1
PHÉP XEM MCH
Đông Y có 4 phép xem bnh gi là T Chn :
Vng : Phép xem bnh bng mt, nhìn sc mặt, xem lưỡi, mt, các khớp, hình dáng v.v
Văn : Phép xem bnh bng tai nghe, nghe tiếng i, tiếng th, tiếng ho, cười, khóc, rên r,
tiếng sôi bụng, v.v…
Các vị thầy tài giỏi (thượng ng) thường dùng 2 phép trên. Sử sách còn ghi lại các
truyền thuyết về Biển Thước, Hoa Đà với các y án Vọng, Văn thần kỳ.
Vn : Phép hi tìm chng bệnh. Người thy thuốc tùy đối tượng và hướng định bnh. Hi
bệnh nhân để thu thp như hỏi : Ăn ngủ, đại tiu tiện, ưa ghét, v.v…
Thiết : Phép xem bnh bng tiếp xúc. S nn các b phn, day n các huyt v, xem xét các
động mạch v.v…
Các thầy thuốc vừa kém (trung công, hạ ng) đều dùng 2 phép Vấn, Thiết làm
phương tiện chẩn đoán ; Chẳng những thiếu xót mà còn có các thầy bá Đạo khoe tài, hù
dọa người bệnh nói rằng chỉ cần xem mạch đoán được bệnh khiến cho mạch pháp
mỗi ngày một phai mờ Cụ Việt Nhân Lưu Thủy đã ưu bày tỏ nơi các i Mạch
Pháp của sách Á Đông Thương Hàn Giáo Khoa.
Đông Y truyền thống xem mạch là dùng phép Thiết của Tứ Chẩn, góp phần tìm ra mạch
chứng của bệnh để kết luận Lý Pháp Phương Dược trong điều trị.
Mạch Chứng 2 yếu tố cần đủ trong định bnh. Tiên sanh Việt Nhân Lưu Thủy nói :
“Thiên luận mạch hoặc Thiên luận chứng đều phi pháp” bởi mạch chứng đều biểu hiện của
Âm Dương, nhưng mạch trước chứng. Đồng mạch Phù khẩn khi biểu hiện bnh của Thái
Dương [Hàn], khi biểu hiện bệnh của Thiếu Âm [Nhiệt], nếu không xét thêm chứng Hàn hoặc
Nhiệt thì làm sao chẩn đoán phân biệt ?
Trong phạm vi này chỉ lược vị trí các động mạch, cách xem trình bày những yếu tố định
tên mạch.
1. CÁC VỊ TRÍ CÓ ĐỘNG MẠCH THƯỜNG DÙNG :
a. Vùng cổ :
Động mạch nơi huyệt Nhân Nghênh (kinh Túc Dương Minh) để xem Vỵ khí.
b. Vùng bàn chân :
Động mạch nơi huyệt Thái Xung (kinh Túc Khuyết Âm) để xem Can khí.
Động mạch nơi huyệt Xung Dương (kinh Túc Dương Minh) để xem Vỵ khí.
Động mạch nơi huyệt Thái Khê (kinh Túc Thiếu Âm) để xem Thận khí.
2
c. Vùng bụng quanh rún :
Bình thường quanh rún không thấy động mạch, chỉ khi các Tạng bị bệnh quanh rún mới
có, người xưa gọi là động khí :
Tâm bệnh : Động khí trên rún.
Phế bệnh : Động khí bên phải rún.
Can bệnh : Động khí bên trái rún.
Thận bệnh : Động khí dưới rún.
Tỳ bệnh : Động khí quanh rún.
động kquanh rún bệnh khó chữa. Cứu huyệt Chương Môn (kinh Túc khuyết Âm,
Tạng hội) động khí sẽ hết.
d. Vùng cổ tay :
Động mạch nơi huyệt Thần Môn (kinh Thủ Thiếu Âm) để xem Tâm khí.
