879
PHƢƠNG PHÁP FMEA TRONG ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHUI CUNG NG
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIN BN VNG
ThS. Vũ Ph ng Thảo
Trường Đại học Thương mi
TÓM TT
Qun chui cung ng trong thời đại toàn cầu theo định hướng phát trin bn vng phải đối
din vi nhiu ri ro tim tàng. Do tính cht ca chui cung ng toàn cu có s tham gia ca nhiu
bên liên quan, nhà sn xut, nhà cung cp nguyên vt liu, nhà cung cp dch v logisticsbao
gm nhiều công đoạn, ri ro trong vn hành chui cung ng rất khác nhau đáng kể v nguồn đe dọa,
mức độ tác động hoc kh năng xảy ra. Vì lý do này, các nhà quản lý quan tâm đến vic tìm ra cách
phân b ngun lc mt cách phù hp trong qun ri ro. FMEA công c phân tích rủi ro định
ợng, đưa ra kết qu s t đó người dùng th xếp loi mức độ nghiêm trng ca ri ro tim
n trong chui cung ng ca t chc h. Dựa vào đó, các nhà quản th to ra mt kế hoch
qun ri ro thích hợp. Sau khi đặt vấn để, nghiên cu tng hợp phân tích ưu điểm nhược
điểm ca công c FME này khi được áp dng trong qun ri ro, các kết lun v vài trò ca
FME đặc bit trong quá trình ra quyết định hoạt động hiu qu được đã được đưa ra, việc
ng dng mt cách tích hợp được khuyến ngh với điểm ni bt FMEA hoạt động tt giai đoạn
đầu ca quy trình qun lý ri ro.
T khóa: FMEA, qun tr ri ro, chui cung ng, phát trin bn vng
ABSTRACT
Supply chain management in global era towards sustainability have to face with a wide
variety of potential failures. Owning to the nature of global supply chain having different entities,
like manufacturers, suppliers, logistics providers and so on, involved and including several stages,
risks in supply chain operations vary significantly in terms of threat sources, level of impacts or
likelihood of occurrence. For this reason, managers have a number of concerns about figuring out
how to allocate resources appropriately in risk management. As a risk analysis tool, FMEA is
quantity-based, offering numeric outcomes from which users may initial ideas on seriousness level
of potential risks in their organization supply chain. Based on them, managers may create a proper
risk management plan. After describing the issue in detail and reviewing literatures on FMEA, the
paper critically analyzes the both sides of this tool when being applied in operational risks
management. Then, implications for decision making process and effective performance are
elaborated, and an integrated application is recommended with the highlight that FMEA works well
at the beginning stage of risk management process.
Keywords: FMEA, risk management, supply chain, sustainability
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Do tiến trình toàn cu hóa, các hoạt động ca chui cung ứng ngày càng đi mt vi các mi
đe dọa khác nhau (Xanthopoulos cng s, 2012) chng hn, s gián đoạn th trường do xung đt
chính tr, cung cu bt n, thiên tai. Ngoài ra, các chui cung ng theo định hướng phát trin bn
vững cũng mang li nhiu ri ro mi các nhà qun cn x lý. Qun ri ro mc không
880
phi chức năng cốt lõi trong chui cung ứng nhưng phần này đóng vai trò rt quan trng luôn
có kh năng xảy ra s c bt c phân đoạn nào trong chui cung ng. Đặc biệt trong các lĩnh vc
hoạt động, mt sai sót nh trong quá trình to ra cung cp sn phm/dch v cho khách hàng đã
có th coi như thất bi. Ngoài nhng sai sót rt d xy ra hoặc có tác động tiêu cc lớn, cũng th
nhng sai sót th không xy ra hoc thm chí xảy ra nhưng không ảnh hưởng nhiu. Do đó,
nếu s chú ý trong qun rủi ro được phân b đồng đều cho tt c các tht bi, th mt s
lãng phí thi gian, tin bc công sc. Bài viết này s tho lun v mt công c đánh giá trong
qun tr ri ro - FMEA trong bi cnh các chui cung ứng được xây dựng theo định hướng phát
trin bn vững, đương đầu vi nhiu ri ro khác nhau. phần đầu, sở thuyết v ri ro trong
chui cung ứng, đặc bit nhng rủi ro do xu hướng phát trin bn vững được trình bày chi tiết để
phn ánh s cn thiết ca mt công c qun tr rủi ro cho phép cân đối ba giá tr bn vng ct lõi:
kinh tế - xã hi - môi trưng; và trình bày tng quan tài liu cp nhật đểt v FMEA, ng dng,
ưu điểm nhược điểm ca vic s dụng. Sau đó, sẽ tho lun thêm v quan điểm tích cc
tiêu cc v FMEA theo hai khía cnh: hiu qu hoạt động ra quyết định mt s khuyến ngh
cho người qun lý ri ro.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1. Tng quan v phát trin bn vng
Kể từ những năm 1960s, chđề phát trin bền vững đã bắt đầu được quan m nghiên cứu về
phương diện môi trường, dụ n Carson, Darling Darling (1962) nghn cứu về những ảnhởng
của việc sử dụng thuốc trừ sâu n hệ sinh thái. Phát triển bền vững ban đầu được định nghĩa đơn giản
rất khái quát: “S phát triển thể tiếp tục mãi i hoặc trong một khong thời gian cho trước
(Dernbach, 2003; Stoddart, 2011), ch yếu mi chnhn mnh vào đặc điểm liên tục, kéo i.
Về bản chất, chủ đề này được cấu thành từ hai nội dung, bao gồm: “phát triển” “bền
vững”. Mỗi nội dung y đều được nghiên cứu đưa ra định nghĩa trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, từ các quan điểm, góc độ nghiên cứu đa dạng. lẽ đó, cho đến nay đã nhiều khái
niệm về phát triển bền vững được đưa ra. Trong số đó, khái niệm được dẫn trích phổ biến nhất được
nêu trong Báo cáo của Brundtland:
“Phát triển bền vững là việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả
năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của chính họ”. (UNWECD,1987)
Như vậy, quá trình phát triển bền vững việc các mục tiêu của con người vẫn được đáp ứng,
đồng thời các điều kiện cho sự vận hành của nền kinh tế xã hội (VD: nguồn i nguyên thiên nhn, hệ
sinh ti,) được đảm bảo và duy trì. Theo ch tiếp cận này, phát triển bền vững không chỉ xoay quay
việc bảo vệ i trường. Thay vào đó, phạm vi này đã được mở rộng, nhằm đảm bảo ba vấn đề cnh:
ng trưởng kinh tế, tiến bộ hội và cân bằng môi trường; hayn được biết đến là Triple Bottom Line
(Elkington, 1994). Nhiều nghiên cu sau này trong lĩnh vực phát triển bền vững cũng nhắc tới ba vấn đ
trên, với những tên gọi gần tương đồng, dụ: tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường ng bằng xã
hội (Taylor, 2016). Để thống nhất, trong bài viết này, ba phương din cốt lõi của phát triển bền vững lần
t : bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội bền vững về môi trường.
Bền vững kinh tế (Economic sustainability) việc tăng trưởng kinh tế dài hạn, tác động
tích cực với nền kinh tế địa phương, Quốc gia quốc tế không có tác động tiêu cực đến xã hội
môi trường. Trước đây, các nhà kinh tế đã lầm giả định rằng nguồn tài nguyên thiên nhiên
881
không giới hạn, nên lợi ích kinh tế chỉ được nhìn nhận từ góc độ phân bổ, khai thác các nguồn lực
một cách hiệu quả ứng dụng tiến bộ công nghệ vào trong sản xuất (Cooper Vargas, 2004).
