tế Trung ƣơng.
27. Trần Quốc Tuấn, 2014. Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng của Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm, 1996. Phát triển nguồn nhân lực: Kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
29. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, 2004. Pháp lệnh số 17/2004/PL-
UBTVQH11 ngày 29/4 về dự trữ quốc gia. Hà Nội.
107