VAI TRÒ SIÊU ÂM DOPPLER TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH
ĐỘNG MẠCH CẢNH XOANG HANG
TÓM TẮT
Mc tiêu: đánh giá vai trò siêu âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý
động mạch cảnh xoang hang.
Phương pháp: 26 bnh nhân trên lâm sàng nghi ngờ có rò động mạch
cảnh xoang hang được chỉ định làm siêu âm Doppler. Trên siêu âm Doppler,
v trí đặt đầu dò khảo sát là dọc máng cảnh ngay trước nhãn cu hai bên.
Tất ccác ca này được chụp động mạch não bng máy chụp mạch máu xóa
nền (DSA) để chẩn đoán xác định.
Kết quả: 23 bnh nhân (tỉ lệ 88,5 %) được chn đoán bằng siêu âm
Doppler; du hiệu trực tiếp là ghi nhận dấu nhiễu màu (mosaic sign) ti vị trí
xoang hang (vtđầu dò ti trước nhãn cu) và các du hiệu gián tiếp khác
như tĩnh mạch mắt giãn ln, động mạch hóa tĩnh mạch mắt và gim thấp ch
số kháng lực tại động mạch cảnh trong bên có rò thấp < 55%.
Kết luận: Dấu hiệu trc tiếp và các dấu hiu gián tiếp trên siêu âm
Doppler có giá tr cao trong chẩn đoán bệnh rò động mạch cảnh xoang hang.
Tuy nhiên, giới hn của siêu âm Doppler là không khnăng đánh giá ch
thước l rò cũng như không thể đánh giá toàn diện v huyết động học những l
rò phc tp.
ABSTRACT
Objectives: to evaluate the role of Doppler ultrasound in diagnosis of
carotid cavernous fistulas.
Methods: in the prospective study, Doppler ultrasound was performed
in 26 patients with clinically suspected carotid cavernous fistulas. The
ultrasound transducer positions were at the neck and in front of orbits
bilaterally during scanning. All these cases were confirmed by digital
substraction arteriography.
Results: 23 cases (88.5%) were confirmed by Doppler ultrasound.
Direct sonographic finding was the mosaic sign at carvenous site. Indirect
sonographic findings included dilated orbital vein, arterialized orbital vein
and characteristics of hemodynamic changes in carotid vessels.
Conclusion: Doppler ultrasound has the great role in diagnosis of
carotid carvenous fistulas with the high sensitivity and specificity. However,
the limits of Doppler ultrasound were unable to evaluate the size of fistula
and the exact of hemodynamic changes in complicated fistulas.
Mở đầu
động mạch cảnh xoang hang (CCF: carvenous carotid fistula) là có
sự thông nối về mặt gii phẫu giữa động mạch cảnh và xoang hang. CCF xy
ra th do mắc phải hoặc không rõ nguyên nhân; tuy nhiên thường gặp
nhất tại Việt Nam và trên thế giới là do tai nn giao thông.
Chẩn đoán xác định CCF là da vào chp động mạch não. Tuy nhiên,
chp động mạch não là phương pháp xâm lấn và mc tiền và không phải tuyến
sở nào cũng được trang bị. Các phương tiện chẩn đoán khác như siêu âm
Doppler, chụp điện toán cắt lp (CT scanner), chụp cộng ởng từ động mạch
MRA (magnetic resonance angiography) cũng vai trò nhất định trong chẩn
đoán. Siêu âm là thiết bị động, không xâm lấn, rẻ tin và không phóng xạ,
th cung cấp thông tin v hình nh cũng như thông tin huyết động học ca
hệ thống cảnh giúp cho chn đoán sớm.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là khảo sát tiền cứu mô tả cắt ngang. 26 bệnh nhân trên lâm sàng
nghi ngcó rò động mch cảnh xoang hang đưc chỉ định làm siêu âm Doppler
để chẩn đoán từ năm 2005 tới năm 2006. Mẫu gồm 24 nam và 2 n, tuổi từ 23
tới 54 (trung bình 39.3). 20 ca trong tổng số tiền sử là chấn thương đầu.
Triệu chứng lâm sàng bao gm một trong các triệu chứng sau: lồi mắt, bầm tím
mt hoc bệnh nhân nghe tiếng thổi trong tai. Tất cả các ca này được chụp
động mch não dưới máy chụp mạch máu xóa nền DSA để chẩn đoán xác định.
Tất cbệnh nhân được siêu âm Doppler bằng máy Siemens G50 vi
đầu dò phng đa tần số 5-10 Mhz. Tư thế bệnh nhân nằm ngữa, đầu ngẩng
cao, cm hướng trước xoay đầu nhẹ về một bên 15-30 độ khi khảo sát
phía đối bên. Thời gian khảo t trung bình t10-20 phút. V tđặt đầu dò
khảo sát là vùng hai bên c dọc theo ng cảnh (khảo sát hệ động mạch
cảnh) ngay trước nhãn cu (bệnh nhân nhắm mắt khi đầu dò đặt tại v trí
này). Tất ccác ca trong mẫu được thực hiện bởi một bác sĩ siêu âm theo
một trình tkhảo sát chung. Khi khảo sát động mạch cảnh hai bên, không
ghi nhận tình trạng mảng xơ vữa gây rối loạn huyết động học ca động mạch
cảnh chung và động mạch cảnh trong hai bên. Trong khi phân tích sliệu về
huyết động học như chỉ số kng lực RI và vn tốc đỉnh m thu, phần mm
khảo t động mạch cnh của hãng Siemens được sdụng (cách tính chỉ số
kháng lực RI = (vận tốc đỉnh m thu vận tốc cuối m trương) / vn tốc
đỉnh m thu). Khảo sát so sánh hai bên lưu ợng máu về tim qua tĩnh mạch
hu khi đầu đò đặt tại vị t dọc theo máng cảnh (có giá trị ơng nh khi tăng
gp 1.5 lần). Vị trí đầu dò khảo sát tại trước nhãn cầu đo ch thước của nh
mch mt giãn (nh thường không đo được do đường kính nhỏ <2mm), ghi
nhn hay không dấu hiu nhiu màu (mosaic sign) tại vị t xoang hang
(ch đầu dò khoảng 40-55mm), và hay không nh trạng động mạch hóa
tĩnh mạch mt (ph sóng động mạch xut hiện trong ph tĩnh mạch mắt).
Hình: giãn tĩnh mạch mắt
Hình: động mạch hóa tĩnh mạch mắt
Kết qu
c du hiệu siêu âm khi đầu dò khảo t dc máng cảnh bên rò:
Vn tốc đnh tâm thu tăng (so với đối bên) chiếm t lệ 50% (13 ca).
Chs kháng lực RI < 55 chiếm tlệ 57,7% (15 ca).
ng u ng qua tĩnh mạch hầu chiếm tỉ lệ 32% (8 ca).