Journal of Science and Technique - ISSN 1859-0209
32
PHƯƠNG PHÁP SỐ VÀ THC NGHIM ĐÁNH GIÁ ĐẶC TRƯNG
BN MI CA CHI TIT MÁY KHI CHU TRNG THÁI
NG SUT PHC TP
Bùi Mạnh Cường1,*, Đỗ Văn Sĩ1, Vũ Công Hàm1,
Nguyễn Hữu Chiến1, Đào Văn Lưu2, Tạ Văn San3
1Khoa Cơ khí, Trường Đại hc K thut Quý Đôn
2Trung tâm Công ngh, Trường Đại hc K thut Lê Quý Đôn
3H Qun lý hc viên sau đại hc, Trường Đại hc K thut Lê Quý Đôn
DOI: 10.56651/lqdtu.jst.v18.n02.685
Tóm tt
Xác định đặc trưng bền mi ca chi tiết máy có vai trò quan trng trong quá trình tính toán,
thiết kế máy. Tuy nhiên, khi chi tiết máy chu trng thái ng sut phc tp, việc xác định
trc tiếp đặc trưng bền mi của chúng theo phương pháp truyền thng vấn đề hết sc
phc tp. Trong bài báo y, các tác gi trình y kết qu nghiên cu phát trin mt
phương pp s cho phép tính toán, kho sát gii hn bn mi ca chi tiết máy khi chu
trng thái ng sut, biến dng phc tạp theo các tiêu chí khác nhau, đng thi trình bày các
kết qu nghiên cu thc nghiệm xác định gii hn bn mi ca chi tiết máy trong trng thái
ng sut phc tp vi hai dng mẫu khác nhau trên s s dng bàn rung LDS. Các kết
qu nghiên cu s thc nghim cho thy, khi chu trng thái ng sut phc tp, vic
đánh giá đặc trưng bn mỏi theo phương pháp ng sut chính th nht cho kết qu sai s
ln nhất, trong khi đó phương pháp mặt phng ti hn cho kết qu tin cậy hơn c.
T khóa: ng sut phc tp; mỏi đa trục; gii hn bn mi; thí nghim mỏi đa trục.
1. Đặt vấn đề
Đánh giá, tính toán thiết kế các chi tiết máy, kết cấu theo độ bn mi vấn đề
được nhiu nhà nghiên cu quan tâm hin nay. nhiều hình tính toán các đặc
trưng mỏi ca chi tiết máy đã được đề xuất, trong đó mô hình ng sut, biến dạng đơn
hình được s dng knhiu bi tính đơn giản thun tin ca (trong hình
này ch quan tâm đến thành phn ng sut, biến dng chính th nht b qua nh
hưởng ca các thành phn ng sut, biến dng n li) [1]. Tuy nhiên, trên thc tế kết
cấu thường trng thái ng sut phc tp, nguyên nhân là do các kết cu cùng lúc phi
chu các dng ti trng phc tạp khác nhau. Hơn nữa, các yếu t như sự phc tp v mt
hình dáng s tn ti các khuyết tt trong vt liu, cũng như các biến đi lý, hóa ca
vt liu sau quá trình gia công chế tạo,… càng làm cho trng thái ng sut trong kết cu
tr nên phc tạp hơn [2]. Trong mt s trường hp, nhiều điểm trong kết cu trng
thái ng sut phc tp ngay c khi kết cu chu ti trọng đơn trục, trong đó có th k đến
* Email: buimanhcuongkck@lqdtu.edu.vn
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
33
hai nguyên nhân ph biến đó sự tn ti ng suất do nhiệt (các chi tiết hàn, đúc,…)
s không liên tc ca mt ct hình hc (các chi tiết l khoan, trc bc,...). Trong
những trường hp này, nếu s dng hình ng sut, biến dạng đơn để xác định các
đặc trưng mi cho chi tiết th dẫn đến sai s ln cn nhng nghiên cứu đánh
giá c th hơn.