Tuy nhiên, trong bối cảnh ngày nay, cách tiếp cận này không còn phù hợp, những nguồn tài
nguyên không tận hoặc không thể tái tạo. Dân số gia tăng các nhu cầu của con người cũng
tăng lên; cùng với đó sự mở rộng quy của các hệ thống kinh tế nhưng không thtăng các
phương tiện và nguồn lực sẵn trên thế giới để đáp ứng yêu cầu mãi mãi.vậy, để đảm bảo bền
vững kinh tế, trong việc tính toán lợi nhuận phải xét đến các thành phần chi phí liên quan đến các
tác động đến thiên nhiên (VD: làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường,…). Ngoài ra, còn
một yếu tố nữa, đảm bảo sự tăng trưởng dài hạn của kinh tế là những tác động kinh tế tích cực, tạo
ra nhiều gia trị cho xã hội như tạo việc làm, tạo sự đổi mới, nộp thuế,… mà vẫn tạo ra lợi nhuận duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bền vững hội (Social sustainability) là vic thúc đẩy spt triển của con người, cộng
đồng nền n a đđạt được cuộc sống có ý nghĩa (Saith, 2006). Bn vững xã hi không
chdừng lại mức đđáp ứng nhu cầu của mọi người, phải góp phần tạo ra i trường,
điều kiện đcon người thực hiện được những nhu cầu đó. Bất cđiều cản trkhả năng y
đều được coi là rào cản, cần được giải quyết để hướng tới sbền vững của hội. Diễn giải một
ch cthhơn, bền vững hội bao gồm những vấn đề như: quyền con nời, ng bằng, sự
nh đẳng gii, sự tham gia của cộng đồng, bản sắc n a, sựn định của thchế, pp quyền
(Guo, 2017).
Bền vững môi trường (environmental sustainability) tức đảm bảo tính toàn vẹn của hệ
sinh thái, tài nguyên thiên nhiên không được khai thác nhanh hơn tốc đtái tạo, chất thải không
được thải ra ngoài nhanh hơn tốc độ chúng có thể phân hủy trong môi trường. Mối quan tâm về tính
bền vững của môi trường đang gia tăng (ICSU, 2017) do sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, gây ra
những thay đổi đáng kể lâu dài trong tự nhiên như: sự ấm lên của bầu khí quyển & đại dương,
băng tan, mực nước biển dâng, axit hóa đại dương, hiệu ứng nhà kính. Biến đổi khí hậu có dấu hiệu
ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học, với tốc độ nhanh hơn tốc độ tuyệt chủng tự nhiên (UNSD,
2018). Tất cả những điều này những vấn đề quan trọng cần được giải quyết, mang tính định
hướng cho các hoạt động về bền vững môi trường: làm thế nào để môi trường tự nhiên vẫn ổn định,
có khả năng phục hồi để hỗ trợ cuộc sống và sự phát triển của con người.
2.2. Chui cung ứng định h ớng phát trin bn vng
Chui cung ứng định hướng phát trin bn vng hay chui cung ng bn vng là một lĩnh vực
đang rất được quan tâm nghiên cu rng rãi bng c cách tiếp cận định tính định lượng. Cho
đến nay, rt nhiu khái nim v chui cung ng bn vững được đưa ra tùy thuộc vào các yếu t
mà các tác gi muốn đưa vào công trình của mình đ nghiên cu. Mt trong các khái nim khái quát
nhất được đưa ra bi Raut và cng s (2015) ch ra rng vic qun tr mt chui cung ng bn vng
mt quá trình qun tr tích hp vic cân nhc các vấn đ v môi trường, biu hin hi
đóng góp kinh tế.
T khái nim tn, th thy rng mt chui cung ng bn vng là chui cung ng
đó nhng vn đ/mi quan m v s phát trin bn vững đưc hp nhất o c giai đon chc
ng cốt lõi ca chui, d n: mua, sn xut, d tr, v.v. Điều này có nghĩa rng, mt chui
cung ng bn vng vn bao gm c hoạt đng vn hành vt cht tương t như mt chui cung
ứng thông thường (Linton và cng s, 2007): cung ng nguyên vt liu đầu vào, sn xut, phân
882
phi, Đim khác bit là mi hoạt đng trong chui cung ng bn vng cn đưc lp kế hoch
t chc thc hin m vi các mc tu phát trin bn vng. Bi l đó, mt chui cung ng
bn vững tờng đưc nn nhn thông qua ba pơng din - tương ng với ba phương din v
phát trin bn vững đã tho lun phần 2.1: phương din môi trường, phương din xã hi
phương kinh tế (nh 1).
