
KHÁM CỘT SỐNG
NỘI DUNG:
Nhắc lại giải phẫu:
Cột sống gồm 32 đốt sống nối ghép nhau tạo nên trục của thân mình. Các thành
phần chính của đốt sống gồm có:
Thân đốt sống.
Bảng sống.
Các mấu gai, mấu khớp.
Chân cung ( cuống)
Đĩa sống (đĩa đệm)
Để giữ vững cột sống có hệ thống các dây chằng:

Dây dọc trước.
Dây dọc sau
Dây chằng vàng.
Dây chằng liên gai.
Cột sống chứa tuỷ sống ( thần kinh trung ương) trong ống sống và cho ra các rễ
thần kinh (thần kinh ngoại biên) qua lỗ liên sống để chi phối các hoạt động của cơ
thể ( cảm giác, vận động, phản xạ…) ở các đốt sống thấp tuỷ sống không nằm
cùng một bặc với đốt sống cùng tên.
Cột sống được chia làm 4 đoạn:
Cổ ( cervical: C)
Ngực, lưng ( Thoracic: T; Dorsal: D)
Thắt lưng ( Lumbar: L)
Cùng ( Sacrum: S) và xương cụt ( Coccy: Co)
Các vận động cột sống gồm có:

Cúi (gập trước)
Ngửa
Xoay
Gập bên (nghiêng).
Chấn thương làm gẫy cột sống thường thường gặp nhiều ở cổ và ngực - thắt lưng.
Khám lâm sàng và Xquang cột sống:
Việc khám cột sống cần thực hiện theo nguyên tắc:
Theo trình tự nhất đinh: nhìn, sờ, gõ, vận động cột sống.
Khám hình thể cột sống.
Khám thần kinh
Khám X quang cột sống.
Khám hình thể cột sống:

Nhìn thẳng:
Xác định trục cột sống: là đường thẳng nối các gai sau từ C1 - giữa nếp lằn mông.
Đánh giá sự cân bằng của khung chậu: nối 2 gai chậu trước trên, 2 gai chậu sau
trên, bình thường là 2 đường thẳng.
Đánh giá sự cân bằng của 2 vai. Khi vẹo cột sống mất bù, vai sẽ lệch nhau.
Nhìn nghiêng: khảo sát đường cong của cột sống, phát hiện gù cột sống.
Sờ:
Xác định các vị trí các đốt sống.
Phát hiện các biến dạng, u , gồ gai sống.
Có thể thấy khối cơ cạnh sống co cứng.
Gõ: gõ dọc các gai sống tìm điểm đau.
Khám vận động:

Động tác cúi.
Động tác ưỡn ngực
Động tác nghiêng.
Động tác xoay.
Sờ nắn:
Ấn dọc theo các gai sống hoặc dùng búa gõ phản xạ lên các gai sống: bình thường
không đau.
Dồn gõ:
Đấm từ đầu xuống tạo lực truyền theo trục dọc cột sống hoặc cho bệnh nhân đứng
nhón gót rồi nện mạnh gót xuống sàn nhà. Bình thường không đau.
Vận động:
Có 3 cặp vận động:

