ĐẠI HC HU
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HUNH TRÍ BÌNH
PHÁT TRIN SUY LUẬN VÀ THÁI ĐỘ THNG KÊ CHO
SINH VIÊN SƢ PHẠM TOÁN QUA DY HC THNG KÊ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy hc b môn Toán hc
Mã s: 9140111
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DY HC B MÔN TOÁN
Ngƣời hƣớng dn khoa hc:
1. PGS. TS. NGUYN TH TÂN AN
2. PGS. TS. TRN DŨNG
Huế, 2025
Công trình đưc hoàn thành ti:
Trường Đại hc Sư phạm, Đại hc Huế
Người hướng dn khoa hc:
PGS. TS. NGUYN TH TÂN AN
PGS. TS. TRẦN DŨNG
Phn bin 1:
Phn bin 2:
Phn bin 3:
Lun án s đưc bo v ti Hội đồng chm lun án cấp Đại hc Huế hp ti
Hội trường bo v lun án Đại hc Huế, s 03 Lê Li, TP Huế
Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2025
Có th tìm hiu lun án ti:
1. Thư viện quc gia
2. Thư viện trường Đại học Sư phạm , Đại hc Huế
1
CHƯƠNG 1. ĐẶT VN Đ NGHIÊN CU
1.1 Tm quan trng ca giáo dc thng kê
1.1.1 Giáo dục thống kê và nhu cầu cải cách giáo dục thống kê
Hiểu biết thống biết áp dụng được ngôn ngữ công cụ thống (Garfield &
delMas, 2010). Suy luận thống kê đánh giá khả năng của người học trong việc kết nối các khái
niệm thống kê, tạo ra hình trong trí óc về các vấn đề thống giải thích mối quan hệ
giữa các khái niệm này. Suy luận thống yêu cầu người học không chỉ hiểu một khái niệm
thống kê mà còn phải kết nối chúng lại với nhau để giải thích các tình huống thống phức tạp
(Sabbag, 2018). Cuối cùng, duy thống bao gồm việc biết cách thức do s dụng
phương pháp, biện pháp, thiết kế hoặc hình thống cụ thể; hiểu biết sâu sắc về các
thuyết bản của các quá trình phương pháp thống kê; hiểu được những ràng buộc hạn
chế của thống và suy luận thống (Garfield & Ben-Zvi, 2008). Nghiên cứu này của chúng
tôi tập trung vào suy luận thống kê nó không chỉ giúp diễn giải và m tắt dữ liệu còn kết
nối các khái niệm thống để rút ra những suy luận sâu hơn, đồng thời, như Moore (1997)
Garfield & Ben-Zvi (2007) đã chỉ ra, việc nhấn mạnh vào kết nối nhiều khái niệm thay chỉ
xem xét riêng rẽ từng khái niệm trong giáo dục thống tạo hội học tập tích cực hiểu
hơn về thống kê ở người học.
1.1.2 Các nghiên cứu phát triển suy luận thống kê
Các nhà nghiên cứu đã phát triển nhiều phương pháp nhằm hỗ trợ sinh viên người
trưởng thành cải thiện khả năng duy áp dụng đúng các khái niệm thống kê. Nhiều nghiên
cứu đã tổ chức các buổi đào tạo chuyên biệt để nâng cao hiểu biết về thống (Fong & cộng
sự, 1986; Nisbett, 1993). Các chương trình này thường được thiết kế trong môi trường thực
nghiệm, giúp đánh giá hiệu quả học tập khả năng áp dụng các khái niệm mới. Garfield
Ben-Zvi (2008) trong nghiên cứu của mình cũng đã nhấn mạnh vai trò của các phương pháp
giảng dạy dựa trên thực hành phản hồi trong việc cải thiện hiểu biết về phân tích dữ liệu của
sinh viên.
1.1.3 Thái độ và sự lo lắng đối với thống kê
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ giữa thành tích thống của sinh viên
và hai yếu tố phi nhận thức này (Lester, 2016; Naccache, 2012). Bằng chứng từ các nghiên cứu
trước đây đã chỉ ra rằng thái độ của sinh viên đối với thống kê và sự lo lắng về thống thể
2
ảnh ởng đến suy luận thống của sinh viên (Agus & cộng sự, 2015, 2016; Tempelaar &
cộng sự, 2007). Ngoài ra, mối quan hệ tích cực giữa suy luận thống thái độ đối với
thống kê (Chiesi & Primi, 2010; Olani & cộng sự, 2011) mối quan hệ tiêu cực giữa suy luận
thống sự lo lắng về thống (Primi & cộng sự, 2018). Những phát hiện y chỉ ra rằng
sinh viên thái độ tích cực sẽ suy luận về thống tốt hơn, trong khi sinh viên mức độ
lo lắng về thống cao hơn xu hướng thể hiện thấp hơn kỳ vọng trong suy luận thống
ngược lại. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các thành phần đo lường thái độ thống kê mức độ
lo lắng về thống kê cũng c biến dự báo cho suy luận thống (Agus & cộng sự, 2015;
Tempelaar & cộng sự, 2007). Do đó, phát triển thái độ tích cực đối với thống giảm lo
lắng về thống hai mục tiêu trong giảng dạy thống (Baloglu, 2004; Liau & cộng sự,
2015).