Đoạn động mạch dọc theo kinh Thủ Thái Âm Phế nơi Đông y thường ng đxem mạch
gọi là Thốn Khẩu. Sở dĩ động mạch này được dùng xem mạch vì các lý do :
Trong Nhân Thân Khí Hóa. Phế là tạng triều hội bách mạch. Khí huyết sau khi tuần hoàn
nuôi dưỡng khắp châu thân, đỏ trở thành đen được tĩnh mạch đưa về Tim để đưa lên
Phế thanh lọc, đen trở lại đỏ rồi về Tim tiếp tục vòng tuần hoàn.
Mười hai Kinh Lạc thuộc 12 tạng phủ đều triều hội Cách, rồi từ Cách hội kinh Thủ
Thái âm Phế, nơi động mạch ctay huyệt Liệt Khuyết hội với Mạch Nhâm. Cho nên
chỉ cần xem tại Thốn khẩu, biết đầy đủ khí thịnh suy của 12 Phủ Tạng.
2. SƠ LƯỢC CÁCH XEM MẠCH :
a. Chia 3 bộ :
Từ lằn chỉ khớp bàn cổ tay dọc theo kinh Phế đến huyệt Xích Trạch chia thành 12 thốn.
Cách huyệt Xích Trạch 10 thốn. Đặt ngón tay áp út gọi bộ Xích. Trên huyệt Thái Uyên đặt ngón
tay trỏ gọi bộ Thốn. Giữa 2 bộ Xích bộ Thốn bộ Quan ngón tay giữa. Đoạn động mạch 2
thốn trên kinh Phế được phân thành 3 bộ : Thốn, Quan, Xích dùng đặt 3 ngón tay để xem mạch.
Động mạch dẫn huyết t trong ra cho nên bộ Xích gốc, bộ Quan thân, bộ Thốn
ngọn.
.
3
Mỗi tay phải trái đều có 3 bộ phối hợp Tạng Phủ để xem xét như sau :
TAY TRÁI
TAY PHẢI
TÂM
TIỂU TRƯỜNG
THỐN
THỐN
PHẾ
ĐẠI TRƯỜNG
CAN
ĐỞM
QUAN
QUAN
TỲ
VỴ
THẬN THỦY
BÀNG QUANG
XÍCH
XÍCH
THẬN HỎA
TAM TIÊU
b. Ba cách ấn ngón tay :
Động mạch thường 3 vị thế nổi nơi da, giữa thịt, chìm sát xương, cho nên tại mỗi bộ
phải ấn ngón tay để dò xét.
Ấn nhẹ : (thí dụ nặng bằng 3 hạt đậu) để xem mạch nổi (Phù).
Ấn vừa : (thí dụ nặng bằng 6 hạt đậu) để xem mạch không nổi, không chìm (Trung).
Ấn nặng : (thí dụ nặng bằng 9 hạt đậu) để xem mạch chìm (Trầm).
Có 3 bộ mỗi bộ có 3 cách ấn, suy ra 3x3 = 9 cách xem. Người xưa gọi là “Tam Bộ Cửu Hậu”.
3. PHÂN LOẠI MẠCH THEO TRUYỀN THỐNG :
Đến đời Tống mới có sách Mạch Pháp của Vương Thức Hòa. Trước đó Mạch được phân
loại theo truyền thống.
Động Mạch biểu hiện khí huyết từ trong ra, bộ Xích gốc, bộ Thốn ngọn. Mạch tại bộ
Xích chìm, tại bộ Thốn nổi là hướng đi lên (Thượng). Mạch tại bộ Xích nổi, tại bộ Thốn chìm
là hướng đi xuống (Hạ).
Một Động của Mạch gồm một đến gọi là Lai và một đi gọi là Khứ.
Mạch có Động gọi là Chí, mạch ngưng không động gọi là Chỉ.
DƯƠNG
THƯỢNG
CHÍ
ÂM
HẠ
CHỈ
.
4
4. CÁC YẾU TỐ ĐỊNH TÊN MẠCH :
Tên mạch Đông Y thường chỉ định nghĩa chữ, tả thì cũng không theo một hình thái
khoa học ; rất khó khăn cho người dạy người học. Phân tích yếu tố định tên Mạch một ý
kiến cá nhân có thể có sai sót xin người đọc thận trọng tham khảo.
a. Vị thế :
Động mạch dẫn khí huyết từ trong ra ngoài có các vị thế :
Lên xuống :
Lên : bộ Xích chìm, bộ Thốn nổi mạch có hướng đi lên (Thượng).