Các kết qu nghiên cứu đánh giá v các đặc tính bn mi cho chi tiết chu trng
thái ng sut phc tp có th được chia thành 3 nhóm chính: Phương pháp da trên ng
sut, biến dạng tương đương [3]; phương pháp năng lượng [4, 5] phương pháp mặt
phng ti hn [6, 7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá tổng th v c 3 phương pháp
trên, cũng như các nghiên cứu để đưa ra so sánh, đánh giá v hiu qu, mức độ chính
xác của các phương pháp này còn rt ít, vy nên cn nhng nghiên cứu đánh giá về
hiu quả, độ chính xác của các phương pháp này. Vic tiến hành các thí nghim mỏi đa
trục theo phương pháp truyền thng là công vic tốn kém và khó khăn về c thi gian và
chi phí. Hơn nữa, cùng vi s phát trin nhanh chóng ca công ngh vt liu vi s ra
đời ngày càng đa dạng các vt liu mới đắt tiền được ng dng trong chế to các chi
tiết, kết cu y, dẫn đến vic tiến hành thí nghiệm tìm các đặc trưng bn mi càng tr
nên khó khăn hơn. Chính vì vy, cn có thêm nhng nghiên cu nhm xây dng và phát
triển các phương pháp đánh giá, tính toán đc tính bn mi ca chi tiết khi chu trng
thái ng sut, biến dng phc tp bằng phương pháp thuyết vi s h tr ca các
phn mm mô phng và tính toán s hin nay.
Trên sở hình phá hy giòn ca vt liu [8, 9] kết hp với phương pháp
phn t hu hn, bài báo tiến hành xây dng và phát triển phương pháp số cho phép xác
định gii hn bn mi ca chi tiết chu trng thái ng sut phc tạp. Trước tiên, tác gi
xây dng hình chi tiết chu ng sut phc tp tiến hành phỏng trường ng
sut ca chi tiết trên phn mm Ansys Workbench, các s liu v trường ng sut ca
chi tiết được s dng làm thông s đầu vào cho chương trình tính toán tìm giới hn bn
mỏi được y dng trên phn mềm Matlab, trong đó trưng ng sut ca chi tiết được
quy đổi tương đương để tính gii hn bn mi theo các tiêu chí khác nhau bao gm: ng
sut chính ln nht, ng suất tương đương Von Mises, ng sut trên mt phng ti hn.
Qua kết qu tính toán, đưa ra đánh giá so sánh hiu qu của các tiêu chí khi trường ng
sut ca chi tiết là trưng ng sut phc tp. Kết qunh toán gii hn bn mi theo các
tiêu chí khác nhau được so sánh vi kết qu thí nghiệm để xác định được phương pháp
phù hợp trong xác định gii hn bn mi cho chi tiết, kết cu chu ng sut phc tp.
2. Xây dựng phương pháp số xác định gii hn bn mi
2.1. Mô hình phá hy giòn ca vt liu
Như đã đề cp trên, việc tìm giới hạn bền mỏi của chi tiết mt cách trc tiếp
thông qua thí nghiệm công việc hết sức khó khăn, mất nhiều thời gian công sức.
Journal of Science and Technique - ISSN 1859-0209
34
Do vậy, đã mt số phương pháp gián tiếp được đề xuất để xác định giới hạn bền mỏi
cho chi tiết chịu trng thái ng sut, biến dạng đơn, cụ th là s dụng phương pháp đồng
dng phá hy mi [9]. Tuy nhiên, phương pháp y li không phù hp và khó th áp
dụng cho trường hp chi tiết chu trng thái ng sut, biến dng phc tạp do khó khăn
trong việc xác định ch tiêu đng dng. Trong bài báo y, các tác gi s tiến hành xây
dng phát triển phương pháp s da trên sở hình phá hủy giòn do Weibull đề
xuất [10] - mô hình chuỗi các khâu liên kết nối tiếp nhau.
Theo phương pháp này, giới hạn bền mỏi của chi tiết cần xác định sẽ được tính
thông qua giới hạn bền mỏi của mẫu được chế tạo t cng một loại vật liệu. Giống như
phương pháp đồng dạng phá hủy mỏi, phương pháp số đưc xây dựng trên sở xác
suất phá hủy của chui các khâu ni tiếp nhau. Coi sphá hủy của các khâu độc lp
nhau, nghĩa xác suất phá hủy của khâu thứ i không ảnh hưởng cũng như không ph
thuc vào s kiện phá hủy của bt k khâu nào khác trong chui hoc mt nhóm khâu
nào trong chui, chuỗi sẽ bị phá hủy tại khâu yếu nhất, s phá hy bt k mt khâu
nào thì đều làm cho chi tiết b phá hy (Hình 1a).
Theo Weibull, thể xem vt thtập hợp của nhiều phn th tích
Vi ni tiếp
nhau chu các mc ng suất không đổi
i
, mỗi thể tích
Vi li cha
i
n
khâu th tích
đơn vị V0 ni tiếp nhau như minh họa trên hình 1b.
a) Chui gm n khâu ni tiếp nhau
b) Phn th tích
Vi ca chi tiết đủ nh
sao cho ng suất trong đó coi như phân bố đu
Hình 1. Mô hình phá hy giòn tính xác sut phá hy ca chi tiết.