1.2 Sự khác biệt giữa tư duy thống kê và tư duy toán học
1.3 Mục đích nghiên cu và câu hỏi nghiên cứu
Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu đều hướng đến học sinh
THPT số lượng nghiên cứu về TĐTK lại càng ít, không nghiên cứu dùng phương pháp
bán thực nghiệm, hoặc phân tích dữ liệu định lượng và định tính đồng thời. Điều y tạo ra một
khoảng trống trong nghiên cứu về việc phát triển SLTK TĐTK cho sinh viên đại học, đặc
biệt sinh viên phạm toán, nhóm đối tượng sẽ trực tiếp tham gia giảng dạy thống trong
tương lai. vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục đích khảo sát SLTK TĐTK của
sinh viên sư phạm toán thay đổi như thế nào thông qua các bài khảo sát thống kê và các bài dạy
theo hướng phát triển suy luận thống kê. Đây chính động lực cho chúng tôi tiến hành nghiên
cứu tìm kiếm các giải pháp hiệu quả trong việc phát triển SLTK TĐTK trong đào tạo
giáo viên toán tại Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, luận án của chúng tôi tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau:
Câu hi 1. Suy lun thng ca sinh viên sư phạm Toán thay đổi như thế nào khi tham gia
vào khóa hc đưc thiết kế theo hưng phát trin suy lun thng kê?
Câu hi 2. Thái độ thng kê ca sinh viên sư phạm Toán thay đổi như thế nào khi tham gia vào
khóa hc đưc thiết kế theo hưng phát trin suy lun thng kê?
3
Nghiên cu này ý nghĩa quan trọng trong vic lấp đầy khong trống trong lĩnh vực
giáo dc thng kê ti Việt Nam, đặc bit là bậc đi hc.
chương tiếp theo chúng tôi s trình y khung thuyết tham chiếu cho lun án, gii
quyết các vấn đề đặt ra trên đây..
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYT THAM CHIU
2.1 Suy luận thống kê, hiểu biết thống kê và tư duy thống kê
2.1.1 Định nghĩa suy luận thống kê
Tổng kết những nghiên cứu về suy luận thống kê, chúng tôi quan niệm suy luận thống
là khả năng:
Giải thích dựa trên dữ liệu: khả năng diễn giải các tập dữ liệu, biểu diễn chúng
thông qua các bảng, đồ thị và tóm tắt thống để giúp người học hiểu được nội dung
và ý nghĩa của dữ liệu;
Kết nối các khái niệm thống kê: Suy luận thống không chỉ bao gồm việc hiểu một
khái niệm riêng lẻ mà còn khả năng kết nối các khái niệm thống như phân phối,
trung tâm, phương sai để đưa ra kết luận hợp lý từ dữ liệu;
Hiểu và giải thích quy trình thống kê: Ngoài việc hiểu các khái niệm cơ bản, suy luận
thống cũng yêu cầu khả năng hiểu giải thích các quy trình thống kê, từ việc
chọn mẫu đến việc áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu một cách hợp lý;
Từ những nghiên cứu định nghĩa nêu trên, thể thấy rằng quá trình phát triển suy
luận thống của sinh viên vẫn n thiếu sự nghiên cứu toàn diện cần được đánh giá qua
nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng suy luận thống
kê không phải một kỹ năng đơn giản một quá trình phức tạp liên quan đến việc kết nối
hiểu các khái niệm thống , từ đó giúp người học thể diễn giải giải thích các kết quả
thống kê trong các bối cảnh cụ thể.
2.1.2 Phân biệt hiểu biết thống kê, suy luận thống kê và tư duy thống kê
Hiểu biết thống kê: Hiểu biết thống khnăng hiểu sử dụng ngôn ngữ, công c
bản của thống kê, nhận ra các khái niệm thống bản trong bối cảnh hội hiện đại.
Đây kỹ năng bản mà mỗi công dân cần trong một hội ngày càng bị chi phối bởi dữ
liệu thông tin. Hiểu biết thống liên quan đến việc biết ý nghĩa của các khái niệm thống