H nh 1. Ba ph ng diện của chuỗi cung ứng bền vững
Ngu n: Tổng hợp từ Bahinipati Jain, 2018
2.3. Ri ro chui cung ứng định h ớng phát trin bn vng
2.3.1. Các loi ri ro chui cung ứng định hướng phát trin bn vng
Trong bi cnh hin ti, s nhn thc ca cng đng th tng v xu ng kinh
doanh bn vng ny mt gia tăng. Điu y to ra thêm nhiu ri ro mi cho doanh nghip
(Blackburn, 2007). Bng góc đ tiếp cận thông qua ba pơng din ct i ca phát trin bn
vững (tripple bottom line) đã đưc tho lun phn 2.1 chui cung ng bn vững đưc phn
ánh qua ba pơng din tho lun phn 2.2, nhng ri ro trong chui cung ứng đnh ng
phát trin bn vng có th đưc phân chia thành ba loi: rủi ro i tng, ri ro hi, ri ro
kinh tế-tài chính. Rủi ro môi trường xut pt t vic tn th c yêu cầu, quy đnh đ duy t
chất ng ca h sinh thái t nhiên.Ví d theo o o bi UNGC (United nationas global
compact), các ri ro môi trường bao gm vic kim soát khi thi n nh, thiên tai, vic tiêu
th ng lưc, c thi t c bao bì, c tác đng đến i trường t hot động vn ti (BSR,
2010). Ri ro xã hi xut phát t vic không đm bo các trách nhim ca doanh nghiệp đối vi
nhân viên, khách ng, đi tác kinh doanh, chính ph cộng đng (Pullman cng s, 2009),
d như kng tuân th pháp lut ti c s ti, bóc lt sức lao đng ca nn viênRi ro
i cnh bt ngun t ri ro tin t trong lĩnh vc i cnh, hành vi gian di ca các tp doàn
nhân hoc nhng vn đề phát sinh do n lực để ng trưởng kinh tế bn vng (Jeucken,
2004). Áp dng by loi ri ro đin nh theo Slack cng s, ng cách phân loi theo: ri ro
ni sinh ri ro ngoi sinh, các loi ri ro trong chui cung ứng theo định hướng pt trin
bn vng đưc lit và tng hp trong Bng 1.
883
Bng 1. Ri ro trong chui cung ứng định h ớng phát trin bn vng
Ri ro ni sinh
Ri ro ngo i sinh
Môi trƣờng
Tai n n môi trưng (VD: cháy, n )
Ô nhi m môi trưng: hông h đất nưc
Không tuân th các luật đ nh v bn vng
Thi khí gây hiu ng nhà kính, thng t ng ozone
Tiêu th n ng ư ng không hiu qu
Đ ng g i qu mức ho c không c n thi t
Ph ph m
Thiên tai (B o ũ t đ ng đất)
Khan hi m nưc
Sóng nhit và h n hán
Xã hi
Thi gianm vic quá nhiu; mt cân b ng công vic cu c sng
Tr ương hông công ng
L m d ng ao đ ng (VD: ao đ ng tr em)
Phân bit đi x (chng t c, gii tính, tu i tc quan đi m
chính tr , v.v.)
Các chính sách tuy n d ng bóc l t (VD: không h p
đng, không có bo hi m)
Đi x đ o đc: vi con ngưi (môi trưng làm vic
không an toàn, không tt cho sc kh e); vi đ ng vt
D ch bnh
Mt cân b ng xã h i
Dân s già hóa
Tài chính -
Kinh tế
Hi l
Các tuyên b sai/không trung th c
Các cáo bu c ấn đ nh giá
Vi ph m sáng ch
Trn thu
Vi ph m chng đ c quyn
B t y chay
Kin t ng
Bt n gi n ng ư ng
Khng hong tài chính
Ngu n: tng hp t BSR, 2010; Blackburn, 2007
2.3.2. Đánh giá ri ro chui cung ứng định hướng phát trin bn vng
Đánh giá chuỗi cung ng một trong 5 bước chính ca quá trình qun tr ri ro chui cung
ng, bao gm lần lượt: xác định rủi ro, đánh giá rủi ro, phân tích ri ro, x lý ri ro và kim soát ri
ro. Đối vi qun tr ri ro chui cung ng bn vững cũng được t các bước bản này
(Giannakis Papadopoulos, 2016) (Hình 2).
Xác định ri ro bước đầu tiên, xây dng mt danh mc gm tt c các rủi ro liên quan đến
chui cung ng phát trin bn vng.
H nh 2. Quy tr nh đánh giá rủi ro chui cung ng