TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 72/2024
68
ĐÁNH GIÁ KẾT QU PHC HI CHỨC NĂNG VN ĐNG
BNG BÀI THUC B DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG
KT HP ĐIN CHÂM, XOA BÓP BM HUYT, CY CH
TRÊN BNH NHÂN SAU NHI MÁU NÃO TH KHÍ SUY HUYT
TI THÀNH PH CN THƠ
Lê Minh Hoàng1, Vũ Đình Quỳnh2, Nguyn Th Minh Châu1*,
Huỳnh Thanh Vũ3, Nguyn Th Bích Nhung3
1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Bnh vin Y hc c truyn thành ph Cần Thơ
3. Bnh viện Đa khoa thành ph Cần Thơ
*Email: mc.nguyen1996@gmail.com
Ngày nhn bài: 21/02/2024
Ngày phn bin: 13/03/2024
Ngày duyệt đăng: 25/03/2024
TÓM TT
Đặt vn đ: Đột quo là vấn đề thi s của các nước trên thế gii, trong đó nguyên nhân
do nhi u não chiếm t l đa s. Bệnh thưng đ li di chng nng n cho ngưi bnh, gia đình
hi. Hin nay, vic phc hi chứcng vận động sau đt qu bng y hc hin đi kết hp y hc c
truyền đã có nhiều tiến b rt. Những năm gần đây, cy ch đưc xem là một phương pp kết hp
giữa Đông y y, những ưu điểm ni bt hiu qu trong điều tr bnh. Mc tiêu nghiên cu: Đánh
giá kết qu phc hi chức năng vận động bng bài thuc B dương hoàn ngũ thang kết hợp điện châm,
xoa bóp bm huyt cy ch trên bnh nhân sau nhi máu não th khí suy huyết . Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu can thip lâm sàng ngu nhiên trên 53 bnh nhân sau nhi
u não th khí suy huyết di chng vận động đến km điều tr ni trú ti Thành ph Cn Thơ
t tháng 2/2023 đến tháng 2/2024. S dng phác đồ nghiên cứu đánh giá kết qu dựa vào thang điểm
Barthel Rankin sau 14 ngày điều tr. Kết qu: Trước điều tr 100% bệnh nhân điểm Barthel xếp
loi yếu, kém. Sau điều tr, tt c bnh nhân ci thin triu chng, 49,1% xếp loi tt, 34% xếp loi
khá. Điểm trung bình Barthel trước điều trị, 20,413,24; sau điều tr 77,75± 14,85, ng lên
57,28±1,61 (p<0,001). Trước điều tr, 100% bnh nhân mức độ 4, 5 theo Rankin; sau điều tr t l
t độ 3 tr xuống đạt 79,2%. Kết qu sau 14 ngày điều tr hiu qu đạt 79,2% (p<0,001). Kết lun:
Phác đồ nghiên cu giúp ci thin chức năng vận động và kh năng hoạt động sinh hot hàng ngày
ca bnh nhân. Cn nghiên cu vi c mu lớn hơn để tính thuyết phc cao.
T khoá: Nhi máu o, B ơng hoàn ngũ thang, điện cm, xoa p bm huyt, cy ch.
ABSTRACT
EVALUATING THE RESULT OF THE RECOVERY OF MOTOR
FUNCTION WITH THE REMEDY OF BU YANG HUAN WU TANG
COMBINED WITH ELECTRO-ACUPUNCTURE, ACUPRESSURE
MASSAGE, AND EMBEDDING IN PATIENTS AFTER CEREBRAL
INFARCTION QI XU XUE YU SYNDROME IN CAN THO CITY
Le Minh Hoang1, Vu Dinh Quynh2, Nguyen Thi Minh Chau1*,
Huynh Thanh Vu3, Nguyen Thi Bich Nhung3
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho City Traditional Medicine Hospital
3. Can Tho General Hospital
Background: Stroke is a topical issue in countries worldwide, of which the majority is caused
by cerebral infarction. The disease often leaves serious sequelae for the patient, family, and society.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 72/2024
69
Recently, the recovery of motor function after a stroke using modern medicine combined with
traditional medicine has made clear progress. In recent years, thread implantation has been
considered a method combining traditional medicine and modern medicine with outstanding
advantages and effectiveness in disease treatment. Objective: To evaluate the results of recovery of
motor function with the remedy Bu Yang Huan Wu Tang combined with electro-acupuncture,
acupressure massage, and embedding in patients after cerebral infarction Qi Xu Xue Yu syndrome.