Phân b ng sut trong toàn b th tích ca chi tiết được th hin qua công thc:
),,(
max zyxf
(1)
trong đó:
max ng sut ln nhất đặt ti một điểm nào đó trong chi tiết; f(x,y,z) là hàm
phân b không th nguyên tha mãn 0 f(x,y,z) 1.
Theo [9], xác sut phá hy ca chi tiết chu ng sut ln nht
max được xác định
theo công thc (2):
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
35
00
max
max
0
),,(
exp1)( V
dVuzyxf
uP
w
u
V
(2)
trong đó: u giá trị nhỏ nhất của mức ứng suất thể gây tổn thương mỏi cho chi tiết
(thường lấy u = 0);
0
là tham s t l liên quan đến quy lut phân b xác sut Weibull;
- được xác định theo công thức sau [9]:
64,0
1
w
(3)
trong đó,
hệ số thể hiện độ nhạy của vật liệu đối với hiện tượng tập trung ứng
suất kích thước chi tiết, giá trị của
được tra trong các bảng thuộc hthống tiêu
chun ty theo loại vật liệu cụ thể.
Theo Kogaev [11], hai chi tiết được xem là đồng dạng về phá hủy mỏi khi có cng
giá trị của đại lượng:
00
max ),,(
V
dV
uzyxf
I
w
u
V
(4)
Khi giả sử rằng ứng suất nhỏ nhất thể gây tổn thương mỏi bằng 0 (nghĩa là
u = 0), thì kỳ vọng toán ứng suất phá hủy (giới hạn bền mỏi) sẽ có dạng [12]:
w
w
V
V
1
1
1
*
0
0
(5)
trong đó:
dVxyxfV w
V
),,(
*
là thể tích quy đổi của chi tiết,
(.)
- hàm Gama.
Trường hợp chi tiết hoặc kết cấu chịu tải trọng thay đổi theo quy luật đối xứng thì
giới hạn bền mỏi được viết như sau:
w
w
V
V
1
1
1
*
0
01
(6)
Trong trường hợp chi tiết hoặc kết cấu chịu tải trọng thay đổi theo quy luật không
đối xứng thì giá trị của ứng suất trung bình khác 0. Để kể tới ảnh hưởng của ứng suất
trung bình
m
trong chu kỳ tải đến giới hạn bền mỏi, ta thể sử dụng biểu thức do
Journal of Science and Technique - ISSN 1859-0209
36
Goodman đề xuất [12]:
1
1
B
m
R
(7)
trong đó:
giới hạn bền của vật liệu;
giới hạn mỏi của chi tiết chu trình
ứng suất phi đối xứng ứng suất trung bình
;
1
giới hạn bền mỏi của chi
tiết ở chu trình ứng suất đối xứng.
T phương trình (6) ta thể thành lập tỉ số kvọng toán ứng suất phá hủy đối
với hai chi tiết kích thước, hình dáng và trạng thái ứng suất khác nhau nhưng chế tạo
t cng một loại vật liệu như sau:
w
V
V
1
*
1
*
2
2
1
(8)
Theo [13],
1
được xem giá trị trung bình của giới hạn bền mỏi của mẫu tiêu
chun
1
,
2
giá trị trung bình của giới hạn bền mỏi của chi tiết y kết cấu
d1
, nếu xét tới ảnh hưởng của công nghệ gia công bề mặt KF, ảnh hưởng của việc
giảm tính chất học của vật liệu do sự tăng lên kích thước phôi khi chế tạo chi tiết
máy so với mẫu thí nghiệm chun qua hệ số KV ảnh hưởng của ứng suất trung bình
m
thì t phương trình (6) ta có:
1
*
*
0
1.
B
mB
d
VFd V
V
KK
(9)
trong đó:
**
0,d
VV
là thể tích quy đổi của mẫu thí nghiệm của chi tiết y;
là giới
hạn bền của vật liệu làm mẫu.
2.2. Áp dụng phương pháp phần t hu hn cho việc xác định gii hn bn mi
Công thức (9) cho phép ta xác định giới hạn bền mỏi của chi tiết. Tuy nhiên, với
các chi tiết có hình dạng và trường ứng suất phức tạp thì việc tìm giới hạn mỏi là rất khó
khăn do rất khó xác định các thông số thể tích quy đổi
*
V
bằng phương pháp giải tích.
Trên sở hình phá hủy giòn sự đồng dạng phá hủy mỏi, nhóm tác giđề
xuất sdụng phương pháp phần tử hữu hạn để c định thể tích quy đổi
*
V
như sau [14]:
;
1
0,
*
0
N
n
nEL
VV
N
n
dnELdVV
1
,
*
(10)