Xuống : bộ Xích nổi, bộ Thốn chìm mạch có hướng đi xuống (Hạ).
Nổi chìm :
Xem xét loại mạch này cần áp dụng phép Ấn ngón tay hình dung tại bộ vị 3 phần :
dưới da, giữa thịt, sát trên xương :
Nổi : Mạch nổi dưới da, tên PHÙ chủ bệnh tại Biểu.
Không nổi không chìm : Mạch hiện giữa thịt, tên TRUNG chủ Vị khí.
Chìm : Mạch chìm trên xương, tên TRẦM chủ bệnh tại Lý.
MẠCH
3 TẦNG
PHÙ
TRUNG
TRẦM
THỰC
PHÙ
THÁI QUÁ
TRẦM
THÁI QUÁ
Dưới Da
Giữa Thịt
Sát trên Xương
CẦN LƯU Ý :
Người xưa thí dụ sức nặng các hột đậu là nói tỷ lệ sức ấn ngón tay. Thực tế người thầy
thuốc khi gặp người bệnh hoặc mập hoặc ốm, mạch động hoặc thực hoặc hư mà có sức ấn
thích hợp cho 3 phép nhẹ, vừa, nặng. Thấy mạch có hình trạng và tính động rõ ràng nhất ở
độ ấn nào, thì theo đó định tên mạch.
Khi không bệnh mạch TRUNG Vỵ khí đầy đủ. Khi mạch Phù Trầm vẫn còn tại ngôi
Trung bệnh nhẹ. Khi mạch Phù thái quá mất ngôi trung như tên mạch PHỦ PHÍ (canh
sôi) hoặc Trầm thái quá mất ngôi trung nhưn mạch ĐAN THẠCH (viên đá) là bệnh nặng,
bệnh nguy.
5
Trường hợp gặp mạch THỰC hoặc đặt tay đã thấy, không vội cho là P; ấn nặng tay đến
sát trên xương vẫn n, không bảo Trầm ; hình thể tính động của ràng nhất
khi ấn vừa tại Trung.
b. Số động :
Số động của mạch tính theo đơn vị thời gian là một Tức (1 hô hấp).
Không mau không chậm : sđộng = 4. Tên mạch HOÃN chủ không bịnh, mạch của
TVỵ khí.
Chậm : số động < 4, tên mạch TRÌ chủ bệnh Hàn.
Mau : số động > 4, tên mạch SÁC chủ bệnh Nhiệt.
CẦN PHÂN BIỆT :
Mạch TRÌ, SÁC xét theo số động khác với mạch HOẠT, SÁP xét theo tính động.
Mạch Trì vô lực là Tâm huyết hư thiếu. Mạch SÁC vô lực là Tâm khí hư thiếu.
c. Hình trạng :
Dài ngắn :
Dài : mạch từng bộ vdài, ngoài ngang ngón tay, tên mạch TRƯỜNG chủ Khí Huyết
thịnh.
Ngắn : mạch từng bộ vngắn, trong ngang ngón tay, tên mạch ĐON chủ Khí Huyết
suy.
Dùn thẳng :
Dùn : như dây buông thả, không rõ tên mạch, hình như Huyết áp Thấp.
Thẳng : căng như dây cung, tên Mạch HUYỀN, chủ bệnh Cao Huyết áp.
To nhỏ :
To : mạch to như cọng đũa, tên mạch ĐẠI chủ Dương thịnh.
Nhỏ : mạch nhỏ như sợi chỉ, tên mạch TẾ chủ Âm suy.
Cứng mềm :
Cứng: mạch cứng như đặt tay trên dây kim loại, tên mạch CƯƠNG chủ bệnh do
Táo.
Mềm : mạch mềm như đặt tay lên sợi bông, tên mạch NHU chủ bệnh do Thấp.
.