Materials and methods: Randomized clinical intervention study on 53 patients after cerebral
infarction with pneumothorax and blood stasis with motor sequelae who came for examination and
inpatient treatment in Can Tho City from February 2023 to February 2024. Using the research
protocol to evaluate results based on the Barthel and Rankin scale after 14 days of treatment. Results:
Before treatment, 100% of patients had Barthel scores classified as weak or poor. After treatment, all
patients' symptoms improved; 49.1% rated good, and 34% rated fair. Before treatment, the average
Barthel score was 20.47± 13.24; following treatment, it increased to 77.75± 14.85, and then to
57.28±1.61 (p<0.001). Before treatment, 100% of patients were at levels 4 and 5, according to Rankin;
after treatment, the rate of grade 3 or lower reached 79.2%. Results after 14 days of treatment were
79.2% effective (p<0.001). Conclusion: The research regimen helps improve patients' motor function
and ability to do daily activities. Research with a larger sample size is needed to be more convincing.
Keywords: Ischemic stroke, Bu Yang Huan Wu Tang, electro-acupuncture, acupressure
massage, embedding.
I. ĐT VN Đ
Trên tn cầu, đột qu nguyên nhân t vong đng hàng th hai và nguyên
nhân gây tàn tật đứng ng th ba [1]. C 4 người thì 1 nời nguy cơ b đột qu
trong đi. Đột qu o mt bnh rt nghiêm trng, gây hu qu nng n cho bn thân
ngưi bệnh, gia đình và toàn xã hi nếu không được chăm sóc và điều tr kp thời. Đây là
vấn đề ca tt c các quc gia trên toàn thế giới, trong đó Vit Nam. Theo T chc Y
tế Thế gii, 15 triệu người b đột qu trên toàn thế gii mỗi năm [2]. Đt qu do thiếu
máu cc b chiếm gn 90% s ca đt qu Hoa K [3]. Theo tui th thế gii, ti Vit
Nam đt qu vn tiếp tục là nguyên nhân hàng đu y t vong tính năm 2020, xếp th
hng 20 trên thế giới [4]. Đột qu do nhiu nguyên nhân khác nhau gây ra, có th dẫn đến
t vong nhanh chóng hoc để li nhiu di chng nng nề, đc bit các di chng v vn
động. Vì vy, hin nay vic điu tr phc hi di chng có nhiu phương pháp đa dng, kết
hp y hc hiện đại vi y hc c truyn mang li mt kết qu kh quan hơn cho bệnh nhân.
Mt nghiên cu h thống ước tính hiu qu ca y hc tích hp, vi 58 nghiên cu 6339
bệnh nhân được đưa vào phân tích tổng hợp đã cho thy liu pháp y hc c truyn kết hp
vi y hc hiện đi phc hi chức năng sau đột qu t trội hơn liệu pháp Tây y đơn thun
[5]. Những năm gần đây, có nhiu nghiên cu v c phương pháp không dùng thuốc như
đin châm, xoa bóp bm huyt, cy chỉ, … kết hp vi các bài thuc c phương đã chng
minh hiu qu cao trong vic phc hi chức ng vận đng bệnh nhân sau đt qu. Ti
Thành ph Cần Thơ, nhiều bnh vin s dng phác đ kết hp bài thuc B dương hoàn
ngũ thang với các phương pháp đin châm, xoa bóp bm huyt, cy ch đã mang li cho
bnh nhân kết qu có tính thuyết phc cao. Chính vì vậy, để làm rõ hơn hiu qu ca phác
đồ y bằng phương pháp nghiên cu khoa hc, nghn cu này “Đánh giá kết qu phc
hi chc năng vận động bng bài thuc B dương hoàn ngũ thang kết hợp điện châm, xoa
bóp bm huyt, cy ch trên bnh nhân sau nhi máu não th ksuy huyết ti Thành
ph Cần Thơđã đưc thc hin vi mc tu sau: Đánh g kết qu phc hi chc năng
vận đng bng bài thuc B dương hn nthang kết hợp đin châm, xoa bóp bm huyt,
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 72/2024
70
cy ch trên bnh nhân sau nhi máu não th khí suy huyết ti Thành ph Cn Thơ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đi tưng nghiên cu
Bnh nhân có di chng vận động sau nhi máu não th khí suy huyết đến điu tr
ti Thành ph Cần Thơ trong thời điểm nghiên cu.
- Tiêu chun chn mu:
Theo Y hc hiện đại
Chn tt c các bệnh nhân có đủ tiêu chí sau:
+ Bệnh nhân đột qu được chẩn đoán sau nhồi máu não đã được điều tr ổn định
(da vào kết qu chp MRI/CT scan s não/chẩn đoán của giy ra vin hoc toa thuc bnh
nhân đang dùng) và còn tồn ti các thiếu sót v vận động.
+ Ch s Barthel <60, Rankin >3 (độ 4-5).
+ Bnh nhân tnh táo hp tác vi thy thuốc điều trị, đồng ý tham gia nghiên cu.
Theo Y hc c truyn
Tiêu chun chẩn đoán thể khí suy huyết :
(1) Bán thân bt toi, chân tay mm lc: lit hoàn toàn nửa bên người, hoc ch
yếu nửa bên người sau đó mới lit.
(2) Ming méo, nói ngng
(3) Lưỡi tím có huyết: lưỡi tím còn gi là t thit.
(4) Mch tế sáp hoặc hư nhược: mch tế, mch sáp, mạch hư, mạch nhược.
Bnh nhân tho c 4 tiêu chí hoc tiêu chí (1) kết hp tiêu chí (3), (4).
- Tiêu chun loi tr:
Bệnh nhân không đủ tiêu chun chn mu khi có ít nhất 1 tiêu chí sau đây:
+ Bnh nhân lit nửa người quá suy kit hoc b l loét t đè, viêm nhim. Tt c
những cơn đau nghi do nguyên nhân ngoại khoa.
+ Bnh nhân hôn mê, ri lon v tâm thn hoc có bnh tim mạch đã được can thip
ặt stent, đặt máy to nhp), phải ăn qua ống sonde.
+ Bnh nhân thuc nhóm chng ch định của các phương pháp điện châm, xoa bóp
bm huyt, cy ch, không uống được thuc thang.
+ Trong quá trình nghiên cu, bnh nhân din biến nng phi chuyển sang phương
pháp điều tr khác hoc t ý b điều tr.
2.2. Phương php nghiên cu
- Thit k nghiên cu: Nghiên cu can thip lâm sàng ngẫu nhiên, đánh giá kết qu
trước và sau điều tr.
- Thi gian nghiên cu: Tháng 02/2023 2/2024.
- C mẫu và phương php chọn mu: tt c bnh nhân tha tiêu chun chn mu
và không tiêu chun loi tr trong thi gian nghiên cu. tng 53 bệnh nhân đã tham
gia trong nghiên cu này.
- Ni dung nghiên cu:
Phác đồ nghiên cu gm:
+ Bài thuc: Bài B dương hoàn ngũ thang gồm các v thuc Hoàng k 30g, Xuyên
khung 10g, Đương quy 10g, Xích thược 10g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 5g, Địa long 5g.
Thuc sc dng túi 100ml x 2 ln ung/ ngày.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 72/2024
71
+ Điện châm theo phương huyệt ca B Y tế gm Kiên tnh, Kiên ngung, Ngoi
quan, Hp cc, Bát tà, Phong th, Huyết hải, Dương lăng tuyền, Tam âm giao, Gii khê,
Thái xung, Bát phong, Địa thương, Giáp xa, Nghinh hương, Thừa Tương, Nhân trung (nếu
lit mặt), Thượng Liêm Tuyn, Ngoi Kim Tân, Ngoi Ngc Dch (nếu nói khó),
châm mi ngày 1 ln x 14 ngày.
+ Xoa bóp bm huyệt: Người bệnh được xoa bóp ngày 01 ln x 14 ngày. Mi ngày
xoa bóp bm huyt mt ln (bên lit), mi lần 30 phút, phương huyệt như điện châm.
+ Cy ch: Ch cy ch vào ngày N0 (trước điều trị) N7 (sau 7 ngày điều tr). Ngày
N0 thc hiện theo phương huyệt B Y tế gm các huyt: Khúc trì, Tý nhu, Th tam lý, Giáp
tích L4-L5, Túc tam lý, Huyn chung; ngày N7 thc hin các huyt Thiên lch, Ôn lưu, Kiên
trinh, Phc thố, Lương khâu, Thừa sơn, Phong long.
Đặc đim chung của đối tượng nghiên cu: tui, gii tính, thi gian mc bnh, các
yếu t nguy cơ đi kèm.
Hiu qu phác đồ được đánh giá ti 2 thời điểm sau ngày 7 điu tr sau 14 ngày
điều tr bằng thang điểm Barthel đánh giá khả năng hoạt động độc lp trong sinh hot hàng
ngày ca bệnh nhân và thang điểm Rankin sửa đổi phân độ di chng
+ Đánh giá theo thang điểm Rankin: điểm đạt t 0 - 6 điểm tương đương mức độ lit
t độ 0 - độ 6.
+ Đánh giá theo thang điểm Barthel: đim s dao động t 0 100 điểm, đim càng
cao cho thy phc hi vận động chung càng cao. Đánh giá xếp loi: tt: 85 - 100 điểm, khá:
65 - 84 điểm, trung bình: 45 - 64 điểm, yếu: 21 - 44 điểm, kém: ≤ 20 điểm.
Kết qu sau điều tr được chia làm 2 nhóm:
+ hiu qu: bệnh nhân điểm Rankin đạt t 0 đến 3 điểm xếp loi Barthel
chuyn bc t khá tr lên.
+ Không hiu qu: bệnh nhân đim Rankin t 4 đến 5 điểm và xếp loi Barthel
không chuyn bc hoc chuyn bc trong cùng nhóm trung bình, yếu hoc kém.
- Phương php xử lý và phân tích s liu: Phân tích s liu bng phn mm SPSS
26.0, thut toán t s liệu tính trung bình, độ lch chun, tn s, t l %, so sánh trung
bình bng phép kim Paired sample T-Tests ca cùng mt nhóm ti hai thời điểm, mc ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Đạo đc trong nghiên cu: Nghiên cứu này đã được thông qua hội đồng đạo đức
trong nghiên cu y sinh theo quyết định s 22.382.HV/PCT-HĐĐĐ ngày 30 tháng 11 năm
2022. Nghiên cứu cũng được s cho phép ca Bnh vin Y hc c truyn thành ph Cn
Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung
Bảng 1. Đặc điểm s phân b tui và gii tính
Tui
Nam
N
Tng
Tn s
T l %
Tn s
T l %
T l %
< 50 tuổi
2
3,8
2
3,8
7,6
≥ 50 tuổi
31
58,5
18
33,9
92,4
Tng
33
62,3
20
37,7
100
Tui trung bình ± độ lch chun
63,15 ± 9,896
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 72/2024
72
Nhn xét: tui trung bình 63,15 ± 9,896, cao nht 86 tui, nh nht 24 tui. Nhóm
tui 50 tuổi chiếm đa số 92,4%. Nam gii chiếm t l cao hơn với 62,3%, cao gp 1,5 ln
n gii.
Bảng 2. Đặc điểm các yếu t nguy cơ
Yếu t nguy cơ
T l (%)
Không
Tăng huyết áp
98,1
1,9
Đái tháo đường
34
66
Ri lon lipid máu
88,7
11,3
Tin s TIA
50,9
49,1
Tin s tim mch
34
66
Thói quen ăn mặn
86,8
13,2
Thói quen hút thuc lá
39,6
60,4
Thói quen s dụng rượu bia
58,5
41,5
Nhn xét: T l các yếu t nguy lần lượt tăng huyết áp chiếm nhiu nht 98,1%,
ri loạn lipid 88,7%, thói quen ăn mặn 86,8%.
3.2. Đnh gi kt qu phc hi vận đng
Đnh gi mc đ phc hi vận đng theo thang điểm Barthel
Bảng 3. Đánh giá mức độ phc hi vận động theo thang điểm Barthel
Xếp loi
Trước điều tr
Sau 7 ngày điều tr
Sau 14 ngày điều tr
Tn s
T l (%)
Tn s
T l (%)
Tn s
T l (%)
Tt
0
0
1
1,9
26
49,1
Khá
0
0
9
17
18
34
Trung bình
3
5,7
31
58,5
8
15,1
Yếu
14
26,4
12
22,6
1
1,9
Kém
36
67,9
0
0
0
0
Tng
53
100
53
100
53
100
Điểm Barthel
(X ± SD)
20,47± 13,24
52,45± 12,92
77,75± 14,85
p
PTĐT-N7 <0,001
PTĐT-N14 <0,001
Nhn xét: T l bnh nhân phc hi chức năng vận động t mức độ tốt đến kém theo
thang điểm Barthel tăng dần sau điều tr, t mức độ khá tr lên chiếm 83,1%. Điểm Barthel
trung bình sau điều tr tăng lên 77,75±14,85, p <0,001.
Đnh gi mc đ phc hi vận đng theo thang điểm Rankin
Bảng 4. Đánh giá mức độ phc hi vận động theo thang điểm Rankin
Độ
Trước điều tr
Sau 7 ngày điều tr
Sau 14 ngày điều tr
p
Tn s
T l (%)
Tn s
T l (%)
Tn s
T l (%)
1
0
0
0
0
7
13,2
PTĐT-N7 <0,001
PTĐT-N14 <0,001
2
0
0
7
13,2
16
30,2
3
0
0
18
34
19
35,8
4
29
54,7
28
52,8
11
20,8
5
24
45,3
0
0
0
0
Tng
53
100
53
100
53
100
Nhn xét: T l bnh nhân phc hi chức năng vận động theo thang đim Rankin
sau điều tr t độ 3 tr lên chiếm 79,2%, s khác biệt có ý nghĩa thống kê vi p <0,001.